Thông tư 112/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 112/2005/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 112/2005/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 15/12/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hải quan |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan - Theo Thông tư số 112/2005/TT-BTC ban hành ngày 15/12/2005, Bộ Tài chính hướng dẫn: mức độ kiểm tra thực tế hàng hoá như sau: Đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra thực tế nhưng cơ quan Hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, hàng hoá qua kết quả phân tích thông tin của cơ quan hải quan xác định có khả năng vi phạm pháp luật hải quan thì tiến hành kiểm tra thực tế 10% lô hàng, nếu không phát hiện vi phạm thì kết thúc kiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho tới khi kết luận được mức độ vi phạm, Đối với lô hàng phải kiểm tra thì kiểm tra thực tế tới 5% lô hàng... Việc lựa chọn các kiện/container để kiểm tra được thực hiện trên cơ sở lấy xác suất ngẫu nhiên do hệ thống máy tính xử lý hoặc do lãnh đạo Chi cục quyết định và được thể hiện cụ thể trên hồ sơ hải quan... Tất cả hàng hoá đưa vào, đưa ra khu thương mại tự do đều phải làm thủ tục khai hải quan, chịu sự kiểm tra giám sát hải quan, trừ hàng hoá có xuất xứ Việt Nam đưa từ khu thương mại tự do vào nội địa thì không phải làm thủ tục hải quan... Thủ tục hải quan đối với nguyên liệu nhập khẩu đưa vào kho bảo thuế được thực hiện như thủ tục hải quan đối với một lô hàng nhập nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, trừ thủ tục nộp thuế và thanh khoản nguyên liệu nhập khẩu... Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 112/2005/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 112/2005/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 112/2005/TT-BTC
NGÀY 15 THÁNG 12 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN VỀ
THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT HẢI QUAN
Căn cứ Luật Hải quan
số 29/2001/QH10 ngày 29 tháng 6
năm 2001 và Luật số 42/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005
sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Hải quan;
Căn cứ Nghị định
số 77/2003/NĐ-CP ngày 01.7.2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Căn cứ Nghị định
số 154 /2005/NĐ-CP ngày
Căn cứ Nghị định
số 149/2005/NĐ-CP ngày 8.12.2005 của Chính phủ quy
định chi tiết thi hành Luật thuế xuất
khẩu, thuế nhập khẩu;
Bộ Tài chính hướng dẫn
thủ tục hải quan, chế độ kiểm tra,
giám sát hải quan như sau:
PHẦN A. HƯỚNG DẪN CHUNG
1. Thông tư này
hướng dẫn thi hành thủ tục hải quan,
kiểm tra, giám sát hải quan quy định tại
Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15.12.2005
của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật hải quan về thủ
tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
(dưới đây gọi tắt là Nghị định)
trước khi thông quan hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu, phương tiện vận tải xuất
cảnh, nhập cảnh.
2. Thủ
tục hải quan, kiểm tra hải quan, giám sát hải
quan được thực hiện trên cơ sở đánh
giá quá trình chấp hành pháp luật của người khai
hải quan, có ưu tiên và tạo thuận lợi
đối với chủ hàng chấp hành tốt pháp
luật về hải quan; hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu của chủ hàng đã nhiều lần vi phạm
pháp luật về hải quan không được ưu tiên
khi làm thủ tục hải quan.
2.1. Chủ hàng
chấp hành tốt pháp luật về hải quan là
người có hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu trong thời gian 365 ngày tính đến ngày
làm thủ tục hải quan cho lô hàng xuất khẩu,
nhập khẩu được cơ quan Hải quan xác
định là:
- Không bị
pháp luật xử lý về hành vi buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới;
- Không quá 02
lần bị xử lý vi phạm hành chính về hải quan
với mức phạt vượt thẩm quyền của
Chi Cục trưởng Hải quan;
- Không trốn
thuế: không bị truy tố hoặc bị phạt ở
mức một lần số
thuế phải nộp trở lên;
- Không nợ
thuế quá 90 ngày;
- Thực
hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ.
2.2. Chủ hàng
nhiều lần vi phạm pháp luật về hải quan là
người xuất khẩu, nhập khẩu có 365 ngày tính
đến ngày làm thủ tục hải quan cho lô hàng
xuất khẩu, nhập khẩu đã 03 (ba) lần bị
xử lý vi phạm hành chính về hải quan, với
mức phạt mỗi
lần vượt thẩm
quyền xử phạt của Chi cục trưởng
Hải quan hoặc đã 01 (một) lần bị xử
phạt vi phạm hành chính về hải quan với mức
phạt vượt quá thẩm quyền xử phạt
của Cục trưởng Hải quan.
PHẦN B:
HƯỚNG DẪN CỤ THỂ
MỤC 1
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT
KHẨU,
NHẬP KHẨU THƯƠNG MẠI
I. Hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu thương mại quy định tại mục 1
Chương II Nghị định, bao gồm:
1. Hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng
thương mại;
2. Hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình tạm
nhập tái xuất;
3. Hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình chuyển
khẩu;
4. Hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu theo loại hình nhập
nguyên liệu để sản xuất hàng xuất
khẩu;
5. Hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu để thực
hiện hợp đồng gia công với thương nhân
nước ngoài;
6. Hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu để thực
hiện các dự án đầu tư;
7. Hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu kinh doanh theo loại hình
xuất nhập khẩu biên giới;
8. Hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu nhằm mục đích
thương mại của tổ chức nhưng không
phải là thương nhân (không có mã số thuế
/xuất nhập khẩu), của cá nhân;
9. Hàng xuất
khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp chế
xuất;
10. Hàng hoá
đưa vào đưa ra kho bảo thuế;
11. Hàng hóa
tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập
dự hội chợ triển lãm;
12. Hàng tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập là máy móc
thiết bị, phương tiện vận tải
phục vụ thi công công trình, phục vụ các dự án
đầu tư, là tài sản đi thuê, cho thuê.
II. Hồ sơ hải quan:
Khi làm thủ
tục hải quan, người khai hải quan nộp cho
cơ quan Hải quan bộ hồ sơ hải quan gồm
các chứng từ sau:
1. Đối
với hàng xuất khẩu:
1.1. Hồ
sơ cơ bản gồm:
- Tờ khai
hải quan: 02 bản chính
1.2. Tuỳ
trường hợp cụ thể dưới đây,
bộ hồ sơ hải quan được bổ sung
thêm các chứng từ sau:
- Trường
hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng
gói không đồng nhất: Bản kê chi tiết hàng
hoá: 01 bản chính và 01 bản
sao;
- Trường
hợp hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu theo quy
định của pháp luật: Giấy phép xuất
khẩu của cơ quan quản lý Nhà nước có
thẩm quyền: 01 bản (là
bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc
bản sao khi xuất khẩu nhiều lần và phải
xuất trình bản chính để đối chiếu);
- Đối
với hàng xuất khẩu theo loại hình nhập nguyên
liệu để sản xuất hàng xuất khẩu, hàng
gia công: Bản định mức sử dụng nguyên
liệu của mã hàng: 01 bản chính (chỉ phải
nộp một lần đầu khi xuất khẩu mã hàng đó);
- Các chứng
từ khác theo quy định của pháp luật liên quan
phải có: 01 bản chính
2. Đối
với hàng hoá nhập khẩu:
2.1. Hồ
sơ cơ bản gồm:
- Tờ khai
hải quan: 02 bản chính
- Hợp
đồng mua bán hàng hoá hoặc các giấy tờ có giá
trị pháp lý tương đương hợp
đồng: 01 bản sao (trừ hàng hoá nêu ở
điểm 5, 7 và 8 mục I, phần B);
- Hóa đơn
thương mại (trừ hàng hoá nêu tại điểm 8,
mục I phần B): 01 bản chính, và 01 bản sao;
- Vận
tải đơn (trừ hàng hoá nêu tại điểm 7,
mục I phần B): 01 bản sao chụp từ bản
gốc hoặc bản chính của các bản vận
tải đơn có ghi chữ copy;
2.2. Tuỳ
trường hợp cụ thể dưới đây,
bộ hồ sơ hải quan được bổ sung
thêm các chứng từ sau:
- Trường
hợp hàng hoá có nhiều chủng loại hoặc đóng
gói không đồng nhất
Bản kê chi tiết hàng hoá: 01 bản chính và 01 bản
sao;
- Trường
hợp hàng hóa nhập khẩu thuộc diện phải
kiểm tra nhà nước về chất lượng:
Giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về
chất lượng hàng hóa hoặc Giấy thông báo miễn
kiểm tra nhà nước về chất lượng do
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
cấp 01 bản chính;
- Trường
hợp hàng hoá được giải phóng hàng trên cơ
sở kết quả giám định: Chứng thư giám
định: 01 bản chính.
- Trường
hợp hàng hoá thuộc diện phải khai Tờ khai
trị giá: Tờ khai trị giá hàng nhập khẩu: 01
bản chính;
- Trường
hợp hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu theo quy
định của pháp luật: Giấy phép nhập
khẩu của cơ quan quản lý Nhà nước có
thẩm quyền: 01 bản (là bản chính nếu nhập
khẩu một lần hoặc bản sao khi nhập
khẩu nhiều lần và phải xuất trình bản chính
để đối chiếu);
- Trường
hợp chủ hàng có yêu cầu được hưởng
thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi
đặc biệt: Giấy chứng nhận xuất
xứ hàng hóa (C/O): 01 bản gốc và 01 bản sao thứ
3.
Nếu hàng hoá
nhập khẩu có tổng trị giá lô hàng (FOB) không
vượt quá 200 USD thì không phải nộp hoặc
xuất trình C/O;
- Các chứng
từ khác theo quy định của pháp luật liên quan
phải có: 01 bản chính.
III. Kiểm tra hải quan
Kiểm tra trong
quá trình làm thủ tục hải quan bao gồm: kiểm tra
hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hoá.
1. Kiểm tra hồ sơ hải
quan
1.1. Kiểm tra
sơ bộ để thực hiện đăng ký hồ
sơ hải quan
Trước khi
đăng ký hồ sơ, công chức hải quan tiếp
nhận hồ sơ kiểm tra các nội dung sau:
- Kiểm tra
việc khai tên và mã số xuất nhập khẩu và khai
thuế của người khai hải quan;
- Kiểm tra
đối chiếu các điều kiện, quy định
về việc làm thủ tục hải quan;
- Kiểm tra
về số lượng các chứng từ phải có
của bộ hồ sơ hải quan.
Kết thúc
kiểm tra hồ sơ công chức hải quan quyết
định tiếp nhận hoặc không tiếp nhận
hồ sơ đăng ký. Trường hợp không
tiếp nhận đăng ký, công chức hải quan
phải có ý kiến bằng giấy nêu rõ lý do cho
người khai hải quan biết (theo mẫu của
Tổng cục Hải quan).
1.2. Kiểm tra
chi tiết hồ sơ:
Sau khi hồ
sơ đã được tiép nhận, đăng ký cơ
quan Hải quan tiến hành kiểm tra chi tiết hồ
sơ:
- Kiểm tra chi
tiết các tiêu chí, các nội dung khai trên tờ khai hải
quan;
- Kiểm tra
tính chính xác, sự phù hợp của các chứng từ trong
bộ hồ sơ hải quan với các nội dung khai
trong tờ khai hải quan;
- Kiểm tra
việc thực hiện các quy định về thủ
tục hải quan, về chính sách quản lý xuất
khẩu, nhập khẩu hàng hoá, việc thực thi
quyền sở hữu trí tuệ và các quy định khác có
liên quan.
- Kiểm tra
việc khai của người khai hải quan về tên
hàng, mã số, số lượng, chất lượng,
trọng lượng, xuất xứ của hàng hoá, kê khai
thuế, căn cứ kê khai thuế theo quy định
tại điểm III.3, mục 1, phần B;
Kết thúc
kiểm tra chi tiết hồ sơ, lãnh đạo Chi
cục quyết định thông quan hàng hoá hoặc quyết
định phải tiến hành kiểm tra thực tế
hàng hoá, quyết định tham vấn giá, quyết
định trưng cầu giám định hàng hoá.
2. Kiểm tra thực tế hàng
hoá
2.1. Các
trường hợp kiểm tra thực tế hàng hoá:
a. Kiểm tra
thực tế hàng hoá tới mức toàn bộ lô hàng
đối với:
- Hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng
nhiều lần vi phạm pháp luật về hải quan;
- Hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện miễn
kiểm tra thực tế nhưng cơ quan Hải quan phát
hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải
quan;
- Hàng hóa qua
kết quả phân tích thông tin của cơ quan hải quan
xác định có khả năng vi phạm pháp luật
hải quan.
b. Kiểm tra
xác suất hàng hoá để đánh giá việc chấp hành
pháp luật hải quan của chủ hàng.
2.2. Mức
độ kiểm tra thực tế hàng hoá:
a. Đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của
chủ hàng nhiều lần vi phạm pháp luật về
hải quan thì tiến hành kiểm tra toàn bộ lô hàng.
Sau nhiều
lần kiểm tra nếu doanh nghiệp không vi phạm thì
giảm dần mức độ kiểm tra nhưng không
thấp hơn mức độ kiểm tra quy định
tại điểm III.2.2.b, mục 1, phần B.
b. Đối
với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc
diện miễn kiểm tra thực tế nhưng cơ
quan Hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp
luật hải quan; hàng hóa qua kết quả phân tích thông tin
của cơ quan hải quan
xác định có khả năng vi phạm pháp luật
hải quan thì tiến hành kiểm tra thực tế 10% lô
hàng, nếu không phát hiện vi phạm thì kết thúc
kiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm thì tiếp
tục kiểm tra cho tới khi kết luận
được mức độ vi phạm.
c. Đối
với hàng hoá phải kiểm tra xác suất để
đánh giá việc chấp hành pháp luật hải quan
của chủ hàng (tối đa không quá 5% tổng số
Tờ khai hải quan) được thực hiện
như sau:
- Tổng
số tờ khai hải quan được xác định
để tính tỷ lệ phải kiểm tra xác suất
là số lượng tờ khai làm thủ tục ngày
trước đó tại đơn vị. Ở
đơn vị có ít tờ khai thì kiểm tra tối
thiểu 1 tờ khai/ngày.
- Đối
với lô hàng phải kiểm tra thì kiểm tra thực
tế tới 5% lô hàng, nếu không phát hiện vi phạm
thì kết thúc kiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm
thì tiếp tục kiểm tra cho tới khi kết luận
được mức độ vi phạm.
2.3. Việc
lựa chọn các kiện/container để kiểm tra
được thực hiện trên cơ sở lấy xác
suất ngẫu nhiên do hệ thống máy tính xử lý
hoặc do lãnh đạo Chi cục quyết định và
được thể hiện cụ thể trên hồ
sơ hải quan.
2.4. Trong quá trình
làm thủ tục hải quan cho lô hàng xuất khẩu,
nhập khẩu, căn cứ vào tình hình thực tế
của lô hàng và thông tin mới thu nhận được,
lãnh đạo Cục, Chi cục được quyết
định thay đổi mức độ, hình thức
kiểm tra đã quyết định trước đó.
2.5. Việc
kiểm tra thực tế hàng hoá được tiến
hành bằng máy móc thiết bị. Trường hợp không
có máy móc thiết bị hoặc qua việc kiểm tra
bằng máy móc thiết bị thấy cần thiết
phải kiểm tra bằng phương pháp thủ công
mới kết luận được thì tiến hành
kiểm tra thủ công.
2.6. Kết thúc
kiểm tra thực tế hàng hoá (bằng phương pháp
thủ công hoặc máy móc thiết bị) công chức
kiểm tra thực tế phải ghi kết quả
kiểm tra theo hướng dẫn của Tổng cục
Hải quan.
3. Nội dung kiểm tra trong quá
trình thông quan hàng hoá
3.1. Kiểm tra
tên hàng, mã số hàng hoá
a. Chi cục
trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận
và xử lý hồ sơ hải quan chịu trách nhiệm xác
định về tên hàng, mã số hàng hoá. Trường
hợp phát hiện việc khai của người khai
hải quan là chưa chính xác thì giải thích cho người
khai hải quan biết và điều chỉnh tên hàng, mã
số theo đúng quy định, hướng dẫn
về phân loại, áp mã hàng hoá.
Trường
hợp Chi cục, Cục Hải quan tỉnh, thành phố
không xác định được tên hàng, mã số hàng hoá
thì báo cáo cấp trên trực tiếp để được
hướng dẫn xác định, trừ trường
hợp nêu ở điểm b dưới đây.
b. Trường
hợp Chi cục Hải quan không xác định
được chính xác tên hàng, mã số hàng hoá do mặt hàng
cần phân tích trong phòng thí nghiệm mới xác định
được thành phần, hàm lượng, các chất
cấu thành, bản chất, công dụng của hàng hoá thì
Chi cục Hải quan cùng chủ hàng lấy mẫu gửi
đến Trung tâm phân tích, phân loại hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu của Hải quan (dưới
đây gọi tắt là Trung tâm) để phân tích, phân
loại. Căn cứ kết quả phân tích, phân loại
của Trung tâm và các thông tin khác, Chi cục Hải quan
nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan
quyết định mã số hàng hoá.
c. Trường
hợp người khai hải quan không đồng ý
với tên và mã số hàng hoá do cơ quan Hải quan xác
định thì cùng với cơ quan hải quan lấy
mẫu, thống nhất lựa chọn cơ quan, tổ
chức giám định chuyên ngành (GĐCN) để giám
định. Kết quả phân tích giám định của
cơ quan, tổ chức GĐCN là căn cứ để
các bên thực hiện. Cơ quan, tổ chức GĐCN
chịu trách nhiệm về kết luận giám định
của mình. Phí giám định do bên yêu cầu giám
định trả.
Trường
hợp người khai hải quan và cơ quan Hải quan
không thống nhất được trong việc lựa
chọn tổ chức giám định thì các bên tiến hành
giám định độc lập và thực hiện
khiếu nại theo quy định của Pháp luật.
3.2. Kiểm tra
về lượng hàng hoá.
Đối
với những mặt hàng mà bằng phương pháp
thủ công hoặc thiết bị của cơ quan hải
quan không xác định được lượng hàng
(như hàng lỏng, hàng rời, lô hàng có lượng hàng
lớn...) thì cơ quan hải quan căn cứ vào kết
quả giám định của tổ chức giám
định để xác định. Tổ chức giám
định chịu trách nhiệm trước pháp luật
về kết quả giám định của mình.
3.3. Kiểm tra
về chất lượng hàng hoá
a. Đối
với hàng hoá thuộc diện phải kiểm tra nhà
nước về chất lượng.
- Đối
với hàng hoá nhập khẩu: cơ quan Hải quan căn
cứ giấy đăng ký kiểm tra nhà nước
về chất lượng hàng hoá hoặc giấy thông báo
miễn kiểm tra Nhà nước về chất
lượng hàng hoá của cơ quan quản lý Nhà
nước về chất lượng có thẩm quyền
để làm thủ tục hải quan.
- Đối
với hàng hoá xuất khẩu: cơ quan hải quan không yêu
cầu nộp hoặc xuất trình các giấy trên,
người khai hải quan chịu trách nhiệm thực
hiện đúng quy định của pháp luật về
chất lượng hàng xuất khẩu.
Chủ hàng có
hàng hoá thuộc diện phải kiểm tra nhà nước
về chất lượng chịu trách nhiệm
trước pháp luật về việc giữ nguyên
trạng hàng hoá cho đến khi có kết luận về
chất lượng hàng hoá của cơ quan quản lý Nhà
nước về chất lượng có thẩm quyền.
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày đưa hàng về nơi
bảo quản chủ hàng phải nộp bổ sung vào
hồ sơ hải quan kết luận về chất
lượng hàng hoá của cơ quan quản lý Nhà
nước về chất lượng có thẩm quyền.
b. Đối
với hàng hoá không thuộc diện phải kiểm tra Nhà
nước về chất lượng:
- Trường
hợp bằng phương tiện và thiết bị
của mình, cơ quan Hải quan không xác định
được chất lượng hàng hoá để áp
dụng chính sách quản lý xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hoá thì cùng với chủ hàng lấy mẫu
hoặc tài liệu kỹ thuật (catalogue…) và yêu cầu
chủ hàng giữ nguyên trạng hàng hoá, thống nhất
lựa chọn cơ quan, tổ chức giám định
chuyên ngành thực hiện giám định. Kết luận
của cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành
có giá trị để các bên thực hiện.
- Trường
hợp người khai hải quan và cơ quan Hải quan
không thống nhất được trong việc lựa
chọn tổ chức giám định chuyên ngành thì các bên tiến
hành giám định độc lập và thực hiện
khiếu nại theo quy định của Pháp luật.
3.4. Kiểm tra
xuất xứ hàng hoá
a. Việc kiểm
tra xuất xứ hàng hoá phải căn cứ vào thực
tế hàng hóa và hồ sơ hải quan.
b. Khi kiểm
tra Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O)
cơ quan Hải quan kiểm tra các nội dung sau:
- Các tiêu chí
cơ bản trên C/O, sự phù hợp về nội dung trên
C/O và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan;
- Mẫu
dấu, tên và mẫu chữ ký, tên cơ quan hoặc tổ
chức có thẩm quyền cấp C/O thuộc Chính phủ
của nước hoặc vùng lãnh thổ đã có thoả
thuận ưu đãi đặc biệt trong quan hệ
thương mại với Việt Nam;
- Thời
hạn hiệu lực của C/O.
c. Trường
hợp có khác biệt nhỏ giữa việc khai trên C/O và
chứng từ thuộc hồ sơ hải quan nhưng
cơ quan Hải quan không có nghi ngờ về tính xác
thực của xuất xứ hàng hoá và việc khai đó
vẫn phù hợp với hàng hoá thực tế nhập
khẩu thì C/O đó vẫn được coi là hợp
lệ.
d. C/O đã
nộp cho cơ quan hải quan thì không được thay
thế hoặc sửa đổi nội dung, trừ
trường hợp có lý do chính đáng và do chính cơ quan
hay tổ chức có thẩm quyền cấp C/O sửa
đổi, thay thế trong
thời hạn quy định của pháp luật;
3.5. Kiểm tra
thuế
Cơ quan
hải quan thực hiện kiểm tra hồ sơ khai
thuế do đối tượng nộp thuế khai.
Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc
khai thiếu nội dung hoặc không đảm bảo
thể thức pháp lý theo quy định, cơ quan hải
quan thông báo cho đối tượng nộp thuế
biết để khai bổ sung hồ sơ. Trường
hợp hồ sơ đầy đủ, khai đủ
nội dung, đảm bảo thể thức pháp lý theo quy
định, cơ quan hải quan thực hiện kiểm
tra các bước tiếp theo sau đây:
- Kiểm tra các
căn cứ để xác định hàng hoá không thuộc
đối tượng chịu thuế trong trường
hợp người khai hải quan khai hàng hoá không thuộc
đối tượng chịu thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu hoặc thuế giá trị gia
tăng hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt;
- Kiểm tra các
căn cứ để xác định hàng hoá thuộc
đối tượng miễn thuế, xét miễn
thuế, giảm thuế trong trường hợp
người khai hải quan khai hàng hoá thuộc đối
tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm
thuế;
- Kiểm tra các
căn cứ tính thuế để xác định số
thuế phải nộp trong trường hợp hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng
chịu thuế. Nội dung kiểm tra gồm:
+ Kiểm tra kê
khai của người khai hải quan về số
lượng, trọng lượng, đơn vị tính
của hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu;
+ Kiểm tra
trị giá khai báo của người khai hải quan;
+ Kiểm tra kê
khai của người khai hải quan về mức
thuế suất thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ
đặc biệt; chênh lệch giá (nếu có);
+ Kiểm tra kê
khai của người khai hải quan về tỷ giá tính
thuế;
+ Kiểm tra
kết quả tính thuế do người khai hải quan kê
khai, bao gồm kiểm tra phép tính số học, số
thuế phải nộp của từng mặt hàng theo
từng sắc thuế, tổng số thuế phải
nộp của cả tờ khai hải quan;
+ Kiểm tra
điều kiện để áp dụng thời hạn
nộp thuế hoặc áp dụng các biện pháp
cưỡng chế thuế theo quy định của pháp
luật thuế.
3.6. Công chức
Hải quan được giao nhiệm vụ kiểm tra
từng nội dung tại điểm 3 mục này phải
có trình độ chuyên môm đáp ứng được yêu
cầu của công việc, kết thúc kiểm tra phải
báo cáo kết quả kiểm tra, những trường hợp
có ý kiến khác với người khai hải quan phải
báo cáo đề xuất với lãnh đạo cấp trên
trực tiếp.
4. Lấy mẫu, lưu mẫu,
lưu hình ảnh hàng hoá nhập khẩu
4.1. Mẫu
chỉ lấy trong trường hợp cần thiết và
ở mức tối thiểu đủ để phục
vụ cho việc phân tích, giám định.
4.2. Các
trường hợp lấy mẫu
a. Người
khai hải quan có yêu cầu lấy mẫu để
phục vụ việc khai hải quan;
b. Nguyên vật
liệu nhập khẩu để gia công, sản xuất
hàng xuất khẩu;
c. Hàng hoá
nhập khẩu phải lấy mẫu để phục
vụ phân tích, giám định theo yêu cầu của cơ
quan Hải quan;
4.3. Thủ
tục lấy mẫu
a. Việc
lấy mẫu phải căn cứ vào phiếu yêu cầu
lấy mẫu của đơn vị hoặc cơ quan
Hải quan. Phiếu lấy mẫu được lập
thành 2 bản, 1 bản lưu cùng mẫu, 1 bản lưu
tại đơn vị yêu cầu lấy mẫu. Tổng
cục hải quan quy định mẫu phiếu này.
b. Khi lấy
mẫu phải có đại diện chủ hàng và
đại diện cơ quan Hải quan;
c. Mẫu
phải được hai bên ký xác nhận và niêm phong;
d. Khi bàn giao
mẫu phải có biên bản bàn giao và ký xác nhận.
4.4. Lưu
mẫu
a. Nơi lưu
mẫu:
- Trung tâm phân
tích, phân loại đối với mẫu do Trung tâm phân
tích, phân loại tiến hành phân tích;
- Chi cục
Hải quan (đối với các trường hợp Chi
cục cần lấy mẫu để giải quyết
các nghiệp vụ có liên quan đến mẫu);
- Doanh nghiệp
(đối với nguyên liệu nhập khẩu để
gia công, sản xuất xuất khẩu).
b. Thời gian
lưu mẫu
- Mẫu phân
tích lưu tại Trung tâm phân tích, phân loại và Chi cục
Hải quan phục vụ yêu cầu chính sách quản lý
xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá được
lưu trong thời hạn 90 ngày tính từ ngày lấy
mẫu. Trường hợp có tranh chấp, khiếu
nại thì lưu đến khi giải quyết xong tranh
chấp, kiếu nại;
- Mẫu nguyên
liệu gia công được lưu tại doanh nghiệp
cho đến khi hoàn thành thủ tục thanh khoản xong
hợp đồng gia công;
- Mẫu nguyên
liệu để sản xuất hàng xuất khẩu
được lưu tại doanh nghiệp cho đến
khi hoàn thành thủ tục thanh khoản xong tờ khai
nhập khẩu.
4.5. Lưu
ảnh của hàng hoá nhập khẩu
Các
trường hợp hàng hoá kiểm tra thực tế
phải ghi lại hình ảnh và lưu cùng hồ sơ
hải quan:
- Hàng nhập
khẩu chịu thuế có thuế suất cao;
- Hàng kinh doanh
tạm nhập, tái xuất
IV. Thông quan hàng hoá
1. Lô hàng thông
quan bình thường là lô hàng đã hoàn thành các bước
thủ tục theo quyết định của lãnh
đạo Chi cục Hải quan và đã tính thuế,
nộp thuế.
2. Trường
hợp thông quan có điều kiện theo quy định
tại khoản 2, Điều 25 Luật Hải quan,
Khoản 15, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều Luật Hải quan và
khoản 2, khoản 3, Điều 12 Nghị định
được thực hiện như sau:
- Hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian chờ
kết quả giám định để xác định có
được xuất khẩu, nhập khẩu hay không,
nếu chủ hàng có yêu cầu đưa hàng hoá về
bảo quản thì Chi cục trưởng Hải quan
chỉ chấp nhận trong trường hợp đã
đáp ứng các điều kiện về giám sát hải
quan.
- Hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu nhưng phải xác
định giá, trưng cầu giám định, phân tích phân
loại để xác định chính xác số thuế
phải nộp thì được thông quan sau khi chủ hàng
thực hiện các nghĩa vụ về thuế trên cơ
sở tự kê khai, tính thuế và nộp thuế hoặc
được tổ chức tín dụng hoặc tổ
chức khác được phép thực hiện một
số hoạt động ngân hàng bảo lãnh về số
tiền thuế phải nộp.
3. Trường
hợp hàng hoá được thông quan theo kết quả
giám định thì kết quả giám định này
được áp dụng cho tất cả các lô hàng
giống hệt nhập khẩu sau đó của các doanh
nghiệp làm thủ tục qua Chi cục Hải quan đó.
Hướng dẫn này không áp dụng cho việc giám
định để xác định lượng hàng.
V. Xác nhận thực xuất:
1. Đối
với hàng hoá xuất khẩu qua cửa khẩu
đường biển, đường hàng không,
đường sắt: Cơ quan Hải quan nơi làm
thủ tục xuất căn cứ vận tải
đơn và hoá đơn thương mại do chủ hàng
xuất trình để xác nhận thực xuất trên
Tờ khai hải quan.
2. Đối
với hàng hoá xuất khẩu qua cửa khẩu
đường bộ, đường sông: Hải quan cửa
khẩu xuất căn cứ kết quả giám sát việc
xuất khẩu để xác nhận thực xuất trên
tờ khai hải quan.
3. Đối
với hàng xuất khẩu gửi kho ngoại quan: Hải
quan kho ngoại quan xác nhận "hàng đã đưa vào kho
ngoại quan" lên Tờ khai hải quan xuất khẩu để
người xuất khẩu làm căn cứ thanh khoản.
VI. Phúc tập hồ sơ hải
quan
Việc phúc
tập, lưu trữ hồ sơ được thực
hiện trong vòng 60 ngày kể từ ngày thông quan. Trong
thời gian này nếu người khai hải quan tự
phát hiện có sự sai sót và đề nghị cơ quan
Hải quan điều chỉnh thì Lãnh đạo Chi
cục xem xét cho điều chỉnh mà không phải xử
phạt vi phạm hành chính.
VII. Kiểm tra sau thông quan
Việc
kiểm tra sau thông quan được thực hiện theo
hướng dẫn tại Thông tư hướng dẫn
về kiểm tra sau thông quan.
MỤC 2
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI MỘT SỐ
TRƯỜNG HỢP KHÁC
I. Đối với hình thức
đăng ký tờ khai hải quan 01 lần quy định
tại khoản 6, Điều
9 Nghị định:
1. Điều
kiện để được áp dụng hình thức
đăng ký Tờ khai một lần:
- Tên hàng trên
Tờ khai hải quan không thay đổi trong thời
hạn hiệu lực của tờ khai đăng ký
một lần;
- Hàng hoá khai trên
tờ khai phải thuộc cùng một hợp đồng;
đối với hợp đồng mua bán hàng hoá phải
có điều khoản quy định giao hàng nhiều lần;
- Doanh nghiệp
không vi phạm các quy định về đăng ký tờ
khai một lần;
- Không bị
cưỡng chế về thủ tục hải quan.
2. Hình thức
đăng ký tờ khai môt lần được áp
dụng đối với tất cả các loại hình hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu đáp ứng
được các điều kiện quy định ở
điểm I.1, mục 2, phần B trên đây.
3. Hiệu
lực của tờ khai đã đăng ký:
3.1. Tờ khai
có hiệu lực trong thời hạn hiệu lực
của hợp đồng. Hàng gia công có hiệu lực
trong hiệu lực của phụ lục hợp
đồng. Riêng hàng xuất khẩu, nhập khẩu có
thuế và hàng sản xuất xuất khẩu Tờ khai có
hiệu lực trong thời gian ân hạn thuế.
3.2. Tờ khai
chấm dứt hiệu lực trước thời hạn
trong các trường hợp:
- Có sự thay
đổi chính sách thuế, chính sách quản lý xuất,
nhập khẩu đối với mặt hàng khai trên
tờ khai đăng ký 01 lần;
- Giấy phép
xuất khẩu/ nhập khẩu hoặc hợp
đồng hết hiệu lực;
- Doanh nghiệp
đã xuất khẩu hoặc nhập khẩu hết
lượng hàng khai trên tờ khai đăng ký 01 lần;
- Doanh nghiệp
có thông báo không tiếp tục làm thủ tục xuất
khẩu, nhập khẩu hết lượng hàng đã khai
trên tờ khai hải quan;
- Doanh nghiệp
xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá từng
lần không đúng về tên hàng đã khai trên tờ khai
hải quan đăng ký một lần;
- Doanh nghiệp bị đưa vào
danh sách cưỡng chế về thủ tục hải
quan trong thời gian hiệu lực của tờ khai
đăng ký 01lần.
4. Địa
điểm làm thủ tục hải quan:
Việc làm
thủ tục xuất khẩu hoặc nhập khẩu cho
theo hình thức đăng ký Tờ khai một lần
được thực hiện tại một Chi cục
Hải quan.
5. Thủ
tục khi đăng ký tờ khai một lần:
5.1. Trách
nhiệm của doanh nghiệp:
5.1.1. Khai
hải quan:
Người
khai hải quan phải khai vào tờ khai hải quan và
sổ theo dõi hàng hoá xuất/nhập khẩu. Một số
nội dung khai áp dụng cho thủ tục xuất/nhập
khẩu từng lần (chứng từ vận tải,
phương tiện vận tải...) thì không phải khai
khi đăng ký tờ khai một lần.
5.1.2. Nộp và
xuất trình hồ sơ hải quan
a. Chứng
từ phải nộp:
- Tờ khai
hải quan hàng hoá xuất/nhập khẩu: 02 bản chính,
- Hợp
đồng mua bán hàng hoá hoặc giấy tờ có giá
trị pháp lý tương đương hợp
đồng: 01 bản sao,
- Giấy phép
xuất khẩu/nhập khẩu của cơ quan quản
lý Nhà nước có thẩm quyền (đối với hàng
hoá phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu
theo qui định của pháp luật): 01 bản sao
hoặc 01 bản chính (nếu khai trên tờ khai 1 lần
hết toàn bộ hàng hoá được phép xuất
khẩu/nhập khẩu ghi trên giấy phép).
- Sổ theo dõi
hàng hoá xuất/nhập khẩu: 02 quyển.
b. Chứng
từ xuất trình:
Giấy phép
xuất khẩu/nhập khẩu để Hải quan
đối chiếu với bản sao và cấp phiếu
theo dõi, trừ lùi (đối với trường hợp
khai trên tờ khai 1 lần không hết hàng hoá được
phép xuất khẩu/nhập khẩu ghi trên giấy phép): 01
bản chính.
6. Thủ
tục khi xuất khẩu, nhập khẩu từng lô hàng:
6.1. Hồ
sơ hải quan:
Mỗi lần
có hàng hoá xuất/nhập khẩu, chủ hàng khai
lượng hàng xuất khẩu, nhập khẩu lần
đó vào sổ theo dõi và nộp, xuất trình các giấy
tờ sau đây:
a. Giấy tờ phải nộp: Các
giấy tờ thuộc hồ sơ hải quan theo quy
định đối với từng loại hình (trừ
những giấy tờ đã
nộp khi đăng ký tờ khai).
b. Giấy
tờ xuất trình gồm
tờ khai hải quan đã đăng ký, sổ theo dõi hàng
hoá xuất/nhập khẩu.
7. Thanh khoản
tờ khai:
7.1. Trách
nhiệm của doanh nghiệp:
- Chậm
nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày tờ khai
hết hiệu lực, doanh nghiệp phải làm thủ
tục thanh khoản tờ khai hải quan với Chi
cục Hải quan.
- Hồ sơ
thanh khoản gồm Tờ khai hải quan đăng ký,
sổ theo dõi hàng hoá xuất/nhập khẩu.
7.2. Nhiêm vụ
của Hải quan:
Chi cục
Hải quan thực hiện việc kiểm tra, đối
chiếu, xác nhận tổng lượng hàng thực
xuất/nhập khẩu vào tờ khai hải quan, xác
định số thuế phải nộp, số thuế
đã nộp.
II. Đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ quy
định tại Điều 15 Nghị định:
1. Hàng hóa
được xuất nhập khẩu tại chỗ
thực hiện theo hướng dẫn của Bộ
Thương mại
2. Hồ sơ
hải quan :
- Tờ khai
xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ (do
người xuất khẩu khai): 04 bản chính.
- Hợp
đồng mua bán ngoại thương có chỉ
định giao hàng tại Việt Nam (đối với
người xuất khẩu), hợp đồng mua bán
ngoại thương hoặc hợp đồng gia công có
chỉ định nhận hàng tại Việt Nam
(đối với người nhập khẩu): 01 bản
sao.
- Hoá đơn
giá trị gia tăng do doanh nghiệp xuất khẩu
lập (liên giao khách hàng): 01 bản sao .
- Các giấy
tờ khác theo quy định đối với hàng xuất
khẩu, nhập khẩu (trừ B/L).
3. Hiệu
lực của tờ khai xuất khẩu - nhập khẩu
tại chỗ:
- Tờ khai
xuất khẩu - nhập khẩu tại chỗ có hiệu
lực trong vòng 30 ngày kể từ thời điểm Chi
cục Hải quan làm thủ tục cho doanh nghiệp nhập
khẩu ký xác nhận vào 04 tờ khai hải quan .
- Tờ khai
xuất khẩu – nhập khẩu tại chỗ có giá
trị để thanh khoản khi:
+ Đối
với doanh nghiệp xuất khẩu: tờ khai hải
quan được khai đầy đủ, có xác nhận,
ký tên, đóng dấu của 4 bên là: doanh nghiệp xuất
khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu, Hải quan làm
thủ tục xuất khẩu, Hải quan làm thủ tục
nhập khẩu.
+ Đối
với doanh nghiệp nhập khẩu: tờ khai hải
quan được khai đầy đủ, có xác nhận,
ký tên, đóng dấu của 3 bên là: doanh nghiệp xuất
khẩu, doanh nghiệp nhập khẩu, Hải quan làm
thủ tục nhập khẩu..
+ Trường
hợp doanh nghiệp xuất khẩu tại chỗ và doanh
nghiệp nhập khẩu tại chỗ đều làm
thủ tục tại một Chi cục Hải quan, thì Chi
cục Hải quan này ký xác nhận cả phần hải
quan làm thủ tục xuất khẩu và Hải quan làm
thủ tục nhập khẩu.
4. Tổng
cục hải quan ban hành quy trình nghiệp vụ cụ
thể để thực hiện hướng dẫn này.
Thủ tục hải quan xuất, nhập khẩu tại
chỗ sản phẩm gia công thực hiện theo Quyết
định số 69/2004/QĐ-BTC ngày
III. Đối với hàng hoá
đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển quy
định tại Điều 20 Nghị định.
1. Thủ tục
hải quan đối với hàng hoá đưa vào,
đưa ra cảng trung chuyển để vận
chuyển ra nước ngoài:
a. Khai hải
quan:
- Hàng hoá
đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển
đều phải khai hải quan. Người khai hải
quan là doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trung chuyển
hàng hoá.
- Hàng hoá đưa vào, đưa ra
cảng trung chuyển được khai trên cùng một
Tờ khai theo mẫu do Tổng cục Hải quan quy
định.
b. Hồ sơ
hải quan:
Tờ khai hàng
trung chuyển;
c. Kiểm tra,
giám sát hải quan đối với hàng hoá đưa vào,
đưa ra cảng trung chuyển
Hàng hoá
đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển thuộc
đối tượng được miễn kiểm tra,
cơ quan hải quan chỉ kiểm tra số lượng
container, đối chiếu số ký hiệu của
container với khai báo. Trường hợp phát hiện có
dấu hiệu vi phạm pháp luật thì cơ quan hải
quan phải tiến hành kiểm tra theo quy định.
d. Hàng hoá trung
chuyển đi qua lãnh thổ Việt Nam thì thủ tục
hải quan thực hiện theo quy định đối
với hàng hoá quá cảnh.
2. Thanh khoản
hàng trung chuyển:
- Trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày hàng hoá đưa hết ra
khỏi cảng trung chuyển, doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ trung chuyển phải thực hiện thanh
khoản tờ khai hàng trung chuyển;
- Định
kỳ hàng quý, doanh nghiệp làm dịch vụ trung
chuyển phải báo cáo và đối chiếu với
Hải quan khu trung chuyển về lượng hàng hoá
đưa vào, đưa ra, hàng còn lưu tại khu vực
trung chuyển.
3. Giải
quyết hàng tồn đọng tại cảng trung
chuyển:
Thực
hiện như việc giải quyết hàng nhập
khẩu tồn đọng tại cảng biển.
IV. Đối với nguyên vật
liệu nhập khẩu để sản xuất hàng
xuất khẩu
Thủ tục
hải quan đối với nguyên vật liệu nhập
khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu
được thực hiện theo quy định
đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu thương
mại nhưng do tính đặc thù của loại hình này
nên thủ tục hải quan được hướng
dẫn bổ sung thêm như sau:
1. Đăng ký
hợp đồng:
Thủ tục
đăng ký hợp đồng nhập khẩu nguyên
vật liệu để sản xuất hàng xuất
khẩu (dưới đây gọi tắt là hợp
đồng) được thực hiện khi doanh
nghiệp làm thủ tục nhập khẩu lô hàng nguyên
liệu đầu tiên của hợp đồng tại
một Chi cục Hải quan mà doanh nghiệp thấy
thuận tiện nhất.
2. Nơi làm
thủ tục hải quan:
Khi đã
đăng ký hợp đồng tại đơn vị
Hải quan nào thì các lô hàng nguyên vật liệu nhập
khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu
phải được làm thủ tục tại đơn
vị Hải quan đó. Khi xuất khẩu sản phẩm
được sản xuất từ nguyên vật liệu
nhập khẩu, doanh nghiệp được làm thủ
tục xuất khẩu ở các đơn vị Hải
quan khác nhau nhưng phải thông báo bằng văn bản
cho đơn vị Hải quan nơi đã đăng ký
hợp đồng biết để theo dõi và thanh
quyết toán.
3. Thanh quyết
toán nguyên vật liệu nhập khẩu để sản
xuất hàng xuất khẩu:
a. Nguyên tắc
thanh quyết toán:
- Tờ khai
nhập trước, tờ khai xuất trước
phải được thanh khoản trước;
- Tờ khai
nhập khẩu nguyên liệu phải có trước tờ
khai xuất sản phẩm;
b. Trách nhiệm
của doanh nghiệp về thanh quyết toán:
- Doanh nghiệp
có trách nhiệm báo cáo, giải trình trình tính toán một cách
đầy đủ, kịp thời, chính xác về tình
hình nguyên vật liệu nhập khẩu, sản phẩm
hàng hoá sản xuất xuất khẩu và tình hình thực
hiện nghĩa vụ thuế có liên quan cho cơ quan
Hải quan.
- Doanh nghiệp
nộp hồ sơ thanh quyết toán tại đơn
vị Hải quan đã đăng ký mở Tờ khai
hải quan nhập khẩu;
- Hồ sơ
thanh quyết toán gồm:
+ Bảng kê danh
sách các tờ khai nhập khẩu nguyên vật liệu
đưa vào thanh quyết toán;
+ Bảng kê danh
sách các tờ khai sản phẩm xuất khẩu đưa
vào thanh quyết toán;
+ Báo cáo nguyên
vật liệu dùng để sản xuất hàng xuất
khẩu;
+ Báo cáo
nhập-xuất-tồn nguyên vật liệu nhập
khảu;
+ Báo cáo tính
thuế trên nguyên vật liệu nhập khẩu.
c. Trách nhiệm
quản lý của cơ quan hải quan
- Căn cứ
vào hồ sơ thanh quyết toán do doanh nghiệp gửi,
cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ. Trường
hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật
sẽ xử lý theo luật định. Trường
hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ,
chính xác thì ra các quyết định xử lý về
thuế theo quy định của luật thuế
đối với hàng hoá xuất khẩu, hàng hoá nhập
khẩu.
4. Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan quy
định cụ thể quy trình nghiệp vụ quản
lý đối với nguyên vật liệu nhập khẩu
để sản xuất hàng xuất khẩu.
V. Đối với hàng gia công
xuất khẩu, nhập khẩu
Thủ tục
hải quan đối với hàng hoá gia công xuất
khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy
định đối với hàng xuất khẩu, nhập
khẩu thương mại, nhưng do tính đặc thù
của loại hình này nên các thủ tục hải quan
cụ thể được thực hiện theo quy
định tại Quyết định số
69/2004/QĐ-BTC ngày 24.8.2004 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính về việc ban hành quy định về
thủ tục hải quan đối với hàng hoá gia công
với thương nhân nước ngoài.
VI. Đối với hàng hoá
đưa vào, đưa ra khu thương mại tự do,
khu phi thuế quan:
1. Thủ
tục hải quan quy định ở phần này áp
dụng cho cả hàng hoá đưa vào, đưa ra khu
thương mại tự do quy định tại Luật
Hải quan và hàng hoá đưa vào, đưa ra khu phi
thuế quan quy định tại Luật thuế xuất
khẩu, nhập khẩu (dưới đây gọi tắt
là khu thương mại tự do).
2. Tất
cả hàng hoá đưa vào, đưa ra khu thương
mại tự do đều phải làm thủ tục khai
hải quan, chịu sự kiểm tra giám sát hải quan,
trừ hàng hoá có xuất xứ Việt Nam đưa từ
khu thương mại tự do vào nội địa thì
không phải làm thủ tục hải quan.
3. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá từ
nước ngoài đưa vào khu thương mại tự
do:
- Khi đưa
hàng hoá từ nước ngoài vào khu thương mại
tự do, người khai hải quan phải khai trên Tờ
khai hải quan theo đúng quy định đối với
từng loại hình nhập khẩu tại Hải quan khu
thương mại tự do. Hàng hoá từ nước ngoài
nhập khẩu vào khu thương mại tự do không
thuộc diện chịu các loại thuế đối
với hàng nhập khẩu, vì vậy, khi khai hải quan
người khai hải quan không phải thực hiện kê
khai tính thuế.
- Hàng hoá
đưa vào khu thương mại tự do
được miễn kiểm tra hải quan. Nếu phát
hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì Cơ
quan Hải quan thực hiện việc kiểm tra thực
tế hàng hoá. Mức độ kiểm tra thực tế
hàng hoá thực hiện theo quy định tại Thông tư
này.
4. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá từ nội
địa đưa vào khu thương mại tự do:
- Hàng hoá từ
nội địa đưa vào khu thương mại
tự do coi như hàng hoá xuất khẩu doanh nghiệp
nội địa phải làm thủ tục hải quan theo
đúng quy định đối với từng loại
hình xuất khẩu. Doanh nghiệp trong khu thương
mại tự do làm thủ tục hải quan theo đúng quy
định đối với từng loại hình nhập khẩu.
- Trường
hợp doanh nghiệp nội địa đặt cơ
sở trong khu thương mại tự do gia công hàng hoá,
thì thủ tục hải quan thực hiện như doanh
nghiệp nội địa đặt gia công tại
nước ngoài. Doanh nghiệp nội địa
đăng ký hợp đồng gia công và làm thủ tục
xuất khẩu nguyên phụ liệu vào khu thương
mại tự do tại Chi cục Hải quan trong nội
địa. Hải quan khu thương mại tự do giám
sát, xác nhận hàng vào khu thương mại.
- Việc
kiểm tra thực tế hàng hoá thực hiện theo quy
định như đối với hàng xuất khẩu ra
nước ngoài. Trường hợp hàng đưa vào khu
thương mại tự do do Chi cục Hải quan khác Chi
cục hải quan khu thương mại tự do làm
thủ tục, nếu phát hiện có dấu hiệu vi
phạm thì Chi cục Hải quan khu thương mại
tự do thực hiện kiểm tra lại hàng hoá theo quy
định.
5. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá từ khu
thương mại tự do xuất khẩu ra nước
ngoài.
5.1. Hàng hoá
từ nước ngoài hoặc hàng hoá từ nội
địa đưa vào khu thương mại tự do sau
đó xuất khẩu nguyên trạng ra nước ngoài thì
doanh nghiệp khai hải quan theo Tờ khai xuất khẩu
khu thương mại tự do và bản kê chi tiết
(nếu có).
5.2. Hàng hoá
được sản xuất, chế biến tại khu
thương mại từ nguyên liệu nhập khẩu
hoặc từ nội địa đưa vào thì ngoài
chứng từ trên phải nộp thêm bản định
mức.
5.3. Hàng hoá có
xuất xứ hoàn toàn Việt Nam thì thủ tục hải
quan thực hiện như hàng xuất khẩu bình
thường.
Các hàng hoá trên
được miễn kiểm tra thực tế, nếu
phát hiện có vi phạm pháp luật thì thực hiện
kiểm tra thực tế hàng hoá theo quy định tại
khoản 2, mục III của Thông tư này.
6. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá từ khu
thương mại tự do đưa vào nội
địa:
Tất cả
hàng hoá từ khu thương mại tự do đưa vào
nội địa coi như hàng nhập khẩu từ
nước ngoài, phải làm thủ tục hải quan theo đúng
quy định đối với từng loại hình
nhập khẩu trừ hàng xuất xứ Việt Nam.
7. Giám sát
hải quan đối với hàng hoá đưa ra,
đưa vào, đi qua khu thương mại tự do:
- Khu
Thương mại tự do phải có hàng rào cứng
ngăn cách với bên ngoài, có cổng kiểm soát hải
quan để giám sát hàng hoá đưa ra, đưa vào khu
thương mại tự do.
- Tất cả
hàng hoá đưa ra, đưa vào khu thương mại
tự do, hàng hoá vận chuyển qua khu thương mại
tự do để nhập khẩu vào nội địa
hoặc xuất khẩu ra nước ngoài phải đi
qua cổng kiểm soát hải quan và phải chịu sự
giám sát của Hải quan cổng kiểm soát này.
- Hàng hoá từ
nước ngoài nhập khẩu vào nội địa
hoặc hàng hoá từ nội địa xuất khẩu ra
nước ngoài khi đi qua khu thương mại tự
do phải đi đúng tuyến đường do Hải
quan khu thương mại tự do phối hợp với
Ban quản lý khu thương mại tự do quy
định.
VII. Thủ tục thành lập, di
chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan và
thủ tục hải quan đối với hàng hoá
đưa vào, đưa ra kho ngoại quan.
1. Thủ
tục thành lập kho ngoại quan:
1.1. Hồ
sơ xin thành lập kho ngoại quan:
Doanh nghiệp
thoả mãn các điều kiện quy định tại
khoản 3, Điều 22 Nghị định và điểm
I.1.d.đ.e, mục 4, phần B Thông tư này có nhu cầu
thành lập kho ngoại quan thì có văn bản và hồ
sơ gửi Cục Hải quan nơi doanh nghiệp dự
kiến thành lập Kho ngoại quan để
được xem xét. Hồ sơ xin thành lập Kho
ngoại quan gồm:
a. Đơn xin
thành lập kho ngoại quan (mẫu do Tổng cục
Hải quan ban hành);
b. Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản sao trong
đó có chức năng kinh doanh kho bãi);
c. Sơ
đồ thiết kế khu vực kho, bãi thể hiện
rõ đường ranh giới ngăn cách với bên ngoài,
vị trí các kho hàng, hệ thống đường vận
chuyển nội bộ, hệ thống phòng chống cháy,
nổ, bảo vệ, văn phòng kho và nơi làm việc
của hải quan;
d. Chứng
từ hợp pháp về quyền sử dụng kho, bãi.
1.2. Thủ
tục xét cấp phép thành lập kho ngoại quan:
a. Trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ của doanh nghiệp,
Cục Hải quan tiến hành:
- Kiểm tra
hồ sơ;
- Khảo sát
thực tế kho, bãi;
- Báo cáo kết
quả và kiến nghị với Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan;
b. Trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận
được báo cáo, kiến nghị của Cục
Hải quan và hồ sơ xin thành lập kho ngoại quan,
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ra
quyết định cấp Giấy phép thành lập kho
ngoại quan hoặc có văn bản trả lời nếu
doanh nghiệp không đủ điều kiện quy
định tại Điều 22 của Nghị
định.
2. Rút giấy
phép thành lập kho ngoại quan:
Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan ra quyết
định rút giấy phép hoạt động kho ngoại
quan trong các trường hợp sau:
a. Doanh
nghiệp có văn bản đề nghị dừng
hoạt động kho ngoại quan;
b. Trong 01
(một) năm chủ kho ngoại quan 3 (ba) lần vi
phạm hành chính về hải quan, bị xử lý vi
phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền
với mức phạt cho mỗi lần vượt
thẩm quyền xử phạt hành chính về hải quan
của Chi cục trưởng Hải quan; hoặc 01
(một) lần vi phạm hành chính về hải quan,
bị xử phạt với mức phạt vượt quá
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính về
hải quan của Cục trưởng Hải quan hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
c. Trong thời
hạn 06 (sáu) tháng, doanh nghiệp không đưa kho
ngoại quan vào hoạt động mà không có lý do chính
đáng.
3. Thủ
tục di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại
quan:
3.1. Hồ
sơ hải quan:
Doanh nghiệp
có nhu cầu mở rộng diện tích kho, bãi của kho
ngoại quan đã được Tổng cục Hải
quan cấp giấy phép thành lập ngay tại địa điểm
xây dựng của kho hoặc có nhu cầu di chuyển kho
ngoại quan từ địa điểm đã
được Tổng cục Hải quan cấp giấy
phép thành lập đến địa điểm mới
nhưng vẫn nằm trong một khu vực
được phép thành lập kho ngoại quan thì lập
hồ sơ gửi Cục Hải quan đang quản lý kho
ngoại quan, hồ sơ gồm:
- Đơn xin
di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho ngoại quan;
- Sơ
đồ kho, bãi khu vực di chuyển, mở rộng, thu
hẹp kho ngoại quan;
- Chứng
từ hợp pháp về quyền sử dụng kho, bãi di
chuyển, mở rộng.
3.2. Thủ
tục xét cấp phép di chuyển, mở rộng, thu
hẹp kho ngoại quan:
Cục Hải
quan tỉnh, thành phố sau khi nhận đủ hồ
sơ hợp lệ của doanh nghiệp, tiến hành:
- Kiểm tra
hồ sơ;
- Khảo sát
thực tế kho bãi
- Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ từ doanh nghiệp, Cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố
phải ra quyết định cho phép di chuyển, mở
rộng, thu hẹp kho Ngoại quan hoặc có văn bản
trả lời doanh nghiệp đối với
trường hợp không đủ điều kiện
để di chuyển, mở rộng, thu hẹp kho
ngoại quan.
4. Đưa
hàng vào kho ngoại quan .
4.1.Hàng từ
nước ngoài đưa vào kho ngoại quan:
4.1.1. Hồ
sơ nộp cho Hải quan kho ngoại quan bao gồm:
- Tờ khai
nhập, xuất kho ngoại quan : 02 bản chính.
- Hợp
đồng thuê kho ngoại quan đã đăng ký với
Hải quan (bản photocopy ký xác nhận và đóng dấu
của chủ kho ngoại quan).
- Giấy
uỷ quyền nhận hàng (nếu chưa được
uỷ quyền trong hợp đồng thuê Kho ngoại
quan): 01 bản chính, nếu bản fax phải có ký xác
nhận và đóng dấu của chủ kho ngoại quan .
- Vận
đơn (ghi rõ hàng gửi kho ngoại quan)
- Bản kê chi
tiết hàng hoá (riêng ô tô, xe máy phải ghi rõ số khung và
số máy).
4.1.2. Thủ
tục hải quan:
- Thủ
tục đăng ký tờ khai thực hiện như các
loại hình kinh doanh khác.
- Hải quan kho
ngoại quan đối chiếu số container, số niêm
phong đối với hàng nguyên container; số kiện, ký
mã hiệu kiện đối với hàng đóng kiện với
bộ chứng từ nếu phù hợp và tình trạng niêm
phong, bao bì còn nguyên vẹn thì làm thủ tục nhập kho.
- Đối
với hàng gửi kho ngoại quan nếu phát hiện có
dấu hiệu vi phạm pháp luật về hải quan thì
phải kiểm tra thực tế hàng hoá. Mức độ
kiểm tra theo quy định tại Thông tư này.
- Công chức
Hải quan giám sát hàng nhập Kho ngoại quan ký xác nhận
hàng đã nhập kho vào tờ khai hải quan nhập,
xuất kho ngoại quan. Trường hợp hàng
đến cửa khẩu nhập rồi xuất khẩu
ngay, không làm thủ tục nhập kho ngoại quan thì trên
Tờ khai xuất, nhập kho ngoại quan ghi rõ "hàng
xuất ngay từ cửa khẩu nhập, không nhập Kho
ngoại quan".
4.1.3.
Trường hợp hàng chuyển cửa khẩu về kho
ngoại quan để nhập kho thì thủ tục
chuyển cửa khẩu thực hiện theo hướng
dẫn tại điểm b, mục 5 dưới đây.
4.1.4.
Trường hợp có lý do chính đáng, được
Cục trưởng hải quan nơi có kho ngoại quan
chấp nhận, hàng hoá đã ký hợp đồng gửi
kho ngoại quan được vận chuyển trực
tiếp từ cửa khẩu nhập ra cửa khẩu
xuất, không buộc phải đưa hàng vào kho.
4.2. Hàng từ
nội địa đưa vào kho ngoại quan:
4.2.1. Hàng từ
nội địa đưa vào kho ngoại quan trong các
trường hợp sau:
- Hàng hoá
xuất khẩu xin gửi kho ngoại quan;
- Hàng hoá từ
kho ngoại quan đã được phép đưa vào
nội địa để gia công, tái chế trước
đó;
- Hàng hết
thời hạn tạm nhập phải tái xuất;
- Hàng do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền buộc phải tái
xuất.
4.2.2. Thủ
tục, hồ sơ hải quan:
a. Đối
với hàng xuất khẩu, hàng phải tái xuất:
- Doanh nghiệp
phải làm đầy đủ thủ tục, hồ
sơ hải quan như đối với hàng xuất
khẩu, hàng tái xuất được quy định
tại Thông tư nảy trước khi gửi hàng vào kho
ngoại quan.
- Chủ hàng
(nước ngoài) hoặc đại diện hợp pháp
của chủ hàng làm đầy đủ thủ tục,
hồ sơ hải quan hàng gửi kho ngoại quan như
quy định đối với hàng từ nước
ngoài đưa vào gửi kho ngoại quan.
- Làm thủ
tục chuyển cửa khẩu đối với hàng
chuyển cửa khẩu đến kho ngoại quan.
b. Đối
với hàng từ kho ngoại quan đưa vào nội
địa để gia công, tái chế nay tái nhập.
Thủ tục, hồ sơ hải quan như đối
với hàng hoá gia công xuất khẩu, nhập khẩu.
5. Đưa
hàng ra khỏi kho ngoại quan:
5.1. Hàng hoá
từ kho ngoại quan đưa ra nước ngoài:
a. Chủ hàng
hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng
nộp cho hải quan kho ngoại quan hồ sơ sau:
- Tờ khai
nhập, xuất kho ngoại quan : 02 bản chính.
- Tờ khai
hải quan hàng hoá xuất khẩu: 1 bản sao (nếu 1
tờ khai xuất khẩu phải xuất kho nhiều
lần thì xuất trình để hải quan trừ lùi);
- Giấy
uỷ quyền xuất hàng (nếu không ghi trong hợp
đồng thuê kho);
- Phiếu
xuất kho theo đúng mẫu quy định của Bộ
Tài chính;
b. Hải quan
kho ngoại quan đối chiếu bộ chứng từ
khai báo khi xuất kho với chứng từ khi làm thủ
tục nhập kho và thực tế lô hàng, nếu phù
hợp thì làm thủ tục xuất, thực hiện
chế độ giám sát hải quan theo quy định
tại Điều 18 Nghị định;
c. Hàng hoá
của một lần nhập kho khai trên Tờ khai
nhập, xuất kho ngoại quan được đưa
ra khỏi kho ngoại quan một lần hoặc nhiều
lần;
5.2. Hàng hoá
từ kho ngoại quan đưa vào nội địa:
a. Hàng hoá từ
kho ngoại quan được đưa vào nội
địa trong các trường hợp sau:
- Hàng hoá
nhập khẩu được đưa vào tiêu thụ
tại thị trường Việt Nam quy định
tại điểm b, khoản 2, Điều 26 Nghị
định;
- Hàng hoá
được đưa vào nội địa để
gia công, tái chế.
- Hàng hoá là máy
móc thiết bị thuê của nước ngoài khi kết
thúc hợp đồng đã tái xuất và gửi kho
ngoại quan được đưa vào nội
địa để thực hiện hợp đồng
thuê tiếp theo.
- Trường
hợp có lý do chính đáng và được Cục
trưởng Hải quan nơi có kho ngoại quan chấp
nhận, hàng hoá đã xuất khẩu gửi kho ngoại
quan được làm thủ tục nhập khẩu vào
nội địa. Thủ tục hải quan thực
hiện như hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài.
b. Chủ hàng
hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng
phải làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá đưa
vào nội địa như thủ tục nhập khẩu
hàng hoá từ nước ngoài theo đúng quy định
của từng loại hình nhập khẩu tương
ứng.
c. Hải quan
kho ngoại quan giám sát việc xuất hàng ra khỏi kho
ngoại quan và xác nhận trên Tờ khai nhập, xuất
kho ngoại quan.
6. Vận
chuyển hàng hoá từ Kho ngoại quan này sang kho ngoại
quan khác trên lãnh thổ Việt Nam:
- Chủ hàng
hoặc đại diện hợp pháp của chủ hàng
phải làm đơn đề nghị và được
sự đồng ý của Cục Hải quan tỉnh, thành
phố nơi có kho ngoại quan đang chứa hàng
trước.
- Thủ
tục hải quan đưa hàng từ kho ngoại quan này
sang kho ngoại quan khác thực hiện theo quy định
đối với lô hàng chuyển cửa khẩu.
- Thời gian
của hợp đồng thuê kho ngoại quan
được tính từ ngày hàng hoá được
đưa vào Kho ngoại quan đầu tiên.
7. Thủ
tục thanh lý hàng trong kho ngoại quan:
Thực
hiện theo Thông tư số 36/2003/TT-BTC ngày 17.4.2003 của
Bộ Tài chính.
8. Quản lý
hải quan đối với kho ngoại quan:
- Hàng hoá vận
chuyển từ cửa khẩu nhập về kho ngoại
quan, từ kho ngoại quan đến cửa khẩu
xuất, từ kho ngoại quan này đến kho ngoại
quan khác, hàng hoá lưu giữ trong kho ngoại quan và các
dịch vụ trong kho ngoại quan chịu sự kiểm
tra, giám sát của Hải quan kho ngoại quan .
- Hải quan kho
ngoại quan và chủ kho ngoại quan phải mở sổ
theo dõi hàng hoá nhập, xuất kho.
- Định
kỳ 6 tháng một lần, chủ kho ngoại quan phải
báo cáo bằng văn bản cho Cục trưởng cục
Hải quan nơi có kho ngoại quan về thực trạng
hàng hoá trong kho và tình hình hoạt động của kho.
- Kết thúc
hợp đồng thuê kho ngoại quan, chủ kho ngoại
quan, chủ hàng có trách nhiệm thanh lý hợp đồng
thuê kho ngoại quan. Chủ kho ngoại quan làm thủ
tục thanh khoản hàng hoá nhập, xuất của hợp
đồng đó với Hải quan Kho ngoại quan.
- Định kỳ mỗi năm
một lần, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra
tình hình hoạt động của kho ngoại quan và
việc chấp hành pháp luật hải quan của chủ
Kho ngoại quan. Trường hợp phát hiện có dấu
hiệu vi phạm pháp luật, Cục Hải quan tiến hành kiểm tra đột
xuất kho ngoại quan.
VIII. Đối với hàng hoá
đưa vào đưa ra kho bảo thuế
1. Hàng hóa
đưa vào đưa ra kho bảo thuế là nguyên
liệu nhập khẩu nhưng chưa phải nộp
thuế để sản xuất hàng xuất khẩu
của chính doanh nghiệp có kho bảo thuế.
Doanh nghiệp
phải khai báo hồ sơ hải quan riêng biệt cho
phần nguyên liệu nhập khẩu được
bảo thuế.
2. Thủ
tục hải quan đối với nguyên liệu nhập
khẩu đưa vào kho bảo thuế được
thực hiện như thủ tục hải quan
đối với một lô hàng nhập nguyên liệu
để sản xuất hàng xuất khẩu, trừ
thủ tục nộp thuế và thanh khoản nguyên liệu
nhập khẩu được thực hiện như quy
định tại Điều 28 và Điều 29 Nghị
định.
3. Thủ
tục nộp thuế đối với phần nguyên
liệu nhập kho bảo thuế để sản
xuất sản phẩm nhưng không xuất khẩu
được thực hiện theo nguyên tắc nhập
trước xuất trước, nhập sau xuất sau,
cụ thể: số nguyên liệu tồn không xuất
khẩu sẽ được tính vào các Tờ khai nhập
khẩu nguyên liệu sau cùng trong kỳ thanh khoản hàng
tại kho bảo thuế, thời điểm tính thuế
là thời điểm đăng ký Tờ khai.
IX. Đối với hàng hoá
đưa vào đưa ra kho thu gom hàng lẻ (CFS)
Thủ tục
hải quan đối với hàng hoá đưa vào,
đưa ra kho CFS được áp dụng như
đối với một lô hàng chuyển cửa khẩu.
X. Đối với hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp
chế xuất
1. Thủ
tục hải quan đối với hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu của doanh nghiệp chế
xuất được áp dụng theo thủ tục đã
được hướng dẫn đối với
từng loại hình xuất khẩu, nhập khẩu trên
đây. Ngoài các giấy tờ phải nộp, do đặc
điểm của loại hình này doanh nghiệp chế
xuất phải thực hiện các thủ tục sau:
- Mỗi quý thanh
khoản một lần;
- Doanh nghiệp
phải nộp hồ sơ thanh khoản gồm:
+ Bảng
tổng hợp các Tờ khai hải quan nhập khẩu
nguyên liệu;
+ Bảng
tổng hợp lượng nguyên liệu đã nhập
khẩu;
+ Bảng
tổng hợp các Tờ khai hải quan xuất khẩu
sản phẩm;
+ Bảng
tổng hợp lượng sản phẩm đã xuất
khẩu;
+ Các bản
định mức của từng mặt hàng (mã hàng);
+ Báo cáo
nhập, xuất, tồn nguyên liệu nhập khẩu.
2. Quản lý
của Hải quan đối với nguyên liệu nhập
khẩu, sản phẩm xuất khẩu:
Căn cứ
báo cáo của doanh nghiệp chế xuất, cơ quan
Hải quan quản lý doanh nghiệp chế xuất thực
hiện kiểm tra hồ sơ. Trường hợp phát
hiện doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp
luật sẽ tiến hành kiểm tra hàng hoá tồn kho.
Nếu có vi phạm sẽ bị xử lý theo luật
định.
XI. Đối với linh kiện,
phụ tùng tạm nhập để phục vụ thay thế,
sửa chữa tàu biển, tàu bay nước ngoài quy
định tại Điều 32, Nghị định:
1. Người
khai báo hải quan:
a. Nếu linh
kiện, phụ tùng tạm nhập do chính tàu bay, tàu
biển mang theo khi nhập cảnh thì người khai
hải quan là người điều khiển phương
tiện.
b. Nếu linh
kiện, phụ tùng gửi trước, gửi sau theo
địa chỉ của đại lý hảng tàu thì
người khai hải quan là đại lý hảng tàu
đó.
2. Thủ
tục hải quan:
a. Đối
với trường hợp phụ tùng, linh kiện tạm
nhập để phục vụ cho hợp đồng
sửa chữa tàu biển, tàu bay ký giữa chủ tàu
nước ngoài với nhà máy sửa chữa tại
Việt Nam thì làm thủ tục theo loại hình gia công cho
nước ngoài.
b. Linh kiện,
phù tùng tạm nhập nếu không sử dụng hết
phải tái xuất ra khỏi Việt Nam. Trường
hợp tiêu thụ tại Việt Nam phải tuân thủ các
quy định về chính sách quản lý hàng hoá xuất,
nhập khẩu, chính sách thuế như hàng hoá nhập
khẩu từ nước ngoài. Đại lý hãng tàu
hoặc người mua Việt Nam phải chịu trách
nhiệm làm thủ tục nhập khẩu với cơ
quan Hải quan, nộp các loại thuế theo quy
định của pháp luật.
c. Linh kiện,
phụ tùng tháo ra khi sửa chữa, thay thế phải tái
xuất ra khỏi Việt Nam hoặc tiêu huỷ đúng quy
định pháp luật.
XII. Đối với hàng hoá kinh
doanh theo phương thức tạm nhập - tái xuất:
Thủ tục
hải quan đối với hàng hoá kinh doanh theo
phương thức tạm nhập tái xuất thực
hiện theo quy định đối với hàng xuất
khẩu, nhập khẩu thương mại. Ngoài ra do tính
đặc thù của loại hình này nên có một số quy
định cụ thể như sau:
1. Địa
điểm làm thủ tục hải quan:
a. Hàng hoá
nhập khẩu, xuất khẩu kinh doanh theo phương
thức tạm nhập tái xuất chỉ được
làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu;
b. Hàng hoá khi tái
xuất có thể làm thủ tục hải quan tại
cửa khẩu nhập hoặc cửa khẩu tái xuất.
c. Nếu hàng
hoá tạm nhập – tái xuất là hàng hoá thuộc danh
mục cấm nhập khẩu thì phải lưu giữ trong
khu vực cửa khẩu nhập, phải làm thủ
tục tái xuất tại Chi cục Hải quan cửa
khẩu tạm nhập hàng.
2. Quản lý
hàng tái xuất:
a. Khi làm thủ
tục tái xuất ngoài những chứng từ như
đối với một lô hàng xuất khẩu
thương mại người khai hải quan phải
nộp một bản sao và xuất trình bản chính Tờ
khai hàng tạm nhập
b. Một lô hàng
tạm nhập có thể chia thành nhiều lô hàng tái
xuất. Khi tái xuất, doanh nghiệp phải tái xuất
một lần hết lượng hàng khai trên một
tờ khai tái xuất.
c. Hàng hoá tái
xuất phải được xuất qua cửa khẩu
trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi
hàng đến cửa khẩu xuất. Trong trường
hợp có lý do chính đáng được Chi cục
trưởng Hải quan cửa khẩu xuất chấp
nhận thì được lưu tại cửa khẩu
xuất, nhưng không quá thời hạn hiệu lực
của tờ khai tái xuất.
3. Thanh khoản
tờ khai tạm nhập:
Chi cục
hải quan làm thủ tục tạm nhập hàng hoá chịu
trách nhiệm thanh khoản tờ khai tạm nhập khi hàng
hoá đã tái xuất hết.
XIII. Hàng hoá tạm nhập tái
xuất, tạm xuất tái nhập dự hội chợ
triển lãm
Thủ tục
hải quan đối với hàng hoá tạm nhập tái
xuất, tạm xuất tái nhập dự hội chợ
triển lãm thực hiện theo quy định đối
với hàng xuất khẩu, nhập khẩu thương mại.
Ngoài ra do tính đặc thù của loại hình này nên có
một số quy định cụ thể như sau:
1. Địa
điểm làm thủ tục hải quan:
Chi cục
Hải quan nơi có Hội chợ, triển lãm hoặc Chi
cục Hải quan cửa khẩu.
2. Thời
hạn tái xuất, tái nhập:
Sau 30 ngày kể
từ ngày kết thúc hội chợ triển lãm doanh
nghiệp làm thủ tục tái xuất hoặc tái nhập
hàng hoá dự hội chợ triển lãm. Nếu có lý do chính
đáng thì thời gian tái xuất, tái nhập
được gia hạn nhưng không quá ba lần, mỗi
lần gia hạn không quá 30 ngày.
3. Thẩm
quyền gia hạn thời gian tái xuất, tái nhập:
- Cục
trưởng Cục Hải quan tỉnh thành phố gia
hạn đối với trường hợp hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu không phải có giấy
phép xuất khẩu, nhập khẩu.
- Bộ
Thương gia hạn đối với trường
hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải có
giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu.
4. Cơ quan
Hải quan thanh quyết toán:
Chi cục
Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập hoặc
tạm xuất (nơi làm thủ tục hải quan lần
đầu tiên) chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý và
thanh quyết toán đối với hàng tạm nhập, tái
xuất. Đối với hàng hoá dự hội chợ và
có tổ chức bán tại hội chợ thuộc diện
phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu thì
phải xin phép Bộ Thương mại.
Hàng bán tại
hội chợ triển lãm phải nộp thuế theo
luật định.
XIV. Đối với hàng hoá là máy
móc thiết bị tạm nhập tái xuất, tạm
xuất tái nhập phục vụ thi công công trình, dự án
đầu tư, tài sản cho thuê, đi thuê.
Thủ tục
hải quan đối với hàng hoá là máy móc thiết
bị tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái
nhập phục vụ thi công công trình, dự án đầu
tư, tài sản cho thuê, đi thuê thực hiện theo quy
định đối với hàng xuất khẩu, nhập
khẩu thương mại.
XV. Đối với hàng hoá kinh
doanh theo phương thức chuyển khẩu
Thủ tục
hải quan đối với hàng hoá kinh doanh theo
phương thức chuyển khẩu thực hiện theo
quy định đối với hàng xuất khẩu,
nhập khẩu thương mại nhưng không tính
thuế và thu thuế. Ngoài ra do tính đặc thù của
loại hình này nên có quy định cụ thể thêm như
sau:
1. Nếu hàng
chuyển khẩu được vận chuyển thẳng
từ nước xuất khẩu đến nước
nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam thì không
phải làm thủ tục hải quan.
2. Nếu hàng
hoá chuyển khẩu được vận chuyển
từ nước xuất khẩu đến nước
nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và
đưa vào kho ngoại quan, cảng trung chuyển hàng hoá
thì làm thủ tục hải quan theo quy định
đối với hàng hoá đưa vào, đưa ra kho
ngoại quan, cảng trung chuyển.
3. Hàng hoá kinh
doanh theo phương thức chuyển khẩu phải tái
xuất tại cửa khẩu nhập.
4. Hàng hoá kinh doanh
theo phương thức chuyển khẩu thuộc
đối tượng được miễn kiểm tra.
Trường hợp phát hiện có dâú hiệu vi phạm
pháp luật thì phải kiểm tra hải quan theo quy
định tại điểm III.2.2, mục 1, phần B Thông tư này.
XVI. Đối với việc
tạm nhập, tạm xuất theo phương thức
quay vòng đối với các phương tiện chứa
hàng hoá.
1. Các
phương tiện này bao gồm:
a. Container
rỗng;
b. Bồn
mềm lót trong container để chứa hàng lỏng (flex
tank);
c. Container có móc
treo chuyên dùng.
2. Thủ
tục hải quan:
a. Trường hợp các
phương tiện trên là của hãng vận tải:
- Khi nhập
khẩu:
Đại lý
hãng tàu nộp bản lược khai trong bản
lược khai hàng hoá chuyên chở trong đó có liệt kê
cụ thể các phương tiện nhập khẩu.
- Khi xuất
khẩu:
+ Đại lý
hãng tàu nộp Bản kê container rỗng (trước khi
xếp xuống tàu);
+ Thuyền
trưởng hoặc đại lý hãng tàu nộp bản
lược khai hàng hoá chuyên chở.
b. Trường
hợp các phương tiện trên không phải của hãng
vận tải:
- Người
khai hải quan là người có hàng hoá đã hoặc sẽ
chứa trong các phương tiện nêu trên.
- Người
khai hải quan phải có văn bản giải trình
để được làm thủ tục theo
phương thức này.
XVII. Đối với hàng hoá bán
tại cửa hàng miễn thuế:
Thực
hiện theo quy định quản lý hải quan đối
với hàng hoá bán tại cửa hàng kinh doanh miễn
thuế ban hành kèm theo Quyết định số 77/2004/QĐ-BTC
ngày 28.9.2004 của Bộ trưởng Bộ tài Chính.
XVIII. Đối với bưu
phẩm, bưu kiện, hàng hoá xuất khẩu nhập
khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính và vật
phẩm hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua
dịch vụ chuyển phát nhanh.
Thực
hiện theo quy định tại Thông tư số
33/2003/TT-BTC ngày 16.4.2003 của Bộ Tài chính.
MỤC 3
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU KHÔNG NHẰM MỤC ĐÍCH
THƯƠNG MẠI
I. Hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu không nhằm mục đích thương mại
Hàng hoá xuất
khẩu, nhập khẩu không nhằn mục đích
thương mại (dưới đây gọi tắt là
hàng phi mậu dịch) gồm:
1. Quà biếu,
tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài
gửi cho tổ chức, cá nhân ở Việt Nam; của
tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài;
2. Hàng hoá
của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ
chức quốc tế tại Việt Nam và những
người làm việc tại các cơ quan, tổ chức
trên;
3. Hàng viên
trợ nhân đạo;
4. Hàng hoá
tạm nhập khẩu của những cá nhân
được Nhà nước Việt Nam cho miễn
thuế;
5. Hàng mẫu
không thanh toán;
6. Dụng
cụ nghề nghiệp, phương tiện làm việc
của người xuất nhập cảnh;
7. Tài sản di
chuyển của tổ chức, cá nhân;
8. Hành lý cá nhân
của người nhập cảnh gửi theo vận
tải đơn, hàng hoá mang theo người của
người nhập cảnh vượt tiêu chuẩn
miễn thuế;
9. Hàng phi
mậu dịch khác.
II. Người khai hàng hoá xuất
nhập khẩu phi mậu dịch gồm:
1. Chủ hàng;
hoặc:
2. Đại lý
làm thủ tục hải quan nếu chủ hàng ký hợp
đồng với đại lý; hoặc:
3. Người
được chủ hàng uỷ quyền bằng văn bản. Trong trường
hợp này người nhận uỷ quyền
được nhân danh mình khai, ký tên, đóng dấu vào
tờ khai hải quan.
III. Hồ sơ hải quan:
1. Đối
với hàng nhập khẩu:
a. Giấy
tờ phải nộp:
- Tờ khai hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch : 02
bản chính;
- Vận
tải đơn (trừ trường hợp hàng hoá mang
theo người vượt tiêu chuẩn miễn thuế
theo quy định tại điểm I.8, mục II phần
B): 01bản copy
- Văn bản
uỷ quyền quy định tại điểm II.3,
mục III, phần B: 1 bản chính;
- Giấy xác
nhận hàng viện trợ của Bộ Tài chính
(đối với trường hợp nhập khẩu
hàng viện trợ nhân đạo): 01 bản chính;
- Văn bản
cho phép định cư tại Việt nam của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền (đối với
trường hợp nhập khẩu tài sản di chuyển
của cá nhân, gia đình): 01 bản sao công chứng;
- Văn bản
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép
chuyển tài sản của tổ chức từ
nước ngoài vào Việt Nam: 01 bản sao;
- Giấy phép
nhập khẩu hàng hoá (đối với trường
hợp nhập khẩu hàng cấm, hàng nhập khẩu có
điều kiện trừ các trường hợp nêu
ở điểm I.7, điểm I.8, mục 3, phần B):
01 bản chính;
- Giấy
tờ khác, tuỳ theo từng trường hợp cụ
thể theo quy định của pháp luật phải có.
b. Giấy
tờ phải xuất trình:
- Giấy báo
nhận hàng của tổ chức vận tải (trừ
trường hợp hàng hoá mang theo người vượt
tiêu chuẩn miễn thuế theo quy định tại
điểm I.8, mục 3 phần B);
- Hợp
đồng ký với đại lý hải quan (áp dụng
đối với trường hợp tại điểm
II.2, mục 3, phần B);
- Sổ tiêu
chuẩn hàng miễn thuế của cơ quan ngoaị giao,
tổ chức quốc tế, những người
nước ngoài làm việc tại các cơ quan, tổ
chức trên.
2. Đối
với hàng xuất khẩu:
a. Giấy
tờ phải nộp:
- Tờ khai hàng
hoá xuất khẩu, nhập khẩu phi mậu dịch: 02
bản chính;
- Văn bản
uỷ quyền quy định tại điểm II.3,
mục 3, phần B: 01 bản chính;
- Văn bản
cho phép xuất khẩu viện trợ nhân đạo
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
(đối với trường hợp xuất khẩu
hàng viện trợ nhân đạo): 01 bản sao có xác
nhận của tổ chức nhận viện trợ;
- Văn bản
cho phép định cư ở nước ngoài của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (đối
với trường hợp xuất khẩu tài sản di
chuyển của cá nhân, gia đình): 01 bản sao có công
chứng;
- Văn bản
của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép
chuyển tài sản của tổ chức ra nước
ngoài: 01 bản sao có công chứng;
- Giấy phép
xuất khẩu hàng hoá (đối với trường
hợp xuất khẩu hàng cấm, hàng xuất khẩu có
điều kiện, trừ hàng hoá của các đối
tượng nêu tại các điểm I.7, điểm I.8
trên): 01 bản chính;
- Giấy
tờ khác, tuỳ theo từng trường hợp cụ
thể theo quy định của pháp luật phải có.
b. Giấy
tờ phải xuất trình:
Hợp
đồng ký với đại lý hải quan (đối
với trường hợp tại điểm II.2 trên).
IV. Thủ tục hải quan:
1. Người
khai hải quan khai và nộp hồ sơ hải quan, cơ
quan hải quan tiếp nhận, đăng ký hồ sơ;
2. Người
khai hải quan nhận hàng từ người vận
tải (đối với hàng nhập khẩu);
3. Người
khai hải quan xuất trình hàng hoá, cơ quan hải quan
thực hiện kiểm tra hàng hoá.
Việc
kiểm tra hàng hoá phi mậu dịch cũng phải tuân
thủ nguyên tắc kiểm tra hải quan quy định
tại Luật Hải quan, Nghị định.
Riêng hàng hoá
của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ
chức quốc tế được hưởng quy
chế ngoại giao tại Việt Nam và những
người nước ngoài có thân phận ngoại giao làm
việc tại các cơ quan, tổ chức trên
được miễn kiểm tra trong mọi
trường hợp, trừ trường hợp vi
phạm pháp luật quả tang. Tổ chức, cá nhân nói
trên và người được uỷ quyền chịu
trách nhiệm trước pháp luật nếu bị phát
hiện vi phạm pháp luật về xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hoá;
4. Người
khai hải quan nộp thuế, lệ phí và các khoản khác
theo quy định của pháp luật;
Thủ tục
hải quan được hoàn thành, hàng hoá được
thông quan sau khi các công việc trên được thực
hiện.
MỤC 4
THỦ TỤC THÀNH LẬP ĐỊA ĐIỂM LÀM
THỦ TỤC HẢI QUAN
TẠI CẢNG NỘI ĐỊA, ĐỊA ĐIỂM
LÀM THỦ TỤC HẢI QUAN NGOÀI
CỬA KHẨU VÀ ĐỊA ĐIỂM KIỂM TRA HÀNG HOÁ
Ở NỘI ĐỊA
I. Thủ tục thành lập
địa điểm làm thủ tục hải quan tại
cảng nội địa và thủ tục thành lập
địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài
cửa khẩu:
1. Điều
kiện thành lập địa điểm làm thủ
tục hải quan tại cảng nội địa
(dưới đây gọi tắt là cảng nội
địa):
1.1. Doanh
nghiệp có đăng ký kinh doanh ngành nghề giao nhận,
vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu; kinh doanh kho,
bãi.
1.2. Khu vực
thành lập cảng nội địa phải đáp
ứng các điều kiện sau:
a.
Được thành lập khi có tình trạng ách tắc hàng
hoá xuất nhập khẩu tại cảng biển quốc
tế và đã được quy hoạch trong hệ
thống cảng nội địa của Bộ Giao thông
vận tải công bố;
b. Phải có
diện tích từ 10 ha trở lên;
c. Địa
điểm phải đảm bảo điều kiện
làm việc cho cơ quan Hải quan như nơi làm
việc, nơi kiểm tra hàng hoá, kho chứa tang vật vi
phạm.
d. Kho, bãi
phải có tường rào ngăn cách với khu vực xung
quanh, được trang bị hệ thống camera, máy
soi, cân điện tử, các thiết bị khác để
thông quan hàng hoá nhanh chóng. Hàng hoá ra vào kho, bãi phải
được quản lý bằng hệ thống máy tính.
Các hệ thống, thiết bị này được
nối với hệ thống giám sát của cơ quan
Hải quan.
2. Điều
kiện thành lập Địa điểm làm thủ
tục hải quan ngoài cửa khẩu (dưới đây gọi
tắt là Địa điểm):
2.1. Khu vực
thành lập địa điểm phải đáp ứng
các điều kiện sau:
a. Phải
nằm trong qui hoạch của Bộ Tài chính về hệ
thống các địa điểm làm thủ tục
hải quan ngoài cửa khẩu.
b. Các khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu thương mại tự
do, khu phi thuế quan, khu kinh tế đặc biệt khác
hoặc địa bàn tập trung nhiều nhà máy sản
xuất công nghiệp có hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu thường xuyên ổn
định.
c. Ở nơi
giao thông thuận tiện, phù hợp với việc vận
chuyển hàng hoá bằng cont.
d. Có diện
tích từ 01 ha trở lên.
đ. Các
điều kiện khác như qui định tại
điểm d,đ điểm 1, phần I trên.
3. Hồ sơ
xin thành lập cảng nội địa/Địa
điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa
khẩu gồm:
a. Văn
bản đề nghị thành lập: 01 bản chính.
b. Văn
bản chấp thuận của UBND tỉnh, thành phố
nơi đặt cảng nội địa/địa
điểm
c. Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh: 01 bản sao
d. Luận
chứng kinh tế, kỹ thuật xây dựng: 01 bản
sao
đ. Quy
chế hoạt động: 01 bản chính
4. Thủ
tục thành lập:
4.1. Hồ
sơ xin thành lập cảng nội địa/Địa
điểm được gửi đến Tổng
cục Hải quan.
a. Tổng
cục Hải quan tiến hành thẩm định các
nội dung:
- Kiểm tra
việc qui hoạch cảng nội địa/địa
điểm;
- Kiểm tra
hồ sơ;
- Khảo sát
thực tế kho, bãi;
- Đánh giá
việc đáp ứng các điều kiện quy
định tại khoản 2, Điều 4, Nghị
định và điểm I.1, I.2 trên đây.
b. Trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ của doanh nghiệp, Tổng cục
Hải quan hoàn thành việc thẩm định, báo cáo
kết quả và trình Bộ trưởng Bộ Tài chính
quyết định thành lập cảng nội
địa/Địa điểm.
4.2. Định
kỳ mỗi năm một lần hoặc khi phát hiện
dấu hiệu vi phạm pháp luật, Tổng cục
Hải quan thực hiện kiểm tra việc chấp hành
pháp luật Hải quan của doanh nghiệp được
phép thành lập và kinh doanh cảng nội
địa/Địa điểm này. Trường hợp
phát hiện doanh nghiệp có vi phạm pháp luật Hải
quan thì tuỳ theo mức độ vi phạm, xử lý theo
quy định của Pháp luật hoặc trình Bộ
trưởng Bộ Tài chính thu hồi Quyết định
thành lập cảng nội địa/Địa
điểm.
4.3. Bộ
trưởng Bộ Tài chính quyết định thu hồi
Quyết định thành lập cảng nội
địa/địa điểm trong các trường
hợp sau:
- Doanh nghiệp
có văn bản đề nghị ngừng hoạt
động;
- Quá thời
hạn 06 tháng kể từ khi có Quyết định thành
lập, doanh nghiệp không đưa cảng nội
địa/Địa điểm vào hoạt động mà
không có lý do chính đáng;
- Trường
hợp doanh nghiệp kinh doanh cảng nội
địa/Địa điểm có vi phạm pháp luật
Hải quan theo quy định tại điểm 4.2 trên
đây;
- Doanh nghiệp
đã được phép hoạt động nhưng không
duy trì được các điều kiện quy định
tại khoản 2, Điều 4, Nghị định; điểm
I.1, I.2 trên đây (trừ những trường hợp
đã được cấp phép hoạt động theo quy
định tại Quyết định 52/2003/QĐ-BTC).
4.4. Căn
cứ vào mức độ tăng trưởng hàng hoá
xuất nhập khẩu của cảng nội
địa/Địa điểm, kiến nghị của
doanh nghiệp và phù hợp với vị trí địa lý,
các điều kiện hoạt động của cảng
nội địa/Địa điểm, Cục
trưởng Cục Hải quan quyết định
việc cho phép doanh nghiệp thu hẹp hoặc mở
rộng cảng nội địa/Địa điểm.
II. Thủ tục thành lập
địa điểm kiểm tra thực tế hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu (trong phần này gọi
tắt là Địa điểm kiểm tra):
1. Địa
điểm kiểm tra bao gồm:
a. Địa
điểm kiểm tra tập trung, trạm thu gom hàng
lẻ ở nội địa;
b. Địa
điểm kiểm tra hàng xuất khẩu ở biên
giới thuộc khu kinh tế cửa khẩu;
c. Chân công trình,
nhà máy, xí nghiệp, nơi sản xuất.
2. Điều
kiện thành lập
2.1. Đối
với Địa điểm kiểm tra tập trung,
trạm thu gom hàng lẻ ở nội địa:
Được thành lập nếu đáp ứng
được các điều kiện sau:
a. Doanh
nghiệp có đăng ký kinh doanh ngành nghề giao nhận,
vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu (đối
với doanh nghiệp xin thành lập địa điểm
kiểm tra tại trạm thu gom hàng lẻ);
b. Ở
địa bàn có hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu thường xuyên, giao thông thuận
tiện, phù hợp với việc vận chuyển hàng hoá
bằng cont; cách Chi cục Hải quan quản lý không quá 20
km.
c. Các
điều kiện khác thực hiện theo qui định
tại tiết d,đ và e điểm I.1, mục 4, phần
B trên đây.
2.2. Đối
với Địa điểm kiểm tra hàng xuất
khẩu ở biên giới thuộc khu kinh tế cửa
khẩu
a. Nằm trong
khu kinh tế cửa khẩu;
b.
Được phép của UBND tỉnh cho phép hàng hoá đi
qua.
2.3. Đối
với địa điểm kiểm tra là chân công trình, nhà
máy, xí nghiệp, nơi sản xuất.
a. Chân công trình
hoặc kho của công trình: Là nơi tập kết
thiết bị, máy móc, vật tư nhập khẩu
để xây dựng nhà máy, công trình.
b. Nơi sản xuất: Là nhà máy, xí
nghiệp sản xuất của doanh nghiệp (áp dụng
đối với mặt hàng xuất khẩu, nhập
khẩu có yêu cầu riêng về bảo quản, đóng gói,
vệ sinh, công nghệ, an toàn.
Doanh nghiệp
chịu trách nhiệm bố trí phương tiện
phục vụ việc kiểm tra tại chân công trình, nhà
máy, xí nghiệp, nơi sản xuất của cơ quan
Hải quan.
3. Thẩm
quyền công nhận địa điểm:
- Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết
định đối với Địa điểm
kiểm tra tập trung, trạm thu gom hàng lẻ ở
nội địa và địa điểm kiểm tra hàng
xuất khẩu ở biên giới thuộc khu kinh tế
cửa khẩu;
- Cục
trưởng Hải quan quyết định thành lập
địa điểm kiểm tra chân công trình, nhà máy, xí
nghiệp, nơi sản xuất.
MỤC 5
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG HOÁ XUẤT
KHẨU,
NHẬP KHẨU CHUYỂN CỬA KHẨU
Thủ tục
hải quan đối với hàng chuyển cửa khẩu
được qui định tại Điều 18
Nghị định. Bộ Tài chính hướng dẫn thêm
một số điểm như sau:
1. Đối
với hàng nhập khẩu đăng ký tờ khai tại
Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu, nếu
được miễn kiểm tra thực tế hàng hoá,
thì không phải làm thủ tục chuyển cửa khẩu.
2. Hàng hoá
nhập khẩu chuyển cửa khẩu đưa vào Khu
Chế xuất, Hải quan Khu Chế xuất chỉ
được ký thông quan cho lô hàng sau khi lô hàng nhập
khẩu đã được đưa vào Khu Chế
xuất.
3. Giám sát hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu:
a. Hàng hoá
xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu
phải được chứa trong container hoặc
phải được chứa trong các loại
phương tiện vận tải, xe ô tô đáp ứng
được yêu cầu niêm phong Hải quan.
Trường
hợp hàng không thể niêm phong được (hàng siêu
trường, siêu trọng...) thì Chi cục Hải quan
cửa khẩu nhập phải thông báo chi tiết bằng
văn bản cho Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu
biết về tình hình hàng hoá vận chuyển không
được niêm phong.
b. Không niêm phong
đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
chuyển cửa khẩu được miễn kiểm
tra thực tế hàng hoá.
3. Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan
hướng cụ thể quy trình thủ tục hải
quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu chuyển cửa khẩu.
MỤC 6
THỦ TỤC HẢI QUAN
ĐỐI VỚI PHƯƠNG TIỆN VÂN TẢI
XUẤT CẢNH, NHẬP CẢNH, CHUYỂN CẢNG
Thủ tục
hải quan đối với phương tiện vận
tải xuất cảnh, nhập cảnh, chuyển cảng
được quy định tại Chương III
Nghị định, Bộ Tài chính hướng dẫn
cụ thể thêm một số điểm sau:
1. Các loại
phương tiện vận tải là tàu biển, máy bay, ô
tô, tàu hỏa liên vận quốc tế, (sau đây gọi
tắt là phương tiện vận tải) phải làm thủ
tục hải quan và chịu sự giám sát hải quan trong
quá trình hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;
2. Cảng
vụ sân bay, cảng biển, ga đường sắt
liên vận quốc tế có trách nhiệm thông báo
trước cho cơ quan Hải quan các thông tin liên quan
đến phương tiện vận tải, hàng hoá và
hành khách xuất nhập cảnh do phương tiện
vận tải chuyên chở.
3. Các tổ
chức vận tải có trách nhiệm khai với cơ quan
Hải quan về hàng hoá, hành khách, tổ lái, người
làm việc trên các phương tiện vận tải và các
thông tin khác có liên quan đến công tác quản lý
phương tiện vận tải xuất cảnh,
nhập cảnh, quá cảnh của cơ quan Hải quan.
4. Phương
tiện vận tải phải hoạt động theo
đúng tuyến đường, đúng cửa khẩu,
dừng đúng nơi quy định và giao trả hàng
tại địa điểm ghi trong chứng từ
vận chuyển. Người điều khiển
phương tiện vận tải phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về hoạt
động của phương tiện được
điều khiển trong suốt thời gian hoạt
động tại Việt Nam.
5. Người
điều khiển phương tiện vận tải
hoặc đại diện hợp pháp tại Việt Nam
phải làm thủ tục hải quan đối với phương
tiện vận tải tại Hải quan cửa khẩu
nhập đầu tiên và cửa khẩu xuất sau cùng
hoặc địa điểm khác do Chính phủ qui
định.
6. Việc cung
cấp thông tin và khai hải quan của các cơ quan, tổ
chức nêu ở khoản 2, 3 trên và giữa các Chi cục
Hải quan vơi nhau được thực hiện qua hệ
thống máy tính nối mạng trực tiếp với
cơ quan Hải quan hoặc bằng văn bản. Cơ
quan Hải quan khuyến khích và ưu tiên đối với
các chủ phương tiện vận tải thực
hiện khai báo hải quan bằng hình thức điện
tử.
7. Các chất
nổ, chất cháy, thuốc độc, thuốc mê,
ngoại tệ dự trữ, vũ khí trang bị,
rượu, bia, thuốc lá và đồ uống có cồn
trên tàu thì khai vào Bản khai các kho dự trữ của tàu,
phải để vào kho riêng và được niêm phong
hải quan khi cần thiết.
Trong
trường hợp tàu có chuyên chở hàng hóa nhập
khẩu để chuyển cảng hoặc hàng hóa quá
cảnh thì thuyền trưởng phải nộp cho thêm
Bản lược khai hàng hóa chuyển cảng hoặc hàng
hóa quá cảnh khi làm thủ tục nhập cảnh tại
cửa khẩu đầu tiên của Việt Nam.
Khi cơ quan
Hải quan yêu cầu, thuyền trưởng phải
xuất trình các chứng từ liên quan đến hàng hóa
vận chuyển trên tàu và hồ sơ kỹ thuật
của tàu, hồ sơ liên quan đến thuyền viên,
hành khách trên tàu.
8. Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan qui
định cụ thể quy trình thủ tục hải quan
đối với phương tiện vận tải
xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh, chuyển cảng.
9. Phương
tiện vận tải của cá nhân, cơ quan, tổ
chức tạm nhập tái xuât, tạm xuất tái nhập
không nhằm mục đích thương mại
(dưới đây gọi tắt là phương tiện
tạm nhập tái xuât, tạm xuất tái nhập)
được hướng dẫn cụ thể như
sau:
9.1.
Phương tiện vận tải tạm nhập tái
xuất; tạm xuất tái nhập bao gồm:
- Ô tô du
lịch;
- Xe gắn máy;
- Thuyền,
xuồng có gắn động cơ hoặc không gắn
động cơ, ca-nô;
- Tàu bay cá nhân.
9.2. Thủ
tục hải quan:
Đối
với phương tiện vận tải tạm nhập
tái xuất, tạm xuất tái nhập, người
điều khiển phương tiện phải nộp và
xuất trình các hồ sơ, chứng từ sau:
- Xuất trình
Giấy phép xuất cảnh, nhập cảnh hoặc
giấy tờ có giá trị tương đương theo
quy định của Hiệp định vận tải
đường bộ được ký kết giữa
Việt Nam với các nước có chung đường
biên giới hoặc Hiệp định vận tải
đường bộ giữa các nước trong khu
vực (xuất trình);
- Tờ khai danh
sách hành khách: (nộp 01 bản);
- Tờ khai
phương tiện vận tải tạm nhập tái
xuất, tạm xuất tái nhập (nộp 01 bản);
- Tờ khai hành
lý của người điều khiển phương
tiện, hành khách có hành lý phải khai (nếu có nộp 01
bản).
9.3. Quy
định riêng cho các phương tiện vận tải
của cá nhân, tổ chức ở khu vực biên giới
thường xuyên qua lại khu vực biên giới:
9.3.1. Các
phương tiện này bao gồm:
a. Xe ô tô tải
của nước ngoài vào khu vực cửa khẩu
Việt Nam để giao hàng nhập khẩu hoặc
nhận hàng xuất khẩu sau đó quay về nước
ngay trong ngày.
b. Xe ô tô tải
của Việt Nam đi qua biên giới để giao hàng
xuất khẩu, nhận hàng nhập khẩu ngay tại khu
vực cửa khẩu sau đó quay trở lại Việt
Nam ngay trong ngày.
c. Phương
tiện vận tải của cá nhân, cơ quan, tổ
chức ở khu vực biên giới thường xuyên qua
lại khu vực biên giới do nhu cầu sinh hoạt hàng
ngày.
9.3.2.
Điều kiện tạm nhập tái xuất:
Các loại
phương tiện này chỉ được tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập qua cùng
một cửa khẩu
9.3.3. Thủ
tục hải quan:
Các loại
phương tiện này không phải có giấy phép, không
phải khai bằng tờ khai hải quan, cơ quan hải
quan cửa khẩu quản lý, theo dõi bằng sổ.
Tổng cục
Hải quan quy định cụ thể về thủ
tục quản lý đối với phương tiện
vận tải này.
PHẦN C
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI
PHẠM
I. Khiếu nại, tố cáo,
khởi kiện
1. Cá nhân, tổ
chức hoặc người đại diện cho cá nhân,
tổ chức đó có quyền khiếu nại hoặc
khởi kiện các quyết định hành chính, hành vi hành chính
liên quan đến việc thực hiện thủ tục
hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan của cơ quan
hải quan, công chức hải quan .
2. Mọi công
dân có quyền tố cáo hành vi trái pháp luật trong việc
thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám
sát hải quan.
3. Thẩm quyền,
trình tự, thủ tục giải quyết khiếu
nại, tố cáo thực hiện theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
II. Khen thưởng, xử lý vi
phạm
1. Cá nhân, tổ
chức thực hiện tốt các quy định về
quản lý hải quan được khen thưởng theo
chế độ chung của Nhà nước.
2. Cá nhân, tổ
chức có hành vi vô ý hoặc cố ý vi phạm các quy
định về thủ tục hải quan, kiểm tra,
giám sát hải quan thì tuỳ theo tính chất, mức
độ, hành vi vi phạm mà bị xử phạt vi
phạm hành chính theo quy định tại Nghị
định số 138/2004/NĐ-CP ngày 17/6/2004 của Chính
phủ quy định việc xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về
hải quan hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Công chức
hải quan khi tiến hành thủ tục hải quan,
kiểm tra, giám sát hải quan có hành vi sách nhiễu, gây
phiền hà làm ảnh hưởng đến hoạt
động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thì
tuỳ theo tính, chất, mức độ vi phạm sẽ
bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải
bồi thường theo quy định của pháp luật.
PHẦN D
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổng cục
trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ vào
hướng dẫn tại Thông tư này ban hành quy chế
và thực hiện việc cấp thẻ ưu tiên thủ
tục hải quan cho doanh nghiệp chấp hành tốt pháp
luật về hải quan, ban hành quy trình thủ tục
hải quan và hướng dẫn các đơn vị
hải quan thực hiện thống nhất bảo
đảm vừa tạo điều kiện thông thoáng cho
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu,
vừa thực hiện tốt công tác quản lý hải
quan.
2. Thông tư này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày
đăng công báo, thay thế các Thông tư số
32/2003/TT-BTC ngày 16.4.2003, Quyết định số
52/2003/QĐ-BTC ngày 16.4.2003, Quyết định số
53/2003/QĐ-BTC ngày 16.4.2003, Quyết định số
54/2003/QĐ-BTC ngày 16.4.2003, Quyết định số
55/2003/QĐ-BTC ngày 16.4.2003, Quyết định số
56/2003/QĐ-BTC ngày 16.4.2003, Quyết định số 57/2003/QĐ-BTC
ngày 16.4.2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc,
đề nghị các đơn vị cơ sở phản
ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên
cứu hướng dẫn bổ sung.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Trương Chí Trung