Nghị quyết 79/2022/NQ-HĐND Ninh Bình sửa đổi Quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong quản lý tài sản công

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
Ghi chú

thuộc tính Nghị quyết 79/2022/NQ-HĐND

Nghị quyết 79/2022/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình ban hành kèm theo Nghị quyết 19/2018/NQ-HĐND ngày 10/7/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình
Cơ quan ban hành: Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh BìnhSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:79/2022/NQ-HĐNDNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Nghị quyếtNgười ký:Bùi Hoàng Hà
Ngày ban hành:09/12/2022Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Tài chính-Ngân hàng, Hành chính

tải Nghị quyết 79/2022/NQ-HĐND

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Nghị quyết 79/2022/NQ-HĐND PDF PDF
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Nghị quyết 79/2022/NQ-HĐND DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH

_________

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

______________

Số: 79/2022/NQ-ND

Ninh Bình, ngày 09 tháng 12 năm 2022

 

NGHỊ QUYẾT

Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình ban hành kèm theo Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình

______________

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 10

 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bsung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;

Căn cứ Nghị định số 29/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân;

Xét Tờ trình số 121/TTr-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc ban hành Nghị quyết sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình ban hành kèm theo Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

 

QUYẾT NGHỊ:

 

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân cấp thẩm quyền quyết định trong quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Ninh Bình ban hành kèm theo Nghị quyết số 19/2018/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình

1. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 như sau:

“Điều 2. Đối tưng áp dụng

1. Cơ quan nhà nước.

2. Tổ chức chính trị - xã hội; tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội.

3. Đơn vị sự nghiệp công lập.

4. Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân đóng trên địa bàn tỉnh có sử dụng ngân sách địa phương hỗ trợ để đầu tư, mua sắm tài sản.

5. Văn phòng Huyện ủy, Thành ủy, đơn vị sự nghiệp của Đảng là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện.

6. Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công.”

2. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 như sau:

“Điều 3. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm tài sản công theo đề nghị của cơ quan, đơn vị mua sắm (chủ đầu tư), cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) và Giám đốc Sở Tài chính:

a) Trụ sở làm việc, nhà ở công vụ và các tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất);

b) Xe ô tô và các loại phương tiện vận tải khác;

c) Các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ của các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh có giá trị từ 01 tỷ đồng trở lên/01 lần mua sắm (một gói thầu);

d) Các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ của đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân đóng trên địa bàn tỉnh Ninh Bình từ nguồn ngân sách cấp tỉnh hỗ trợ có giá trị từ 01 tỷ đồng trở lên/01 lần mua sắm (một gói thu).

2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh quyết định mua sắm các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm c khoản 1 Điều này có giá trị dưới 01 tỷ đồng/01 ln mua sắm (một gói thầu) của đơn vị mình và từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng/01 lần mua sắm (một gói thầu) của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.

3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh quyết định mua sắm các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ được quy định tại điểm c khoản 1 Điều này có giá trị dưới 500 triệu đồng/01 lần mua sắm (một gói thầu).

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mua sắm các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ trừ tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này có giá trị từ 300 triệu đồng trở lên/01 lần mua sắm (một gói thầu) của các cơ quan, đơn vị trực thuộc và Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc phạm vi quản lý.

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện quyết định mua sắm các loại tài sản, hàng hóa, dịch vụ trừ tài sản quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này có giá trị dưới 300 triệu đồng/01 lần mua sắm (một gói thầu).

Trình tự, thủ tục mua sắm tài sản thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật đấu thầu và các quy định khác của pháp luật có liên quan.”

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 4 như sau:

“1. Thẩm quyền quyết định thuê trụ sở làm việc đối với các cơ quan, đơn vị:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thuê trụ sở làm việc đối với các cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh quản lý trên cơ sở đề nghị của cơ quan, đơn vị thuê trụ sở, cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) và Giám đốc Sở Tài chính;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thuê trụ sở làm việc đối với cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý và Ủy ban nhân dân cấp xã theo đề nghị của cơ quan, đơn vị thuê trụ sở và Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.”

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 4 Điều 5 như sau:

“1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi tài sản công của các cơ quan, đơn vị theo đề nghị của cơ quan, đơn vị có tài sản, cơ quan quản lý cấp trên (nếu có), đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính hoặc kiến nghị của cơ quan chức năng gồm:

a) Trụ sở làm việc, nhà ở công vụ và các tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất);

b) Xe ô tô và các phương tiện vận tải khác;

c) Tài sản khác có nguyên giá trên sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi tài sản được quy định tại điểm c khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 300 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý và Ủy ban nhân dân cấp xã theo đề nghị của cơ quan, đơn vị có tài sản, Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện hoặc kiến nghị của cơ quan chức năng.”

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 4 Điều 6 như sau:

“1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển các loại tài sản theo đề nghị của cơ quan, đơn vị có tài sản điều chuyển, cơ quan quản lý cấp trên (nếu có), cơ quan, đơn vị tiếp nhận tài sản và đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính:

a) Trụ sở làm việc, nhà ở công vụ và các tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất);

b) Xe ô tô và các phương tiện vận tải khác.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản không phải tài sản quy định tại khoản 1 Điều này giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý và Ủy ban nhân dân cấp xã theo đề nghị của cơ quan, đơn vị có tài sản, cơ quan, đơn vị tiếp nhận tài sản và Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện.”

6. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 7 như sau:

“1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bán tài sản công theo đề nghị của cơ quan, đơn vị có tài sản bán, cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) và Giám đốc Sở Tài chính bao gồm:

a) Trụ sở làm việc, nhà ở công vụ và các tài sản khác gắn liền với đất (bao gồm cả quyền sử dụng đất);

b) Xe ô tô và các phương tiện vận tải khác;

c) Tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.”

7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 5 Điều 8 như sau:

“1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thanh lý tài sản công theo đề nghị của cơ quan, đơn vị có tài sản thanh lý, cơ quan quản lý cấp trên (nếu có) và Giám đốc Sở Tài chính gồm:

a) Trụ sở làm việc, nhà ở công vụ và các tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng hoặc các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

b) Xe ô tô và các phương tiện vận tải khác;

c) Các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.

5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thanh lý đối với:

a) Trụ sở làm việc, nhà ở công vụ và tài sản khác gắn liền với đất không phải tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/01 tài sản theo đề nghị của cơ quan, đơn vị có tài sản thanh lý và Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện;

b) Các tài sản được quy định tại điểm c khoản 1 Điều này có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 50 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng/01 tài sản của các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý và Ủy ban nhân dân cấp xã theo đề nghị của cơ quan, đơn vị có tài sản thanh lý và Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyn.”

8. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 11 như sau:

“3. Thẩm quyền mua sắm tài sản công từ nguồn thu được để lại sử dụng tại đơn vị, Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo chế độ quy định đphục vụ cho các hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh của đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm tài sản cơ sở hoạt động sự nghiệp; xe ô tô; tài sản khác có giá trị từ 02 tỷ đồng trở lên/01 lần mua sắm (một gói thầu);

b) Thủ trưởng đơn vị quyết định mua sắm tài sản (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô) có giá trị dưới 02 tỷ đồng/01 lần mua sắm (một gói thầu).”

9. Sửa đổi, bổ sung Điều 18 như sau:

“Điều 18. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản công

Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản từ nguồn ngân sách nhà nước phục vụ hoạt động của Văn phòng Huyện ủy, Thành ủy, đơn vị sự nghiệp của Đảng là đơn vị dự toán thuộc ngân sách nhà nước cấp huyện thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b khoản 1, khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Quy định này.”

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.

2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Điều 3. Hiệu lực thi hành

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình khóa XV kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2022 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 12 năm 2022./.

 

Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- V
ăn phòng: Quốc hi, Chính phủ;
- Bộ Tài ch
ính,
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Đoàn đại bi
u Quốc hội tỉnh;
- TTHĐND, UBND UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh khoá XV;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh;
- Ban Thường vụ các Huyện ủy, Thành ủy;
- TTHĐND, UBND, UBMTTQVN các huyện, thành phố;
- Website Chính phủ, Công báo tỉnh;
- Đài PT-TH t
nh, Báo Ninh Bình;
- Lưu: VT, phòng CTHĐND.

CHỦ TỌA KỲ HỌP




PHÓ CHỦ TỊCH HĐND
Bùi Hoàng Hà

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Hiển thị:
download Văn bản gốc có dấu (PDF)
download Văn bản gốc (Word)

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Quyết định 3438/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc bị bãi bỏ trong lĩnh vực Đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, Đấu thầu, lựa chọn nhà đầu tư thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

Quyết định 3438/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình về việc công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung hoặc bị bãi bỏ trong lĩnh vực Đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, Đấu thầu, lựa chọn nhà đầu tư thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Quảng Bình

Hành chính, Đấu thầu-Cạnh tranh

văn bản mới nhất

Quyết định 48/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng bãi bỏ Quyết định 32/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng

Quyết định 48/2024/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng bãi bỏ Quyết định 32/2018/QĐ-UBND ngày 20/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng ban hành Quy định điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương các tổ chức thuộc và trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị xã, thành phố thuộc tỉnh Sóc Trăng

Cơ cấu tổ chức, Cán bộ-Công chức-Viên chức, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

loading
×
×
×
Vui lòng đợi