Quyết định 17/QĐ-CT phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 17/QĐ-CT

Quyết định 17/QĐ-CT của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh
Cơ quan ban hành: Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh PhúcSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:17/QĐ-CTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Vũ Chí Giang
Ngày ban hành:06/01/2023Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Hành chính

tải Quyết định 17/QĐ-CT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 17/QĐ-CT DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC

_______

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________

Số: 17/QĐ-CT

Vĩnh Phúc, ngày 06 tháng 01 năm 2021

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Phê duyệt quy trình nội bộ trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi, chức năng Quản lý của Thanh tra tỉnh

_____________

 

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC

 

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25/11/2013; Luật Khiếu nại ngày 11/11/2011, Luật Tố cáo ngày 12/6/2018 và các văn bản hướng dẫn thi hành;

Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/04/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;

Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ Trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính;

Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Bộ Trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/04/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;

Căn cứ Quyết định số 1362/QĐ-UBND ngày 31/5/2019 và Quyết định số 2028/QĐ-UBND ngày 23/8/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc công bố danh mục thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh Vĩnh Phúc và danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh Vĩnh Phúc;

Theo đề nghị của Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 768/TTr-TTr ngày 23/12/2020.

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này 12 quy trình nội bộ giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh, gồm: 03 quy trình nội bộ trong công tác tiếp công dân, 03 quy trình nội bộ xử lý đơn, 03 quy trình nội bộ giải quyết khiếu nại, 03 quy trình nội bộ giải quyết tố cáo (Có các phụ lục 1,2,3,4 kèm theo).

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Căn cứ quyết định này, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo các đơn vị chuyên môn của mình phối hợp với Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh xây dựng quy trình điện tử giải quyết từng thủ tục hành chính trên phần mềm Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh (Phần mềm hành chính công, Phần mềm một cửa dùng chung) để áp dụng thống nhất ở cơ quan, đơn vị mình; Tổ chức thực hiện việc cập nhật thông tin, dữ liệu về tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, trả kết quả thủ tục hành chính lên Hệ thống thông tin một cửa điện tử theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Vũ Chí Giang

 

 

PHỤ LỤC 1

QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG TIẾP CÔNG DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 17/QĐ-CT ngày 06/01/2021

của Chủ tịch UBND tỉnh)

 

Trình tự thực hiện

Nội dung công việc

Người/ cơ quan thực hiện

Thời gian thực hiện

Kết quả

Ghi chú

I

TIẾP CÔNG DÂN TẠI CẤP TỈNH

 

 

 

 

Bước 1

Đón tiếp, xác định nhân thân của công dân:

Người tiếp công dân thực hiện đón tiếp công dân, đề nghị công dân nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tuỳ thân như: CMTND, Căn cước công dân, giấy ủy quyền …. để xác định nhân thân của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; xác định tính hợp pháp của người đại diện, người được ủy quyền theo quy định của pháp luật.

Trường hợp công dân vi phạm các quy định tại Điều 9 Luật Tiếp công dân năm 2013 thì người tiếp công dân được quyền từ chối tiếp và giải thích cho công dân biết lý do từ chối tiếp.

Cán bộ được phân công TCD

0,5 ngày làm việc

- Vào sổ tiếp công dân;

- Thông báo từ chối tiếp công dân theo Mẫu số 01-TCD (nếu CD vi phạm Điều 9 Luật Tiếp công dân)

Căn cứ Luật Tiếp công dân; Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 17, Điều 28 Thông tư 06/2014/TT- TTCP

Bước 2

Nghe, ghi chép nội dung khiếu nại, nội dung tố cáo, nội dung kiến nghị phản ánh; tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do công dân trình bày, cung cấp:

- Khi người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ thì người tiếp công dân cần xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của công dân để xử lý cho phù hợp.

- Nếu nội dung đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công dân đề nghị công dân viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn thiếu. - Trường hợp không có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết đơn theo quy định của pháp luật.

Nếu công dân trình bày trực tiếp thì người tiếp công dân ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân trình bày; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị công dân trình bày thêm, sau đó đọc lại cho công dân nghe và đề nghị công dân ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.

- Trường hợp nhiều người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung thì người tiếp công dân hướng dẫn họ cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; người tiếp công dân ghi lại nội dung bằng văn bản.

- Trường hợp đơn có nhiều nội dung khác nhau thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.

- Người tiếp công dân tiếp nhận các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân cung cấp (nếu có) và viết giấy biên nhận các tài liệu đã tiếp nhận của công dân.

Ban Tiếp công dân tỉnh; bộ phận tiếp công dân của Thanh tra tỉnh, sở, ban, ngành

01 ngày làm việc

- Giấy biên nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng theo Mẫu số 02 -TCD;

- Biên bản ghi nhận nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của CD (trường hợp CD trình bày trực tiếp)

 

Bước 3

Phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh tại nơi tiếp công dân:

1. Việc phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo:

- Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đủ điều kiện thụ lý thì người tiếp công dân tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ kèm theo, đồng thời báo cáo với Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý.

- Trường hợp khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để khiếu nại, tố cáo.

- Nếu khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới mà chưa được giải quyết thì xử lý như sau:

+ Trường hợp khiếu nại thuộc thẩm quyền của cấp dưới nhưng quá thời gian quy định mà chưa được giải quyết thì người tiếp công dân phải báo cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định.

+ Trường hợp khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để xem xét, giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại.

+ Trường hợp tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới trực tiếp nhưng quá thời gian quy định mà chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để ra văn bản yêu cầu cấp dưới giải quyết.

- Trường hợp khiếu nại, tố cáo đã được giải quyết đúng chính sách, pháp luật thì người tiếp công dân giải thích, hướng dẫn để người đến khiếu nại, tố cáo chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và yêu cầu công dân chấm dứt việc khiếu nại, tố cáo.

- Trường hợp nhận được đơn khiếu nại, tố cáo không do người khiếu nại, người tố cáo trực tiếp chuyển đến thì thực hiện việc phân loại và xử lý theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

2. Việc phân loại, xử lý kiến nghị, phản ánh:

- Trường hợp kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân báo cáo người có thẩm quyền để nghiên cứu, xem xét, giải quyết hoặc phân công bộ phận nghiên cứu, xem xét, giải quyết.

- Trường hợp kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân chuyển đơn hoặc chuyển bản ghi lại nội dung trình bày của người kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để nghiên cứu, tiếp thu, xem xét, giải quyết

Ban Tiếp công dân tỉnh; bộ phận tiếp công dân của Thanh tra tỉnh, sở, ban, ngành

03 ngày làm việc

- Phiếu đề xuất thụ lý đơn theo mẫu số 03-TCD;

- Văn bản hướng dẫn người khiếu nại theo mẫu số 05-TCD;

- Văn bản hướng dẫn người tố cáo theo mẫu số 08- TCD;

- Văn bản đôn đốc giải quyết tố cáo của công dân theo mẫu số 09-TCD;

- Văn bản chuyển đơn kiến nghị, phản ánh theo mẫu số 10 -TCD (ban hành kèm theo Thông tư số 06/2014/TT- TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra CP)

Phân loại xử lý khiếu nại: Theo Điều 13, 14,15 Thông tư 06/2014/TT- TTCP; Phân loại xử lý tố cáo: Theo Điều 22, 23, 24, 25, 26 Thông tư 06/2014/TT- TTCP; Phân loại xử lý kiến nghị, phản ánh: Theo Điều 31 Thông tư 06/2014/TT- TTCP

Bước 4

Thông báo kết quả xử lý:

Người tiếp công dân có trách nhiệm trả lời trực tiếp hoặc thông báo bằng văn bản đến người đã đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một trong các nội dung sau đây:

- Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được thụ lý để giải quyết;

- Việc xem xét khiếu nại, tố cáo để thụ lý cần kéo dài thời gian do cần xác minh thêm theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo;

- Từ chối thụ lý đối với khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc không đủ điều kiện thụ lý;

- Nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

- Phê duyệt: Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh; Giám đốc Sở

- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Ban Tiếp công dân tỉnh; bộ phận tiếp công dân Thanh tra tỉnh, các sở, ban, ngành

4,5 ngày làm việc

- Thông báo thụ lý hoặc không thụ lý nội dung đơn của công dân;

- Phiếu chuyển đơn theo mẫu quy định.

Căn cứ Điều 28 Luật Tiếp công dân

Bước 5

Theo dõi, quản lý việc tiếp công dân:

Sau khi kiểm tra, đối chiếu các giấy tờ cần thiết và căn cứ vào nội dung đơn, hoặc nội dung công dân trình bày, những thông tin, tài liệu, bằng chứng do công dân cung cấp, người tiếp công dân vào sổ tiếp công dân hoặc nhập thông tin vào phần mềm quản lý công tác tiếp công dân theo quy định.

Ban Tiếp công dân tỉnh; bộ phận tiếp công dân Thanh tra tỉnh, các sở, ban, ngành

01 ngày làm việc

Sổ tiếp công dân hoặc phần mềm quản lý công tác tiếp công dân

 

 

Tổng thời hạn giải quyết

 

10 ngày làm việc

 

 

II

TIẾP CÔNG DÂN TẠI CẤP HUYỆN

 

 

 

 

Bước 1

Đón tiếp, xác định nhân thân của công dân:

Người tiếp công dân thực hiện đón tiếp công dân, đề nghị công dân nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tuỳ thân như: CMTND, Căn cước công dân, giấy ủy quyền …. để xác định nhân thân của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; xác định tính hợp pháp của người đại diện, người được ủy quyền theo quy định của pháp luật.

Trường hợp công dân vi phạm các quy định tại Điều 9 Luật Tiếp công dân năm 2013 thì người tiếp công dân được quyền từ chối tiếp và giải thích cho công dân biết lý do từ chối tiếp

Cán bộ được phân công TCD

0,5 ngày làm việc

- Vào sổ tiếp công dân;

- Thông báo từ chối tiếp công dân theo Mẫu số 01-TCD (nếu CD vi phạm Điều 9 Luật Tiếp công dân)

Căn cứ Luật Tiếp công dân; Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 17, Điều 28 Thông tư 06/2014/TT- TTCP

Bước 2

Nghe, ghi chép nội dung khiếu nại, nội dung tố cáo, nội dung kiến nghị phản ánh; tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do công dân trình bày, cung cấp:

- Khi người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ thì người tiếp công dân cần xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của công dân để xử lý cho phù hợp.

- Nếu nội dung đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công dân đề nghị công dân viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn thiếu.

- Trường hợp không có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết đơn theo quy định của pháp luật. Nếu công dân trình bày trực tiếp thì người tiếp công dân ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân trình bày; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị công dân trình bày thêm, sau đó đọc lại cho công dân nghe và đề nghị công dân ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.

- Trường hợp nhiều người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung thì người tiếp công dân hướng dẫn họ cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; người tiếp công dân ghi lại nội dung bằng văn bản.

- Trường hợp đơn có nhiều nội dung khác nhau thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.

- Người tiếp công dân tiếp nhận các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân cung cấp (nếu có) và viết giấy biên nhận các tài liệu đã tiếp nhận của công dân.

Ban Tiếp công dân cấp huyện; CBCC các phòng, ban, đơn vị thuộc huyện được giao nhiệm vụ tiếp công dân

01 ngày làm việc

- Giấy biên nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng theo Mẫu số 02 -TCD;

- Biên bản ghi nhận nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của CD (trường hợp CD trình bày trực tiếp)

 

Bước 3

Phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh tại nơi tiếp công dân:

1. Việc phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo:

- Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đủ điều kiện thụ lý thì người tiếp công dân tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ kèm theo, đồng thời báo cáo với Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý.

- Trường hợp khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để khiếu nại, tố cáo.

- Nếu khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới mà chưa được giải quyết thì xử lý như sau:

+ Trường hợp khiếu nại thuộc thẩm quyền của cấp dưới nhưng quá thời gian quy định mà chưa được giải quyết thì người tiếp công dân phải báo cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định.

+ Trường hợp khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để xem xét, giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại.

+ Trường hợp tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới trực tiếp nhưng quá thời gian quy định mà chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để ra văn bản yêu cầu cấp dưới giải quyết.

- Trường hợp khiếu nại, tố cáo đã được giải quyết đúng chính sách, pháp luật thì người tiếp công dân giải thích, hướng dẫn để người đến khiếu nại, tố cáo chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và yêu cầu công dân chấm dứt việc khiếu nại, tố cáo.

- Trường hợp nhận được đơn khiếu nại, tố cáo không do người khiếu nại, người tố cáo trực tiếp chuyển đến thì thực hiện việc phân loại và xử lý theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

2. Việc phân loại, xử lý kiến nghị, phản ánh:

- Trường hợp kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân báo cáo người có thẩm quyền để nghiên cứu, xem xét, giải quyết hoặc phân công bộ phận nghiên cứu, xem xét, giải quyết.

- Trường hợp kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân chuyển đơn hoặc chuyển bản ghi lại nội dung trình bày của người kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để nghiên cứu, tiếp thu, xem xét, giải quyết

Ban Tiếp công dân cấp huyện; CBCC các phòng, ban, đơn vị thuộc huyện được giao nhiệm vụ tiếp công dân

03 ngày làm việc

- Phiếu đề xuất thụ lý đơn theo mẫu số 03-TCD;

- Văn bản hướng dẫn người khiếu nại theo mẫu số 05-TCD;

- Văn bản hướng dẫn người tố cáo theo mẫu số 08- TCD;

- Văn bản đôn đốc giải quyết tố cáo của công dân theo mẫu số 09-TCD; - Văn bản chuyển đơn kiến nghị, phản ánh theo mẫu số 10 -TCD (ban hành kèm theo Thông tư số 06/2014/TT- TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra CP)

Phân loại xử lý khiếu nại: Theo Điều 13, 14, 15 Thông tư 06/2014/TT- TTCP; Phân loại xử lý tố cáo: Theo Điều 22, 23, 24, 25, 26 Thông tư 06/2014/TT- TTCP; Phân loại xử lý kiến nghị, phản ánh: Theo Điều 31 Thông tư 06/2014/TT- TTCP

Bước 4

Thông báo kết quả xử lý:

Người tiếp công dân có trách nhiệm trả lời trực tiếp hoặc thông báo bằng văn bản đến người đã đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một trong các nội dung sau đây:

- Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được thụ lý để giải quyết;

- Việc xem xét khiếu nại, tố cáo để thụ lý cần kéo dài thời gian do cần xác minh thêm theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo;

- Từ chối thụ lý đối với khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc không đủ điều kiện thụ lý;

- Nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

- Phê duyệt: Chủ tịch UBND cấp huyện,

- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Ban Tiếp công dân cấp huyện.

4,5 ngày làm việc

- Thông báo thụ lý hoặc không thụ lý nội dung đơn của công dân;

- Phiếu chuyển đơn theo mẫu quy định.

Căn cứ Điều 28 Luật Tiếp công dân

Bước 5

Theo dõi, quản lý việc tiếp công dân:

Sau khi kiểm tra, đối chiếu các giấy tờ cần thiết và căn cứ vào nội dung đơn, hoặc nội dung công dân trình bày, những thông tin, tài liệu, bằng chứng do công dân cung cấp, người tiếp công dân vào sổ tiếp công dân hoặc nhập thông tin vào phần mềm quản lý công tác tiếp công dân theo quy định.

Ban Tiếp công dân cấp huyện phối hợp với Thanh tra huyện

01 ngày làm việc

Sổ tiếp công dân hoặc phần mềm quản lý công tác tiếp công dân

 

 

Tổng thời hạn giải quyết

 

10 ngày làm việc

 

 

III

TIẾP CÔNG DÂN TẠI CẤP XÃ

 

 

 

 

Bước 1

Đón tiếp, xác định nhân thân của công dân:

Người tiếp công dân thực hiện đón tiếp công dân, đề nghị công dân nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tuỳ thân như: CMTND, Căn cước công dân, giấy ủy quyền…. để xác định nhân thân của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; xác định tính hợp pháp của người đại diện, người được ủy quyền theo quy định của pháp luật.

Trường hợp công dân vi phạm các quy định tại Điều 9 Luật Tiếp công dân năm 2013 thì người tiếp công dân được quyền từ chối tiếp và giải thích cho công dân biết lý do từ chối tiếp.

Cán bộ được phân công TCD

0,5 ngày làm việc

- Vào sổ tiếp công dân;

- Thông báo từ chối tiếp công dân theo Mẫu số 01-TCD (nếu CD vi phạm Điều 9 Luật Tiếp công dân)

Căn cứ Luật Tiếp công dân; Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 17, Điều 28 Thông tư 06/2014/TT- TTCP

Bước 2

Nghe, ghi chép nội dung khiếu nại, nội dung tố cáo, nội dung kiến nghị phản ánh; tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do công dân trình bày, cung cấp:

- Khi người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ thì người tiếp công dân cần xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của công dân để xử lý cho phù hợp.

- Nếu nội dung đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công dân đề nghị công dân viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn thiếu.

- Trường hợp không có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết đơn theo quy định của pháp luật. Nếu công dân trình bày trực tiếp thì người tiếp công dân ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân trình bày; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị công dân trình bày thêm, sau đó đọc lại cho công dân nghe và đề nghị công dân ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.

- Trường hợp nhiều người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung thì người tiếp công dân hướng dẫn họ cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; người tiếp công dân ghi lại nội dung bằng văn bản.

- Trường hợp đơn có nhiều nội dung khác nhau thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.

- Người tiếp công dân tiếp nhận các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân cung cấp (nếu có) và viết giấy biên nhận các tài liệu đã tiếp nhận của công dân.

CBCC được giao nhiệm vụ tiếp công dân

01 ngày làm việc

- Giấy biên nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng theo Mẫu số 02 -TCD;

- Biên bản ghi nhận nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của CD (trường hợp CD trình bày trực tiếp)

 

Bước 3

Phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh tại nơi tiếp công dân:

1. Việc phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo:

- Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đủ điều kiện thụ lý thì người tiếp công dân tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ kèm theo, đồng thời báo cáo với Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý.

- Trường hợp khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì hướng dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để khiếu nại, tố cáo.

- Nếu khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới mà chưa được giải quyết thì xử lý như sau:

+ Trường hợp khiếu nại thuộc thẩm quyền của cấp dưới nhưng quá thời gian quy định mà chưa được giải quyết thì người tiếp công dân phải báo cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định.

+ Trường hợp khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để xem xét, giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại.

+ Trường hợp tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới trực tiếp nhưng quá thời gian quy định mà chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để ra văn bản yêu cầu cấp dưới giải quyết.

- Trường hợp khiếu nại, tố cáo đã được giải quyết đúng chính sách, pháp luật thì người tiếp công dân giải thích, hướng dẫn để người đến khiếu nại, tố cáo chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và yêu cầu công dân chấm dứt việc khiếu nại, tố cáo.

- Trường hợp nhận được đơn khiếu nại, tố cáo không do người khiếu nại, người tố cáo trực tiếp chuyển đến thì thực hiện việc phân loại và xử lý theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

2. Việc phân loại, xử lý kiến nghị, phản ánh:

- Trường hợp kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân báo cáo người có thẩm quyền để nghiên cứu, xem xét, giải quyết hoặc phân công bộ phận nghiên cứu, xem xét, giải quyết.

- Trường hợp kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân chuyển đơn hoặc chuyển bản ghi lại nội dung trình bày của người kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để nghiên cứu, tiếp thu, xem xét, giải quyết

CBCC được giao nhiệm vụ tiếp công dân

03 ngày làm việc

- Phiếu đề xuất thụ lý đơn theo mẫu số 03-TCD;

- Văn bản hướng dẫn người khiếu nại theo mẫu số 05-TCD;

- Văn bản hướng dẫn người tố cáo theo mẫu số 08- TCD;

- Văn bản đôn đốc giải quyết tố cáo của công dân theo mẫu số 09-TCD;

- Văn bản chuyển đơn kiến nghị, phản ánh theo mẫu số 10 -TCD (ban hành kèm theo Thông tư số 06/2014/TT- TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra CP)

Phân loại xử lý khiếu nại: Theo Điều 13, 14, 15 Thông tư 06/2014/TT- TTCP; Phân loại xử lý tố cáo: Theo Điều 22, 23, 24, 25, 26 Thông tư 06/2014/TT- TTCP; Phân loại xử lý kiến nghị, phản ánh: Theo Điều 31 Thông tư 06/2014/TT- TTCP

Bước 4

Thông báo kết quả xử lý:

Người tiếp công dân có trách nhiệm trả lời trực tiếp hoặc thông báo bằng văn bản đến người đã đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một trong các nội dung sau đây:

- Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được thụ lý để giải quyết;

- Việc xem xét khiếu nại, tố cáo để thụ lý cần kéo dài thời gian do cần xác minh thêm theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo;

- Từ chối thụ lý đối với khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình hoặc không đủ điều kiện thụ lý;

- Nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đã được chuyển đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

- Phê duyệt: Chủ tịch UBND cấp xã- Người trực tiếp thực hiện: CBCC được giao nhiệm vụ tiếp công dân

4,5 ngày làm việc

- Thông báo thụ lý hoặc không thụ lý nội dung đơn của công dân;

- Phiếu chuyển đơn theo mẫu quy định.

Căn cứ Điều 28 Luật Tiếp công dân

Bước 5

Theo dõi, quản lý việc tiếp công dân:

Sau khi kiểm tra, đối chiếu các giấy tờ cần thiết và căn cứ vào nội dung đơn, hoặc nội dung công dân trình bày, những thông tin, tài liệu, bằng chứng do công dân cung cấp, người tiếp công dân vào sổ tiếp công dân hoặc nhập thông tin vào phần mềm quản lý công tác tiếp công dân theo quy định.

CBCC được giao nhiệm vụ tiếp công dân

01 ngày làm việc

Sổ tiếp công dân hoặc phần mềm quản lý công tác tiếp công dân

 

 

Tổng thời hạn giải quyết

 

10 ngày làm việc

 

 

 

PHỤ LỤC 2

QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG XỬ LÝ ĐƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số:17/QĐ-CT ngày 06/01/2021

của Chủ tịch UBND tỉnh)

 

Trình tự thực hiện

Nội dung công việc

Người/ cơ quan thực hiện

Thời gian thực hiện

Kết quả

Ghi chú

I

XỬ LÝ ĐƠN TẠI CẤP TỈNH

 

 

 

 

Bước 1

Tiếp nhận đơn

Đơn được tiếp nhận từ các nguồn: Gửi qua dịch vụ bưu chính; do cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trực tiếp đến trụ sở, địa điểm tiếp công dân trình bày nội dung hoặc gửi đơn trực tiếp đến lãnh đạo cơ quan, đơn vị; qua hộp thư góp ý của cơ quan, tổ chức, đơn vị; đơn do đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND, Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, cơ quan báo chí và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác chuyển đến; đơn do lãnh đạo (người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu) cơ quan Đảng và Nhà nước tiếp nhận và chuyển đến bộ phận xử lý đơn thư để xử lý theo thẩm quyền.

Bộ phận văn thư vào sổ theo dõi đơn thư đến, đóng dấu công văn đến và báo cáo Thủ trưởng cơ quan.

Văn thư cơ quan, Ban Tiếp công dân tỉnh; bộ phận tiếp nhận, xử lý đơn Thanh tra tỉnh, các sở, ban, ngành

01 ngày làm việc

Vào sổ theo dõi đơn thư đến tại Văn thư;

Điều 5, Thông tư 07/2014/ TT- TTCP

Bước 2

Phân loại nội dung đơn, xử lý sơ bộ

- Lãnh đạo UBND tỉnh giao Ban Tiếp công dân tỉnh xử lý đơn; Lãnh đạo Thanh tra tỉnh, các sở, ngành giao bộ phận tiếp nhận, xử lý đơn của đơn vị phân loại, xử lý đơn theo quy định.

- Người được giao nhiệm vụ phân loại, xử lý đơn có trách nhiệm vào Sổ theo dõi xử lý đơn (ghi rõ thứ tự của đơn; thời gian tiếp nhận đơn, họ tên, địa chỉ của người gửi đơn (nếu có), trích yếu nội dung đơn, phân loại đơn); nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu trên máy tính để tra cứu, quản lý, theo dõi theo quy định.

Ban Tiếp công dân tỉnh; bộ phận tiếp nhận, xử lý đơn Thanh tra tỉnh, các sở, ban, ngành

02 ngày làm việc

Sổ theo dõi, xử lý đơn, hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan, đơn vị

Điều 6, Thông tư 07/2014/ TT- TTCP

Bước 3

Nghiên cứu nội dung đơn:

Sau khi đơn thư được xử lý sơ bộ, người được giao nhiệm vụ xử lý đơn có trách nhiệm nghiên cứu kỹ nội dung đơn và các hồ sơ, tài liệu kèm theo (nếu có), phân loại đơn theo: Nội dung đơn; điều kiện xử lý; thẩm quyền giải quyết; số lượng người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn… từ đó xác định hướng xử lý cụ thể báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Công chức được phân công tiếp nhận, xử lý đơn

02 ngày làm việc

 

 

Bước 4

Xử lý đơn và duyệt kết quả xử lý đơn:

1. Xử lý đơn

a. Đối với đơn khiếu nại:

- Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết

Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành và không thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại năm 2011 thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật.

Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để trả lời hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại biết rõ lý do không được thụ lý giải quyết hoặc bổ sung những thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại.

Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của cấp dưới nhưng quá thời hạn giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại năm 2011 mà chưa được giải quyết thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định.

- Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết:

Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành thì người xử lý đơn hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Việc hướng dẫn chỉ thực hiện một lần.

Đơn khiếu nại do đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND, Ủy ban MTTQ Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí hoặc các cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan gửi trả lại đơn kèm theo các giấy tờ, tài liệu (nếu có) và nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn đến.

- Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người:

Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn cho một người khiếu nại có họ, tên, địa chỉ rõ ràng gửi đơn đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết. Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người thuộc thẩm quyền giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật.

- Đơn khiếu nại có kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc:

Trường hợp đơn khiếu nại không được thụ lý để giải quyết nhưng có gửi kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc thì người xử lý đơn phải trả lại cho người khiếu nại giấy tờ, tài liệu đó; nếu khiếu nại được thụ lý để giải quyết thì việc trả lại giấy tờ, tài liệu gốc được thực hiện ngay sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.

- Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật:

Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng trong quá trình nghiên cứu, xem xét nếu có căn cứ cho rằng việc giải quyết khiếu nại có dấu hiệu vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan, đe dọa xâm phạm đến lợi ích của nhà nước hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại thì người xử lý đơn báo cáo để thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, tổ chức, đơn vị người có thẩm quyền xem xét, quyết định.

- Đơn khiếu nại đối với quyết định hành chính có khả năng gây hậu quả khó khắc phục

Trong trường hợp có căn cứ cho rằng việc thi hành quyết định hành chính sẽ gây ra hậu quả khó khắc phục thì người xử lý đơn phải kịp thời báo cáo để thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định tạm đình chỉ hoặc kiến nghị cơ quan thẩm quyền, người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính.

b. Đối với đơn tố cáo:

- Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền:

Nếu nội dung đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành thì người xử lý đơn báo cáo người có thẩm quyền thụ lý giải quyết theo quy định.

- Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền

Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành thì người xử lý đơn báo cáo người có thẩm quyền chuyển đơn đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành và được gửi đồng thời cho nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong đó có cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết hoặc trường hợp đã hướng dẫn nhưng người tố cáo vẫn gửi tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền giải quyết thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo không xử lý.

Trường hợp tố cáo xuất phát từ vụ việc khiếu nại đã được giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật nhưng người khiếu nại không đồng ý mà chuyển sang tố cáo người đã giải quyết khiếu nại thì chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để xác định người giải quyết khiếu nại có hành vi vi phạm pháp luật.

- Đơn tố cáo nặc danh, mạo danh

Khi nhận được đơn tố cáo nhưng không rõ họ tên, địa chỉ của người tố cáo hoặc qua kiểm tra, xác minh không xác định được người tố cáo hoặc người tố cáo sử dụng họ tên của người khác để tố cáo hoặc thông tin có nội dung tố cáo được phản ánh không theo hình thức quy định tại Điều 22 của Luật Tố cáo năm 2018 thì người xử lý đơn báo cáo người có thẩm quyền không xử lý đơn. Trong trường hợp đơn tố cáo có nội dung rõ ràng về người có hành vi vi phạm pháp luật , có tài liệu , chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra , xác minh thì người xử lý đơn báo cáo người có thẩm quyền tiến hành việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan , tổ chức , cá nhân có thẩm quyền để tiến hành việc thanh tra, kiểm tra phục vụ cho công tác quản lý.

- Đơn tố cáo do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến

Khi nhận được tố cáo của cá nhân do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận có trách nhiệm tiến hành phân loại và xử lý như sau:

Trường hợp tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết và đủ điều kiện thụ lý thì thụ lý tố cáo; trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết thì chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;

Trường hợp tố cáo không đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại Điều 29 của Luật Tố cáo năm 2018 thì không thụ lý; trường hợp tố cáo không đủ điều kiện thụ lý nhưng có nội dung, thông tin rõ ràng về người có hành vi vi phạm, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì người xử lý đơn báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tiến hành việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền phục vụ cho công tác quản lý.

- Xử lý tố cáo có dấu hiệu tội phạm.

Trong quá trình tiếp nhận xử lý tố cáo, nếu thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ, tài liệu đến Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

- Xử lý các loại đơn khác:

+ Đơn kiến nghị, phản ánh:

Đơn kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, đơn vị thụ lý giải quyết.

Đơn kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định việc chuyển đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền để giải quyết.

+ Đơn có nhiều nội dung khác nhau

Đối với đơn có nhiều nội dung khác nhau thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn người gửi đơn tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.

+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành án:

Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án thì người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án.

+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan dân cử:

Người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật.

+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo:

Người xử lý đơn trình thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến tổ chức có thẩm quyền để được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật và Điều lệ, Quy chế của tổ chức đó.

+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước:

Người xử lý đơn trình thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước đó để giải quyết theo quy định của pháp luật.

+ Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh những vụ việc có tính chất phức tạp

Đơn kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo phức tạp, gay gắt với sự tham gia của nhiều người; những vụ việc có liên quan đến chính sách dân tộc, tôn giáo thì người xử lý đơn phải báo cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền kịp thời xử lý hoặc đề nghị với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan áp dụng biện pháp xử lý.

2. Duyệt kết quả xử lý đơn:

Người xử lý đơn báo cáo lãnh đạo Ban Tiếp công dân tỉnh, bộ phận xử lý đơn thuộc Thanh tra tỉnh và các Sở duyệt biện pháp xử lý đơn, văn bản xử lý đơn

- Lãnh đạo Ban Tiếp công dân tỉnh, bộ phận xử lý đơn Thanh tra tỉnh và các sở trình lãnh đạo UBND tỉnh, lãnh đạo Thanh tra tỉnh, lãnh đạo Sở phụ trách lĩnh vực giải quyết KNTC duyệt biện pháp xử lý đơn, gồm:

+ Đơn lưu: việc báo cáo và phê duyệt biện pháp này được thực hiện trực tiếp. Sau khi lãnh đạo UBND tỉnh, lãnh đạo Thanh tra tỉnh, lãnh đạo Sở phụ trách lĩnh vực giải quyết KNTC phê duyệt phương án xử lý lưu đơn thì lãnh đạo Ban Tiếp công dân tỉnh, bộ phận xử lý đơn Thanh tra tỉnh và các sở thông báo lại cho người xử lý đơn biết để vào sổ theo dõi xử lý đơn và lưu đơn theo quy định.

+ Đơn thư cần ra văn bản xử lý: Lãnh đạo Ban Tiếp công dân tỉnh, bộ phận xử lý đơn Thanh tra tỉnh và các Sở trình lãnh đạo UBND tỉnh, lãnh đạo Thanh tra tỉnh và lãnh đạo Sở dự thảo văn bản xử lý đơn. Sau khi lãnh đạo UBND tỉnh cho ý kiến đồng ý (giao Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh ký ban hành văn bản), lãnh đạo Thanh tra tỉnh và lãnh đạo Sở ký duyệt, văn bản xử lý đơn được phát hành theo quy định.

- Phê duyệt: Lãnh đạo UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh, các Sở, ban, ngành.

- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Ban Tiếp công dân tỉnh; bộ phận tiếp nhận, xử lý đơn Thanh tra tỉnh, các Sở, ban, ngành

04 ngày làm việc

Mẫu số 01-XLĐ; 02-XLĐ; 03-XLĐ; 04- XLĐ;05- XLĐ; 06-XLĐ; 07-XLĐ kèm theo Thông tư 07/2014/ TT- TTCP của Thanh tra Chính phủ ngày 31/10/2014 quy định quy trình xử lý đơn

Từ Điều 7 đến Điều 27 Thông tư 07/2014/ TT- TTCP

Bước 5

Tổng hợp báo cáo, lưu hồ sơ xử lý đơn, theo dõi kết quả thực hiện

Người được giao xử lý đơn lưu hồ sơ xử lý đơn; cập nhật thông tin xử lý đơn vào sổ theo dõi xử lý đơn, hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan, đơn vị để phục vụ công tác thống kê, tổng hợp báo cáo, công tác quản lý của cấp có thẩm quyền.

Công chức được giao nhiệm vụ phân loại, xử lý đơn

01 ngày làm việc

Sổ theo dõi xử lý đơn, hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan, đơn vị

Điều 29, Thông tư 07/2014/ TT- TTCP

 

Tổng thời hạn giải quyết

 

10 ngày làm việc

 

 

II

XỬ LÝ ĐƠN TẠI CẤP HUYỆN

 

 

 

 

Bước 1

Tiếp nhận đơn

Đơn được tiếp nhận từ các nguồn: Gửi qua dịch vụ bưu chính; do cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trực tiếp đến trụ sở, địa điểm tiếp công dân trình bày nội dung hoặc gửi đơn trực tiếp đến lãnh đạo cơ quan, cán bộ tiếp công dân; qua hộp thư góp ý của cơ quan, tổ chức, đơn vị; đơn do đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND, Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, cơ quan báo chí và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác chuyển đến; đơn do lãnh đạo (người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu) cơ quan Đảng và Nhà nước tiếp nhận và chuyển đến bộ phận xử lý đơn thư để xử lý theo thẩm quyền.

Bộ phận văn thư vào sổ theo dõi đơn thư đến, đóng dấu công văn đến và báo cáo Thủ trưởng cơ quan.

Ban Tiếp công dân cấp huyện; các phòng, đơn vị thuộc UBND cấp huyện

01 ngày làm việc

Vào sổ theo dõi đơn thư đến tại Văn thư

Điều 5, Thông tư 07/2014/ TT- TTCP

Bước 2

Phân loại nội dung đơn, xử lý sơ bộ

- Lãnh đạo UBND cấp huyện giao Ban Tiếp công dân cấp huyện hoặc các phòng, đơn vị thuộc UBND cấp huyện xử lý đơn.

- Người được giao nhiệm vụ phân loại, xử lý đơn thư có trách nhiệm vào Sổ theo dõi xử lý đơn (ghi rõ thứ tự của đơn; thời gian tiếp nhận đơn, họ tên, địa chỉ của người gửi đơn (nếu có), trích yếu nội dung đơn, phân loại đơn); nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu trên máy tính để tra cứu, quản lý, theo dõi theo quy định.

Ban Tiếp công dân cấp huyện, các phòng, đơn vị thuộc UBND cấp huyện; công chức được giao nhiệm vụ phân loại, xử lý đơn

02 ngày làm việc

Sổ theo dõi xử lý đơn, hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan, đơn vị

Điều 6, Thông tư 07/2014/ TT- TTCP

Bước 3

Nghiên cứu nội dung đơn:

Sau khi đơn thư được xử lý sơ bộ, người được giao nhiệm vụ xử lý đơn có trách nhiệm nghiên cứu kỹ nội dung đơn và các hồ sơ, tài liệu kèm theo (nếu có), phân loại đơn theo: Nội dung đơn; điều kiện xử lý; thẩm quyền giải quyết; số lượng người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn… từ đó xác định hướng xử lý cụ thể báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Cán bộ được phân công xử lý đơn

02 ngày làm việc

 

 

Bước 4

Xử lý đơn và duyệt kết quả xử lý đơn:

1. Xử lý đơn

a. Đối với đơn khiếu nại:

- Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết

Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện và không thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại năm 2011 thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật.

Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để trả lời hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại biết rõ lý do không được thụ lý giải quyết hoặc bổ sung những thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại.

Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của cấp dưới nhưng quá thời hạn giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại năm 2011 mà chưa được giải quyết thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định.

- Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết:

Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện thì người xử lý đơn hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Việc hướng dẫn chỉ thực hiện một lần.

Đơn khiếu nại do đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND, Ủy ban MTTQ Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí hoặc các cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan gửi trả lại đơn kèm theo các giấy tờ, tài liệu (nếu có) và nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn đến.

- Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người:

Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn cho một người khiếu nại có họ, tên, địa chỉ rõ ràng gửi đơn đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết.

Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người thuộc thẩm quyền giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật.

- Đơn khiếu nại có kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc:

Trường hợp đơn khiếu nại không được thụ lý để giải quyết nhưng có gửi kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc thì người xử lý đơn phải trả lại cho người khiếu nại giấy tờ, tài liệu đó; nếu khiếu nại được thụ lý để giải quyết thì việc trả lại giấy tờ, tài liệu gốc được thực hiện ngay sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.

- Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật:

Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng trong quá trình nghiên cứu, xem xét nếu có căn cứ cho rằng việc giải quyết khiếu nại có dấu hiệu vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan, đe dọa xâm phạm đến lợi ích của nhà nước hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại thì người xử lý đơn báo cáo để thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, tổ chức, đơn vị người có thẩm quyền xem xét, quyết định.

- Đơn khiếu nại đối với quyết định hành chính có khả năng gây hậu quả khó khắc phục

Trong trường hợp có căn cứ cho rằng việc thi hành quyết định hành chính sẽ gây ra hậu quả khó khắc phục thì người xử lý đơn phải kịp thời báo cáo để thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định tạm đình chỉ hoặc kiến nghị cơ quan thẩm quyền, người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính.

b. Đối với đơn tố cáo:

- Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền:

Nếu nội dung đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện thì người xử lý đơn báo cáo người có thẩm quyền thụ lý giải quyết theo quy định.

- Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền

Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện thì người xử lý đơn báo cáo người có thẩm quyền chuyển đơn đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện và được gửi đồng thời cho nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong đó có cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết hoặc trường hợp đã hướng dẫn nhưng người tố cáo vẫn gửi tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền giải quyết thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo không xử lý.

Trường hợp tố cáo xuất phát từ vụ việc khiếu nại đã được giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật nhưng người khiếu nại không đồng ý mà chuyển sang tố cáo người đã giải quyết khiếu nại thì chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để xác định người giải quyết khiếu nại có hành vi vi phạm pháp luật.

- Đơn tố cáo nặc danh, mạo danh

Khi nhận được đơn tố cáo nhưng không rõ họ tên, địa chỉ của người tố cáo hoặc qua kiểm tra, xác minh không xác định được người tố cáo hoặc người tố cáo sử dụng họ tên của người khác để tố cáo hoặc thông tin có nội dung tố cáo được phản ánh không theo hình thức quy định tại Điều 22 của Luật Tố cáo năm 2018 thì người xử lý đơn báo cáo người có thẩm quyền không xử lý đơn. Trong trường hợp đơn tố cáo có nội dung rõ ràng về người có hành vi vi phạm pháp luật , có tài liệu , chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra , xác minh thì người xử lý đơn báo cáo người có thẩm quyền tiến hành việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền để tiến hành việc thanh tra, kiểm tra phục vụ cho công tác quản lý.

- Đơn tố cáo do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến

Khi nhận được tố cáo của cá nhân do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận có trách nhiệm tiến hành phân loại và xử lý như sau:

Trường hợp tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết và đủ điều kiện thụ lý thì thụ lý tố cáo; trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết thì chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;

Trường hợp tố cáo không đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại Điều 29 của Luật Tố cáo năm 2018 thì không thụ lý ; trường hợp tố cáo không đủ điều kiện thụ lý nhưng có nội dung, thông tin rõ ràng về người có hành vi vi phạm, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì người xử lý đơn báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tiến hành việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền phục vụ cho công tác quản lý.

- Xử lý tố cáo có dấu hiệu tội phạm.

Trong quá trình tiếp nhận, xử lý tố cáo , nếu thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ , tài liệu đến Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

- Xử lý các loại đơn khác:

+ Đơn kiến nghị, phản ánh:

Đơn kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, đơn vị thụ lý giải quyết.

Đơn kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định việc chuyển đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền để giải quyết.

+ Đơn có nhiều nội dung khác nhau

Đối với đơn có nhiều nội dung khác nhau thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn người gửi đơn tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.

+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành án:

Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án thì người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án.

+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan dân cử:

Người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật.

+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo:

Người xử lý đơn trình thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến tổ chức có thẩm quyền để được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật và Điều lệ, Quy chế của tổ chức đó.

+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước:

Người xử lý đơn trình thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước đó để giải quyết theo quy định của pháp luật.

+ Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh những vụ việc có tính chất phức tạp

Đơn kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo phức tạp, gay gắt với sự tham gia của nhiều người; những vụ việc có liên quan đến chính sách dân tộc, tôn giáo thì người xử lý đơn phải báo cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền kịp thời xử lý hoặc đề nghị với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan áp dụng biện pháp xử lý.

2. Duyệt kết quả xử lý đơn:

Người xử lý đơn báo cáo lãnh đạo Ban Tiếp công dân cấp huyện duyệt biện pháp xử lý đơn, văn bản xử lý đơn - Lãnh đạo Ban Tiếp công dân cấp huyện trình lãnh đạo UBND cấp huyện duyệt biện pháp xử lý đơn, gồm:

+ Đơn lưu: việc báo cáo và phê duyệt biện pháp này được thực hiện trực tiếp. Sau khi lãnh đạo UBND cấp huyện phê duyệt phương án xử lý lưu đơn thì lãnh đạo Ban Tiếp công dân cấp huyện thông báo lại cho người xử lý đơn biết để vào sổ theo dõi xử lý đơn và lưu đơn theo quy định.

+ Đơn cần ra văn bản xử lý: Lãnh đạo Ban Tiếp công dân cấp huyện trình lãnh đạo UBND cấp huyện dự thảo văn bản xử lý đơn. Sau khi lãnh đạo UBND cấp huyện duyệt, văn bản xử lý đơn được phát hành theo quy định.

- Phê duyệt: Lãnh đạo UBND cấp

huyện. - Cơ quan trực tiếp thực hiện: Ban Tiếp công dân cấp huyện; các phòng, đơn vị thuộc UBND cấp huyện.

04 ngày làm việc

Mẫu số 01-XLĐ; 02-XLĐ; 03-XLĐ; 04- XLĐ;05- XLĐ; 06-XLĐ; 07-XLĐ kèm theo Thông tư 07/2014/ TT-

TTCP của Thanh tra Chính phủ ngày 31/10/2014 quy định quy trình xử lý đơn.

Từ Điều 7 đến Điều 27 Thông tư 07/2014/ TT- TTCP

Bước 5

Tổng hợp báo cáo, lưu hồ sơ xử lý đơn, theo dõi kết quả thực hiện

Người được giao xử lý đơn lưu hồ sơ xử lý đơn; cập nhật thông tin xử lý đơn vào sổ theo dõi xử lý đơn, hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan, đơn vị để phục vụ công tác thống kê, tổng hợp báo cáo, công tác quản lý của cấp có thẩm quyền.

Công chức được giao nhiệm vụ phân loại, xử lý đơn

01 ngày làm việc

Sổ theo dõi xử lý đơn, hệ thống cơ sở dữ liệu của UBND cấp huyện

Điều 29, Thông tư 07/2014/ TT- TTCP

 

Tổng thời hạn giải quyết

 

10 ngày làm việc

 

 

III

XỬ LÝ ĐƠN TẠI CẤP XÃ

 

 

 

 

Bước 1

Tiếp nhận đơn

Đơn được tiếp nhận từ các nguồn: Gửi qua dịch vụ bưu chính; do cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trực tiếp đến trụ sở UBND cấp xã trình bày nội dung hoặc gửi đơn trực tiếp đến UBND cấp xã; qua hộp thư góp ý của cơ quan, tổ chức, đơn vị; đơn do đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND, Ủy ban MTTQ Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận, cơ quan báo chí và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác chuyển đến; đơn do lãnh đạo (người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu) cơ quan Đảng và Nhà nước tiếp nhận và chuyển đến.

Bộ phận văn thư vào sổ theo dõi đơn thư đến, đóng dấu công văn đến và báo cáo Thủ trưởng cơ quan.

Lãnh đạo UBND cấp xã, Công chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý đơn

01 ngày làm việc

Vào sổ theo dõi đơn thư đến tại Văn thư

Điều 5, Thông tư 07/2014/ TT- TTCP

Bước 2

Phân loại nội dung đơn, xử lý sơ bộ

- Lãnh đạo UBND cấp xã giao nhiệm vụ cho Công chức phân loại, xử lý đơn theo quy định của pháp luật.

- Người được giao nhiệm vụ phân loại, xử lý đơn thư có trách nhiệm vào Sổ theo dõi xử lý đơn (ghi rõ thứ tự của đơn; thời gian tiếp nhận đơn, họ tên, địa chỉ của người gửi đơn (nếu có), trích yếu nội dung đơn, phân loại đơn); nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu trên máy tính để tra cứu, quản lý, theo dõi theo quy định.

Công chức được giao nhiệm vụ phân loại, xử lý đơn

02 ngày làm việc

Sổ theo dõi xử lý đơn, hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan, đơn vị

Điều 6, Thông tư 07/2014/ TT- TTCP

Bước 3

Nghiên cứu nội dung đơn:

Sau khi đơn thư được xử lý sơ bộ, người được giao nhiệm vụ xử lý đơn có trách nhiệm nghiên cứu kỹ nội dung đơn và các hồ sơ, tài liệu kèm theo (nếu có), phân loại đơn theo: Nội dung đơn; điều kiện xử lý; thẩm quyền giải quyết; số lượng người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; giấy tờ, tài liệu kèm theo đơn… từ đó xác định hướng xử lý cụ thể báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Công chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý đơn

02 ngày làm việc

 

 

Bước 4

Xử lý đơn và duyệt kết quả xử lý đơn:

1. Xử lý đơn

a. Đối với đơn khiếu nại:

- Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết

Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp xã và không thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại năm 2011 thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật.

Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để trả lời hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại biết rõ lý do không được thụ lý giải quyết hoặc bổ sung những thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại.

- Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết:

Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp xã thì người xử lý đơn hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Việc hướng dẫn chỉ thực hiện một lần.

Đơn khiếu nại do đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND, Ủy ban MTTQ Việt Nam và các thành viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí hoặc các cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan gửi trả lại đơn kèm theo các giấy tờ, tài liệu (nếu có) và nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn đến.

- Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người:

Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn cho một người khiếu nại có họ, tên, địa chỉ rõ ràng gửi đơn đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải quyết.

Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người thuộc thẩm quyền giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật.

- Đơn khiếu nại có kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc:

Trường hợp đơn khiếu nại không được thụ lý để giải quyết nhưng có gửi kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc thì người xử lý đơn phải trả lại cho người khiếu nại giấy tờ, tài liệu đó; nếu khiếu nại được thụ lý để giải quyết thì việc trả lại giấy tờ, tài liệu gốc được thực hiện ngay sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.

- Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật:

Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng trong quá trình nghiên cứu, xem xét nếu có căn cứ cho rằng việc giải quyết khiếu nại có dấu hiệu vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan, đe dọa xâm phạm đến lợi ích của nhà nước hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu nại thì người xử lý đơn báo cáo để thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, tổ chức, đơn vị người có thẩm quyền xem xét, quyết định.

- Đơn khiếu nại đối với quyết định hành chính có khả năng gây hậu quả khó khắc phục

Trong trường hợp có căn cứ cho rằng việc thi hành quyết định hành chính sẽ gây ra hậu quả khó khắc phục thì người xử lý đơn phải kịp thời báo cáo để thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định tạm đình chỉ hoặc kiến nghị cơ quan thẩm quyền, người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính.

b. Đối với đơn tố cáo:

- Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền:

Nếu nội dung đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp xã thì người xử lý đơn báo cáo người có thẩm quyền thụ lý giải quyết theo quy định.

- Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền

Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp xã thì người xử lý đơn báo cáo người có thẩm quyền chuyển đơn đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp xã và được gửi đồng thời cho nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong đó có cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết hoặc trường hợp đã hướng dẫn nhưng người tố cáo vẫn gửi tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền giải quyết thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo không xử lý.

Trường hợp tố cáo xuất phát từ vụ việc khiếu nại đã được giải quyết đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật nhưng người khiếu nại không đồng ý mà chuyển sang tố cáo người đã giải quyết khiếu nại thì chỉ thụ lý tố cáo khi người tố cáo cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để xác định người giải quyết khiếu nại có hành vi vi phạm pháp luật.

- Đơn tố cáo nặc danh, mạo danh

Khi nhận được đơn tố cáo nhưng không rõ họ tên, địa chỉ của người tố cáo hoặc qua kiểm tra, xác minh không xác định được người tố cáo hoặc người tố cáo sử dụng họ tên của người khác để tố cáo hoặc thông tin có nội dung tố cáo được phản ánh không theo hình thức quy định tại Điều 22 của Luật Tố cáo năm 2018 thì người xử lý đơn báo cáo người có thẩm quyền không xử lý đơn. Trong trường hợp đơn tố cáo có nội dung rõ ràng về người có hành vi vi phạm pháp luật , có tài liệu , chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra , xác minh thì người xử lý đơn báo cáo người có thẩm quyền tiến hành việc thanh tra , kiểm tra theo thẩm quyền hoặc chuyển đến cơ quan , tổ chức , cá nhân có thẩm quyền để tiến hành việc thanh tra, kiểm tra phục vụ cho công tác quản lý.

- Đơn tố cáo do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến

Khi nhận được tố cáo của cá nhân do cơ quan báo chí, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển đến thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận có trách nhiệm tiến hành phân loại và xử lý như sau:

Trường hợp tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết và đủ điều kiện thụ lý thì thụ lý tố cáo; trường hợp không thuộc thẩm quyền giải quyết thì chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;

Trường hợp tố cáo không đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại Điều 29 của Luật Tố cáo năm 2018 thì không thụ lý; trường hợp tố cáo không đủ điều kiện thụ lý nhưng có nội dung, thông tin rõ ràng về người có hành vi vi phạm, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh thì người xử lý đơn báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tiến hành việc thanh tra, kiểm tra theo thẩm quyền phục vụ cho công tác quản lý.

- Xử lý tố cáo có dấu hiệu tội phạm.

Trong quá trình tiếp nhận, xử lý tố cáo , nếu thấy hành vi bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ , tài liệu đến Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật.

- Xử lý các loại đơn khác:

+ Đơn kiến nghị, phản ánh:

Đơn kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, đơn vị thụ lý giải quyết. Đơn kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định việc chuyển đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền để giải quyết.

+ Đơn có nhiều nội dung khác nhau

Đối với đơn có nhiều nội dung khác nhau thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn người gửi đơn tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.

+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành án:

Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến hành tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án thì người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án.

+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan dân cử:

Người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật.

+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo:

Người xử lý đơn trình thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến tổ chức có thẩm quyền để được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật và Điều lệ, Quy chế của tổ chức đó.

+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước:

Người xử lý đơn báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước đó để giải quyết theo quy định của pháp luật.

+ Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh những vụ việc có tính chất phức tạp

Đơn kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo phức tạp, gay gắt với sự tham gia của nhiều người; những vụ việc có liên quan đến chính sách dân tộc, tôn giáo thì người xử lý đơn phải báo cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền kịp thời xử lý hoặc đề nghị với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan áp dụng biện pháp xử lý.

2. Duyệt kết quả xử lý đơn:

Người xử lý đơn báo cáo lãnh đạo UBND cấp xã duyệt biện pháp xử lý đơn, văn bản xử lý đơn, gồm:

+ Đơn lưu: việc báo cáo và phê duyệt biện pháp này được thực hiện trực tiếp. Sau khi lãnh đạo UBND cấp xã phê duyệt phương án xử lý lưu đơn thì Người xử lý đơn vào sổ theo dõi xử lý đơn và lưu đơn theo quy định.

+ Đơn cần ra văn bản xử lý: Lãnh đạo UBND cấp xã duyệt văn bản xử lý đơn và phát hành theo quy định.

Lãnh đạo UBND cấp xã; Công chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý đơn

04 ngày làm việc

Mẫu số 01- XLĐ; 02- XLĐ; 03- XLĐ; 04- XLĐ;05 -XLĐ; 06- XLĐ; 07-XLĐ kèm theo Thông tư 07/2014/ TT- TTCP của Thanh tra Chính phủ ngày 31/10/2014 quy định quy trình xử lý đơn.

Từ Điều 7 đến Điều 27 Thông tư 07/2014/ TT- TTCP

Bước 5

Tổng hợp báo cáo, lưu hồ sơ xử lý đơn, theo dõi kết quả thực hiện

Người được giao xử lý đơn lưu hồ sơ xử lý đơn; cập nhật thông tin xử lý đơn vào sổ theo dõi xử lý đơn, hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan, đơn vị để phục vụ công tác thống kê, tổng hợp báo cáo, công tác quản lý của cấp có thẩm quyền.

Công chức được giao nhiệm vụ phân loại, xử lý đơn

01 ngày làm việc

Sổ theo dõi xử lý đơn, hệ thống cơ sở dữ liệu của UBND cấp xã

Điều 29, Thông tư 07/2014/T T-TTCP

 

Tổng thời hạn giải quyết

 

10 ngày làm việc

 

 

 

PHỤ LỤC 3

QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 17/QĐ-CT ngày 06/01/2021

 của Chủ tịch UBND tỉnh)

 

Trình tự thực hiện

Nội dung công việc

Người/ cơ quan thực hiện

Thời gian thực hiện

Kết quả

Ghi chú

I. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TẠI CẤP TỈNH

 

 

 

 

1. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu

 

 

 

 

Bước 1

Tiếp nhận đơn khiếu nại

Nếu khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc sở theo quy định tại Khoản 1 Điều 21, Khoản 1 Điều 20 Luật Khiếu nại, người khiếu nại phải gửi đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) đến người có thẩm quyền.

Bộ phận tiếp nhận, xử lý đơn nghiên cứu, đề xuất Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND tỉnh thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại.

Bộ phận tiếp nhận, xử lý đơn; Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở ban, ngành

0,5 ngày làm việc

Thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại.

 

Bước 2

Thụ lý giải quyết khiếu nại

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người có thẩm quyền phải thụ lý giải quyết. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại. Đối với trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản cử người đại diện trình bày nội dung khiếu nại.

Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở ban, ngành

10 ngày làm việc

- Thông báo v/v thụ lý giải quyết khiếu nại theo mẫu số 01- KN ban hành kèm Thông tư số 07/2013/TT- TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ.

- Thông báo v/v không thụ lý giải quyết khiếu nại theo mẫu số 02 - KN ban hành kèm Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ.

 

Bước 3

Xác minh nội dung khiếu nại

Trong thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại Điều 28 Luật Khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm:

+ Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay.

+ Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao tổ chức, cá nhân có trách nhiệm (sau đây gọi chung là người có trách nhiệm xác minh) xác minh nội dung khiếu nại. Việc xác minh nội dung khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật khiếu nại, Mục 2, chương II của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ. Kết thúc thời hạn xác minh, người có trách nhiệm xác minh hoặc Trưởng đoàn (Tổ trưởng) Tổ xác minh báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại với người giải quyết khiếu nại hoặc người ban hành quyết định thành lập Tổ xác minh.

Chủ tịch UBND tỉnh; Giám đốc sở; cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại, Đoàn (Tổ) xác minh

Theo quy định tại Điều 28, Luật Khiếu nại: Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 24 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 36 ngày, kể từ ngày thụ lý

- Quyết định giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 03- KN ban hành kèm theo Thông tư 07/2013/TT- TTCP.

- Quyết định về việc xác minh nội dung khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 04- KN ban hành kèm theo Thông tư 07/2013/TT- TTCP - Các biên bản làm việc

- Báo cáo kết quả xác minh thực hiện theo Mẫu số 11- KN ban hành kèm theo Thông tư 07/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ. Biên bản đối thoại lập theo Mẫu số 14-KN ban hành kèm theo Thông tư 07/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.

 

Bước 4

Tổ chức đối thoại

Nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau, Người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại.

Trường hợp khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thì cơ quan, tổ chức phải đối thoại với người khiếu nại.

Đại diện cơ quan giải quyết khiếu nại trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại.

Việc đối thoại được lập thành biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do, biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.

Chủ tịch UBND tỉnh; Giám đốc sở; cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại, Đoàn (Tổ) xác minh

 

 

Bước 5

Ra quyết định giải quyết khiếu nại

Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản. Nội dung quyết định thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Khiếu nại. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.

Chủ tịch UBND tỉnh; Giám đốc sở, ban, ngành

 

Quyết định giải quyết khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 15-KN ban hành kèm theo Thông tư 07/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.

 

Bước 6

Lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại

Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh lập hồ sơ giải quyết khiếu nại. Hồ sơ giải quyết khiếu nại được sắp xếp, lưu trữ theo quy định của Luật lưu trữ và quy định của Thanh tra Chính phủ về sắp xếp, quản lý hồ sơ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo

Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ thời điểm đóng hồ sơ

 

 

2. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai

 

 

 

 

Bước 1

Tiếp nhận đơn khiếu nại

Nếu khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc sở theo quy định tại Khoản 2 Điều 21, Khoản 2 Điều 20 Luật Khiếu nại, Người khiếu nại gửi đơn khiếu nại lần hai kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và các tài liệu liên quan đến người có thẩm quyền.

Bộ phận tiếp nhận, xử lý đơn nghiên cứu, đề xuất Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND tỉnh thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại.

Bộ phận tiếp nhận, xử lý đơn; Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở ban, ngành

0,5 ngày làm việc

Thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại.

 

Bước 2

Thụ lý giải quyết khiếu nại

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người có thẩm quyền phải thụ lý giải quyết. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại.

Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở ban, ngành

10 ngày

- Thông báo v/v thụ lý giải quyết khiếu nại theo mẫu số 01- KN ban hành kèm theo Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ.

- Thông báo v/v Không thụ lý giải quyết khiếu nại theo mẫu số 02 - KN ban hành kèm theo Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của TTCP

 

Bước 3

Xác minh nội dung khiếu nại

Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người có thẩm quyền căn cứ vào vào nội dung, tính chất của việc khiếu nại tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại. Việc xác minh thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 29 Luật Khiếu nại, Mục 2, chương II của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.

Kết thúc thời hạn xác minh, người có trách nhiệm xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại với người giải quyết khiếu nại hoặc người ban hành quyết định thành lập Tổ xác minh.

Chủ tịch UBND tỉnh; Giám đốc sở; cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại, Đoàn (Tổ) xác minh

Theo quy định tại Điều 37, Luật Khiếu nại: Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 36 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 48 ngày, kể từ ngày thụ lý.

- Quyết định giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 03- KN - Quyết định v/v xác minh nội dung khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 04-KN

- Báo cáo kết quả xác minh thực hiện theo Mẫu số 11- KN ban hành kèm theo Thông tư 07/2013/TT- TTCP của TTCP

 

Bước 4

Tổ chức đối thoại

Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người có thẩm quyền tiến hành đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, hướng giải quyết khiếu nại.

Việc đối thoại được lập thành biên bản; biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do, biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.

Chủ tịch UBND tỉnh; Giám đốc sở; cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại, Đoàn (Tổ) xác minh

Biên bản đối thoại theo Mẫu số 14-KN ban hành kèm theo Thông tư 07/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.

 

Bước 5

Ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai

Chủ tịch UBND tỉnh, giám đốc Sở ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản. Nội dung Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật Khiếu nại.

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, người có thẩm quyền giải quyết phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến. UBND tỉnh, Sở công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo một trong các hình thức sau đây: Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác; Niêm yết tại trụ sở cơ quan; Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng

Chủ tịch UBND tỉnh; Giám đốc sở , ban, ngành

 

Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thực hiện theo Mẫu số 16-KN ban hành kèm theo Thông tư 07/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.

 

Bước 6:

Lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại

Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh lập hồ sơ giải quyết khiếu nại. Hồ sơ giải quyết khiếu nại được sắp xếp, lưu trữ theo quy định của Luật lưu trữ và quy định của Thanh tra Chính phủ về sắp xếp, quản lý hồ sơ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ thời điểm đóng hồ sơ

 

 

II. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TẠI CẤP HUYỆN

 

 

 

 

1. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần đầu

 

 

 

 

Bước 1

Tiếp nhận đơn khiếu nại

Nếu khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện theo quy định tại Điều 18 Luật Khiếu nại, người khiếu nại phải gửi đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) đến người có thẩm quyền. Bộ phận tiếp nhận, xử lý đơn nghiên cứu, đề xuất Chủ tịch UBND cấp huyện thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại.

Bộ phận tiếp nhận, xử lý đơn; Chủ tịch UBND cấp huyện

0,5 ngày làm việc

Thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại.

 

Bước 2

Thụ lý giải quyết khiếu nại

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, Chủ tịch UBND cấp huyện phải thụ lý giải quyết. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại. Đối với trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản cử người đại diện trình bày nội dung khiếu nại.

Chủ tịch UBND cấp huyện

10 ngày làm việc

- Thông báo v/v thụ lý giải quyết khiếu nại theo mẫu số 01- KN ban hành kèm theo Thông tư số 07/2013/TT- TTCP của TTCP.

- Thông báo v/v Không thụ lý giải quyết khiếu nại theo mẫu số 02 - KN ban hành kèm theo Thông tư số 07/2013/TT-TTCP của TTCP.

 

Bước 3

Xác minh nội dung khiếu nại

Trong thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại Điều 28 Luật Khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có trách nhiệm:

+ Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay.

+ Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao tổ chức, cá nhân có trách nhiệm (sau đây gọi chung là người có trách nhiệm xác minh) xác minh nội dung khiếu nại.

Việc xác minh nội dung khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật khiếu nại, Mục 2, chương II của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ.

Kết thúc thời hạn xác minh, người có trách nhiệm xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại với người giải quyết khiếu nại hoặc người ban hành quyết định thành lập Tổ xác minh.

Chủ tịch UBND cấp huyện; cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại

Theo quy định tại Điều 28, Luật Khiếu nại: Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 24 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 36 ngày, kể từ ngày thụ lý

- Quyết định giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 03-KN ban hành kèm theo Thông tư 07/2013/TT- TTCP.

- Quyết định về việc xác minh nội dung khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 04- KN ban hành kèm theo Thông tư 07/2013/TT- TTCP

- Các biên bản làm việc

- Báo cáo kết quả xác minh thực hiện theo Mẫu số 11- KN ban hành kèm theo Thông tư 07/2013/TT- TTCP của Thanh tra Chính phủ.

 

Bước 4

Tổ chức đối thoại

Nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau, người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại.

Trường hợp khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thì cơ quan, tổ chức phải đối thoại với người khiếu nại.

Đại diện cơ quan giải quyết khiếu nại trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại.

Việc đối thoại được lập thành biên bản; biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do, biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.

Chủ tịch UBND cấp huyện; cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại, Đoàn (Tổ) xác minh

Biên bản đối thoại lập theo Mẫu số 14-KN ban hành kèm theo Thông tư 07/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.

 

Bước 5

Ra quyết định giải quyết khiếu nại

Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản. Nội dung quyết định thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Khiếu nại.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.

Chủ tịch UBND cấp huyện

Quyết định giải quyết khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 15-KN ban hành kèm theo Thông tư 07/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.

 

Bước 6

Lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại

Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh lập hồ sơ giải quyết khiếu nại. Hồ sơ giải quyết khiếu nại được sắp xếp, lưu trữ theo quy định của Luật lưu trữ và quy định của Thanh tra Chính phủ về sắp xếp, quản lý hồ sơ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo

Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ thời điểm đóng hồ sơ

 

 

2. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai

 

 

 

 

Bước 1

Tiếp nhận đơn khiếu nại

Nếu khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 Luật Khiếu nại, người khiếu nại gửi đơn khiếu nại lần hai kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu và các tài liệu liên quan đến Chủ tịch UBND cấp huyện.

Bộ phận tiếp nhận, xử lý đơn nghiên cứu, đề xuất Chủ tịch UBND cấp huyện thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại.

Bộ phận tiếp nhận, xử lý đơn; Chủ tịch UBND cấp huyện

0,5 ngày làm việc

Thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại.

 

Bước 2

Thụ lý giải quyết khiếu nại

Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, người có thẩm quyền phải thụ lý giải quyết. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại.

Chủ tịch UBND cấp huyện

10 ngày làm việc

- Thông báo v/v thụ lý giải quyết khiếu nại theo mẫu số 01- KN ban hành kèm theo Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ.

- Thông báo v/v Không thụ lý giải quyết khiếu nại theo mẫu số 02 - KN ban hành kèm theo Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ

 

Bước 3

Xác minh nội dung khiếu nại

Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người có thẩm quyền căn cứ vào vào nội dung, tính chất của việc khiếu nại tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại. Việc xác minh thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 29 Luật khiếu nại, Mục 2, chương II của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ.

Kết thúc thời hạn xác minh, người có trách nhiệm xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại với người giải quyết khiếu nại hoặc người ban hành quyết định thành lập Tổ xác minh.

Chủ tịch UBND cấp huyện; cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại, thành viên Tổ xác minh

Theo quy định tại Điều 37, Luật Khiếu nại: Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 36 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 48 ngày, kể từ ngày thụ lý.

- Quyết định giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 03- KN

- Quyết định về việc xác minh nội dung khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 04- KN

- Báo cáo kết quả xác minh thực hiện theo Mẫu số 11- KN ban hành kèm theo Thông tư 07/2013/TT- TTCP của Thanh tra Chính phủ.

 

Bước 4

Tổ chức đối thoại

Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người có thẩm quyền tiến hành đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, hướng giải quyết khiếu nại.

Việc đối thoại được lập thành biên bản; biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do, biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.

Chủ tịch UBND cấp huyện; cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại

Biên bản đối thoại theo Mẫu số 14-KN ban hành kèm theo Thông tư 07/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.

 

Bước 5

Ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định giải quyết khiếu nại lần hai bằng văn bản. Nội dung Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật Khiếu nại. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, người có thẩm quyền giải quyết phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến. UBND huyện công khai quyết định giải quyết khiếu nại lần hai theo một trong các hình thức sau đây: Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác; Niêm yết tại trụ sở cơ quan; Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng

Chủ tịch UBND cấp huyện

Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai thực hiện theo Mẫu số 16-KN ban hành kèm theo Thông tư 07/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.

 

Bước 6:

Lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại

Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh lập hồ sơ giải quyết khiếu nại. Hồ sơ giải quyết khiếu nại được sắp xếp, lưu trữ theo quy định của Luật lưu trữ và quy định của Thanh tra Chính phủ về sắp xếp, quản lý hồ sơ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ thời điểm đóng hồ sơ

 

 

II. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TẠI CẤP XÃ

 

 

 

 

Bước 1

Tiếp nhận đơn khiếu nại

Nếu khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của chủ tịch UBND cấp xã theo quy định tại Điều 17 Luật Khiếu nại, người khiếu nại phải gửi đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) cho người có thẩm quyền.

Cán bộ tiếp nhận, xử lý đơn nghiên cứu, đề xuất Chủ tịch UBND cấp xã thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại.

Cán bộ tiếp nhận, xử lý đơn; Chủ tịch UBND cấp xã

0,5 ngày làm việc

Thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại.

 

Bước 2

Thụ lý giải quyết khiếu nại

Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, Chủ tịch UBND cấp xã phải thụ lý giải quyết. Trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại. Đối với trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản cử người đại diện trình bày nội dung khiếu nại

Chủ tịch UBND cấp xã

10 ngày làm việc

- Thông báo v/v thụ lý giải quyết khiếu nại theo mẫu số 01- KN ban hành kèm theo Thông tư số 07/2013/TT- TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ.

- Thông báo v/v Không thụ lý giải quyết khiếu nại theo mẫu số 02 - KN ban hành kèm theo Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ

 

Bước 3

Xác minh nội dung khiếu nại

Trong thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại Điều 28 Luật Khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm:

+ Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay.

+ Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao tổ chức, cá nhân có trách nhiệm (sau đây gọi chung là người có trách nhiệm xác minh) xác minh nội dung khiếu nại.

Việc xác minh nội dung khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật khiếu nại, Mục 2, chương II của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ.

Kết thúc thời hạn xác minh, người có trách nhiệm xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại với người giải quyết khiếu nại hoặc người ban hành quyết định thành lập Tổ xác minh.

Chủ tịch UBND cấp xã; tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại

Theo quy định tại Điều 28, Luật Khiếu nại: Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 24 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 36 ngày, kể từ ngày thụ lý

- Quyết định giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 03-KN ban hành kèm theo Thông tư 07/2013/TT- TTCP.

- Quyết định về việc xác minh nội dung khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 04- KN ban hành kèm theo Thông tư 07/2013/TT- TTCP

- Các biên bản làm việc

- Báo cáo kết quả xác minh thực hiện theo Mẫu số 11- KN ban hành kèm theo Thông tư 07/2013/TT- TTCP của Thanh tra Chính phủ.

 

Bước 4

Tổ chức đối thoại

Nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau, Người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại.

Trường hợp khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thì cơ quan, tổ chức phải đối thoại với người khiếu nại.

Đại diện cơ quan giải quyết khiếu nại trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại.

Việc đối thoại được lập thành biên bản; biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do, biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.

Chủ tịch UBND cấp xã; tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại, Đoàn (Tổ) xác minh

 

Biên bản đối thoại lập theo Mẫu số 14-KN ban hành kèm theo Thông tư 07/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.

 

Bước 5

Ra quyết định giải quyết khiếu nại

Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản. Nội dung quyết định thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Khiếu nại.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.

Chủ tịch UBND cấp xã

Quyết định giải quyết khiếu nại thực hiện theo Mẫu số 15-KN ban hành kèm theo Thông tư 07/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ.

 

Bước 6

Lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại

Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh lập hồ sơ giải quyết khiếu nại. Hồ sơ giải quyết khiếu nại được sắp xếp, lưu trữ theo quy định của Luật lưu trữ và quy định của Thanh tra Chính phủ về sắp xếp, quản lý hồ sơ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo

Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ thời điểm đóng hồ sơ

 

 

 

PHỤ LỤC 4

QUY TRÌNH NỘI BỘ TRONG GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 17/QĐ-CT ngày 06/01/2021

của Chủ tịch UBND tỉnh)

 

Trình tự thực hiện

Nội dung công việc

Người/ cơ quan thực hiện

Thời gian thực hiện

Kết quả

Ghi chú

I. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO TẠI CẤP TỈNH

 

 

 

 

Bước 1

Thụ lý tố cáo

1. Tiếp nhận tố cáo và xử lý ban đầu thông tin tố cáo:

- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm vào sổ, phân loại, xử lý ban đầu thông tin tố cáo, kiểm tra, xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo; trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm hoặc phải ủy quyền cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, xác minh thì thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.

- Trường hợp đủ điều kiện thụ lý thì ra quyết định thụ lý tố cáo; trường hợp không đủ điều kiện thụ lý thì không thụ lý tố cáo và thông báo ngay cho người tố cáo biết lý do không thụ lý tố cáo.

- Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo.

- Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

- Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và được gửi đồng thời cho nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong đó có cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết hoặc trường hợp đã hướng dẫn nhưng người tố cáo vẫn gửi tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền giải quyết thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo không xử lý

 

- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở, ban, ngành.

- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Ban Tiếp công dân tỉnh, Thanh tra tỉnh; Thanh tra Sở; các phòng, ban chuyên môn thuộc Sở.

- 07 ngày làm đến 10 ngày làm việc.

- Nếu đủ điều kiện thụ lý tố cáo: Quyết định thụ lý tố cáo theo Mẫu số 04, Thông báo việc thụ lý tố cáo theo Mẫu số 05 và Thông báo về nội dung tố cáo theo Mẫu số 06 ban hành kèm Nghị định số 31/2019/NĐ- CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ.

- Nếu không đủ điều kiện thụ lý tố cáo: Thông báo việc thụ lý tố cáo theo mẫu số 05

 

 

2. Thụ lý tố cáo:

Người giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo theo quy định tại Điều 29, Luật Tố cáo năm 2018. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thụ lý tố cáo, người giải quyết tố cáo có trách nhiệm thông báo cho người tố cáo và thông báo về nội dung tố cáo cho người bị tố cáo biết.

05 ngày làm việc

Bước 2

Xác minh nội dung tố cáo

Thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Tố cáo năm 2018 và Điều 10 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP của Chính phủ

- UBND tỉnh tiến hành xác minh hoặc giao cho Thanh tra tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh xác minh nội dung tố cáo (gọi chung là người xác minh nội dung tố cáo).

Trường hợp người giải quyết tố cáo giao cho cơ quan thanh tra tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh xác minh nội dung tố cáo thì văn bản giao xác minh nội dung tố cáo thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Tố cáo năm 2018. Thủ trưởng cơ quan thanh tra hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác được giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo có trách nhiệm thành lập Tổ xác minh theo quy định.

Trong quá trình xác minh, người xác minh nội dung tố cáo phải tạo điều kiện để người bị tố cáo giải trình, đưa ra các chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung cần xác minh. Người xác minh nội dung tố cáo được thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 và các điểm a, b, c khoản 2 Điều 11 của Luật Tố cáo năm 2018 theo phân công của người giải quyết tố cáo.

- Kết thúc thời hạn xác minh, Đoàn (Tổ xác minh) báo cáo người ra quyết định thành lập Đoàn (Tổ) xác minh về kết quả xác minh nội dung tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo phải báo cáo với người giải quyết tố cáo về kết quả xác minh nội dung tố cáo.

Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở, ban, ngành tiến hành xác minh hoặc giao cho cơ quan thanh tra cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác xác minh nội dung tố cáo (gọi chung là người xác minh nội dung tố cáo)

Theo quy định tại Điều 30 Luật Tố cáo: Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 24 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo. Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày. Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 24 ngày. Việc xác định vụ việc phức tạp, đặc biệt phức tạp được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, 3, Điều 3, Nghị định 31/NĐ-CP của Chính phủ

- Văn bản giao xác minh nội dung tố cáo;

- Quyết định thành lập Đoàn (Tổ) xác minh nội dung tố cáo theo mẫu số 07;

- Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo theo Mẫu số 10 (đối với Tổ trưởng tổ xác minh), Mẫu số 11 (đối với thủ trưởng cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ xác minh) ban hành kèm NĐ 31/2019/NĐ-CP

 

Bước 3

Kết luận nội dung tố cáo

Căn cứ vào nội dung tố cáo, giải trình của người bị tố cáo, kết quả xác minh nội dung tố cáo, tài liệu, chứng cứ có liên quan, người giải quyết tố cáo ban hành kết luận nội dung tố cáo theo quy định tại Điều 35 Luật Tố cáo năm 2018 và Điều 17 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP của Chính phủ.

Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo , người giải quyết tố cáo gửi kết luận nội dung tố cáo đến người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan ; thông báo về kết luận nội dung tố cáo đến người tố cáo

Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở, ban, ngành.

Kết luận nội dung tố cáo theo Mẫu số 12 ban hành kèm Nghị định số 31/2019/NĐ- CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ

 

Bước 4

Xử lý kết luận nội dung tố cáo

Thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Tố cáo năm 2018 và Điều 18 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP của Chính phủ.

Chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo căn cứ vào kết luận nội dung tố cáo tiến hành việc xử lý như sau:

- Trường hợp kết luận người bị tố cáo không vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo bị xâm phạm do việc tố cáo không đúng sự thật gây ra, đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật;

- Trường hợp kết luận người bị tố cáo vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp hành vi vi phạm của người bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ vụ việc đến Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật

Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở, ban, ngành.

Các văn bản xử lý nội dung tố cáo

 

Bước 5

Lập, quản lý hồ sơ giải quyết tố cáo

Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh lập hồ sơ giải quyết tố cáo. Hồ sơ giải quyết tố cáo được sắp xếp, lưu trữ theo quy định của Luật lưu trữ và quy định của Thanh tra Chính phủ về sắp xếp, quản lý hồ sơ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo

Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ thời điểm đóng hồ sơ

 

 

II. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO TẠI CẤP HUYỆN

Bước 1

Thụ lý tố cáo

1. Tiếp nhận tố cáo và xử lý ban đầu thông tin tố cáo:

- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tố cáo, cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm vào sổ, phân loại, xử lý ban đầu thông tin tố cáo, kiểm tra, xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo; trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm hoặc phải ủy quyền cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, xác minh thì thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.

- Trường hợp đủ điều kiện thụ lý thì ra quyết định thụ lý tố cáo; trường hợp không đủ điều kiện thụ lý thì không thụ lý tố cáo và thông báo ngay cho người tố cáo biết lý do không thụ lý tố cáo.

- Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo.

- Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

- Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và được gửi đồng thời cho nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong đó có cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết hoặc trường hợp đã hướng dẫn nhưng người tố cáo vẫn gửi tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền giải quyết thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo không xử lý

- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch UBND cấp huyện.

- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Ban Tiếp công dân cấp huyện, Thanh tra huyện hoặc các phòng, đơn vị trực thuộc UBND cấp huyện.

07 ngày đến 10 ngày làm việc.

- Nếu đủ điều kiện thụ lý tố cáo: Quyết định thụ lý tố cáo theo Mẫu số 04, Thông báo việc thụ lý tố cáo theo Mẫu số 05 và Thông báo về nội dung tố cáo theo Mẫu số 06 ban hành kèm Nghị định số 31/2019/NĐ-CP

- Nếu không đủ điều kiện thụ lý tố cáo: Thông báo việc thụ lý tố cáo theo mẫu số 05

 

 

2. Thụ lý tố cáo:

Người giải quyết tố cáo ra quyết định thụ lý tố cáo theo quy định tại Điều 29 Luật Tố cáo năm 2018. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thụ lý tố cáo, người giải quyết tố cáo thông báo cho người tố cáo và thông báo về nội dung tố cáo cho người bị tố cáo biết;

05 ngày làm việc

Bước 2

Xác minh nội dung tố cáo 

Thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Tố cáo năm 2018 và Điều 10 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP của Chính phủ

- UBND cấp huyện tiến hành xác minh hoặc giao cho Thanh tra huyện hoặc cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện xác minh nội dung tố cáo (gọi chung là người xác minh nội dung tố cáo).

- Trường hợp người giải quyết tố cáo giao cho cơ quan thanh tra huyện hoặc cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện xác minh nội dung tố cáo thì văn bản giao xác minh nội dung tố cáo thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Luật Tố cáo năm 2018. Thủ trưởng cơ quan thanh tra hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác được giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo có trách nhiệm thành lập Tổ xác minh theo quy định.

Trong quá trình xác minh, người xác minh nội dung tố cáo phải tạo điều kiện để người bị tố cáo giải trình, đưa ra các chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung cần xác minh. Người xác minh nội dung tố cáo được thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm a , b, c, d khoản 1 và các điểm a, b, c khoản 2 Điều 11 của Luật Tố cáo năm 2018 theo phân công của người giải quyết tố cáo.

- Kết thúc thời hạn xác minh, Đoàn (Tổ xác minh) báo cáo người ra quyết định thành lập Đoàn (Tổ) xác minh về kết quả xác minh nội dung tố cáo hoặc Thủ trưởng cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo phải báo cáo với người giải quyết tố cáo về kết quả xác minh nội dung tố cáo.

Chủ tịch UBND cấp huyện tiến hành xác minh hoặc giao Thanh tra cấp huyện hoặc cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện tiến hành xác minh nội dung tố cáo (gọi chung là người xác minh nội dung tố cáo).

Theo quy định tại Điều 30 Luật Tố cáo: Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 24 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo. Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày. Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 24 ngày. Việc xác định vụ việc phức tạp, đặc biệt phức tạp được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, 3, Điều 3, Nghị định 31/NĐ-CP của Chính phủ

- Văn bản giao xác minh nội dung tố cáo;

- Quyết định thành lập Đoàn (Tổ xác minh) theo mẫu số 07

- Biên bản làm việc theo mẫu số 08

- Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo theo Mẫu số 10 (đối với Tổ trưởng tổ xác minh), Mẫu số 11 (đối với thủ trưởng cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ xác minh) ban hành kèm NĐ 31/2019/NĐ-CP

 

Bước 3

Kết luận nội dung tố cáo

Căn cứ vào nội dung tố cáo, giải trình của người bị tố cáo, kết quả xác minh nội dung tố cáo, tài liệu, chứng cứ có liên quan, người giải quyết tố cáo ban hành kết luận nội dung tố cáo theo quy định tại Điều 35 Luật Tố cáo năm 2018 và Điều 17 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP của Chính phủ

Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo , người giải quyết tố cáo gửi kết luận nội dung tố cáo đến người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; thông báo về kết luận nội dung tố cáo đến người tố cáo

Chủ tịch UBND cấp huyện

Kết luận nội dung tố cáo theo Mẫu số 12 ban hành kèm Nghị định số 31/2019/NĐ-CP

 

Bước 4

Xử lý kết luận nội dung tố cáo

Thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Tố cáo năm 2018 và Điều 18 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP của Chính phủ.

Chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo căn cứ vào kết luận nội dung tố cáo tiến hành việc xử lý như sau:

- Trường hợp kết luận người bị tố cáo không vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo bị xâm phạm do việc tố cáo không đúng sự thật gây ra, đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật;

- Trường hợp kết luận người bị tố cáo vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp hành vi vi phạm của người bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ vụ việc đến Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật

Chủ tịch UBND cấp huyện

Các văn bản xử lý nội dung tố cáo

 

Bước 5

Lập, quản lý hồ sơ giải quyết tố cáo

Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh lập hồ sơ giải quyết tố cáo. Hồ sơ giải quyết tố cáo được sắp xếp, lưu trữ theo quy định của Luật lưu trữ và quy định của Thanh tra Chính phủ về sắp xếp, quản lý hồ sơ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo

Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ thời điểm đóng hồ sơ

 

 

III. THỦ TỤC GIẢI QUYẾT TỐ CÁO TẠI CẤP XÃ

Bước 1

Thụ lý tố cáo

1. Tiếp nhận tố cáo và xử lý ban đầu thông tin tố cáo:

- Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được tố cáo, UBND xã có trách nhiệm vào sổ, phân loại, xử lý ban đầu thông tin tố cáo. Chủ tịch UBND xã tự mình xác minh hoặc giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác xác minh thông tin về người tố cáo và điều kiện thụ lý tố cáo.

Trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm hoặc phải ủy quyền cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, xác minh thì thời hạn này có thể kéo dài hơn nhưng không quá 10 ngày làm việc.

- Trường hợp đủ điều kiện thụ lý thì ra quyết định thụ lý tố cáo; trường hợp không đủ điều kiện thụ lý thì không thụ lý tố cáo và thông báo ngay cho người tố cáo biết lý do không thụ lý tố cáo.

- Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải chuyển đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo.

- Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì cơ quan, tổ chức, cá nhân tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

- Trường hợp tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và được gửi đồng thời cho nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân, trong đó có cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết hoặc trường hợp đã hướng dẫn nhưng người tố cáo vẫn gửi tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền giải quyết thì cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận được tố cáo không xử lý

- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch UBND cấp xã

- Cơ quan trực tiếp thực hiện: UBND cấp xã hoặc công chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý ban đầu thông tin tố cáo.

07 ngày đến 10 ngày làm việc

- Nếu đủ điều kiện thụ lý tố cáo: Quyết định thụ lý tố cáo theo Mẫu số 04, Thông báo việc thụ lý tố cáo theo Mẫu số 05 và Thông báo về nội dung tố cáo theo Mẫu số 06 ban hành kèm Nghị định số 31/2019/NĐ-CP

- Nếu không đủ điều kiện thụ lý tố cáo: Thông báo việc thụ lý tố cáo theo mẫu số 05

 

 

2. Thụ lý tố cáo:

Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định thụ lý tố cáo theo quy định tại Điều 29 Luật tố cáo năm 2018.Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày ra quyết định thụ lý tố cáo, người giải quyết tố cáo thông báo cho người tố cáo và thông báo về nội dung tố cáo cho người bị tố cáo biết;

05 ngày làm việc

Bước 2

Xác minh nội dung tố cáo

Thực hiện theo quy định tại Điều 31 Luật Tố cáo năm 2018 và Điều 10 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP của Chính phủ

Chủ tịch UBND cấp xã tiến hành xác minh nội dung tố cáo hoặc giao cho công chức cấp xã tiến hành các minh (gọi chung là người xác minh nội dung tố cáo).

- Trong quá trình xác minh, người xác minh nội dung tố cáo phải tạo điều kiện để người bị tố cáo giải trình, đưa ra các chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung cần xác minh.

- Người xác minh nội dung tố cáo được thực hiện các quyền và nghĩa vụ quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 và các điểm a, b, c khoản 2 Điều 11 của Luật Tố cáo năm 2018 theo phân công của người giải quyết tố cáo.

Kết thúc việc xác minh nội dung tố cáo, người được giao xác minh phải có văn bản báo cáo người giải quyết tố cáo về kết quả xác minh nội dung tố cáo và kiến nghị biện pháp xử lý.

Chủ tịch UBND cấp xã hoặc tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo (gọi chung là người xác minh nội dung tố cáo).

Theo quy định tại Điều 30 Luật Tố cáo: Thời hạn giải quyết tố cáo là không quá 24 ngày kể từ ngày thụ lý tố cáo. Đối với vụ việc phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo một lần nhưng không quá 30 ngày. Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp thì có thể gia hạn giải quyết tố cáo hai lần, mỗi lần không quá 24 ngày.

Việc xác định vụ việc phức tạp, đặc biệt phức tạp được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, 3, Điều 3, Nghị định 31/NĐ-CP của Chính phủ

- Văn bản giao xác minh nội dung tố cáo;

- Quyết định thành lập Đoàn (Tổ xác minh) theo mẫu số 07

- Biên bản làm việc theo mẫu số 08

- Báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo theo Mẫu số 10 ban hành kèm NĐ 31/2019/NĐ-CP

 

Bước 3

Kết luận nội dung tố cáo

Căn cứ vào nội dung tố cáo, giải trình của người bị tố cáo, kết quả xác minh nội dung tố cáo, tài liệu, chứng cứ có liên quan, người giải quyết tố cáo ban hành kết luận nội dung tố cáo theo quy định tại Điều 35 Luật Tố cáo năm 2018 và Điều 17 Nghị định số 31/2019/NĐ-CP của Chính phủ

Chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo , người giải quyết tố cáo gửi kết luận nội dung tố cáo đến người bị tố cáo, cơ quan, tổ chức quản lý người bị tố cáo và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; thông báo về kết luận nội dung tố cáo đến người tố cáo

Chủ tịch UBND cấp xã

Kết luận nội dung tố cáo theo Mẫu số 12 ban hành kèm Nghị định số 31/2019/NĐ- CP.

 

Bước 4

Xử lý kết luận nội dung tố cáo

Thực hiện theo quy định tại Điều 36 Luật Tố cáo năm 2018 và Điều 18 Nghị định số 31/2019/NĐ- CP của Chính phủ.

Chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ ngày ban hành kết luận nội dung tố cáo, người giải quyết tố cáo căn cứ vào kết luận nội dung tố cáo tiến hành việc xử lý như sau:

- Trường hợp kết luận người bị tố cáo không vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì khôi phục quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo bị xâm phạm do việc tố cáo không đúng sự thật gây ra, đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật;

- Trường hợp kết luận người bị tố cáo vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì áp dụng biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp hành vi vi phạm của người bị tố cáo có dấu hiệu của tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ vụ việc đến Cơ quan điều tra hoặc Viện kiểm sát nhân dân có thẩm quyền để xử lý theo quy định của pháp luật

Chủ tịch UBND cấp xã

Các văn bản về xử lý nội dung tố cáo theo quy định

 

Bước 5

Lập, quản lý hồ sơ giải quyết tố cáo

CBCC được giao nhiệm vụ xác minh lập hồ sơ giải quyết tố cáo. Hồ sơ giải quyết tố cáo được sắp xếp, lưu trữ theo quy định của Luật lưu trữ và quy định của Thanh tra Chính phủ về sắp xếp, quản lý hồ sơ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo

CBCC được giao nhiệm vụ xác minh nội dung tố cáo (gọi chung là người xác minh nội dung tố cáo)

Trong thời hạn 30 ngày, kể từ thời điểm đóng hồ sơ

 

 

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Quyết định 48/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng bãi bỏ Quyết định 32/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng

Quyết định 48/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng bãi bỏ Quyết định 32/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng

Cơ cấu tổ chức, Cán bộ-Công chức-Viên chức, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

loading
×
×
×
Vui lòng đợi