Nghị định 02/2021/NĐ-CP phù hiệu, biển tên, trang phục, chứng minh hải quan
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị định 02/2021/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 02/2021/NĐ-CP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Nguyễn Xuân Phúc |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 07/01/2021 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Xuất nhập khẩu, An ninh trật tự, Hải quan |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Quy định cờ hiệu, biểu tượng, phương tiện của hải quan VN
Ngày 07/01/2021, Chính phủ đã ban hành Nghị định 02/2021/NĐ-CP quy định về cờ truyền thống, cờ hiệu, biểu tượng, hải quan hiệu, phù hiệu, biển tên, cấp hiệu, trang phục, chứng minh hải quan và dấu hiệu đặc trưng phương tiện tuần tra, kiểm soát, giám sát hải quan.
Theo quy định biểu tượng hải quan là một hình tròn, có nền xanh nước biển, bên trong có hình lá chắn nền màu đỏ, trong hình lá chắn phía trên có ngôi sao 5 cánh màu vàng, ở giữa có hình lồng chìa khóa, mỏ neo, cánh én đều là màu vàng; phía trên có hàng chữ in hoa “HẢI QUAN VIỆT NAM” màu vàng; phía dưới có hàng chữ Hải quan Việt Nam được viết bằng tiếng Anh in hoa “VIET NAM CUSTOMS” màu vàng; bên cạnh của hình tròn ngoài có 2 cành vạn tuế vàng; ngoài cùng của biểu tượng có viền màu đỏ.
Đối với phù hiệu của hải quan là cành tùng đơn bằng kim loại màu vàng, đeo trên ve cổ áo trang phục xuân- hè, thu-đông và lễ phục. Riêng phù hiệu của lãnh đạo của Tổng cục Hải quan có thêm 01 ngôi sao bằng kim loại màu vàng gắn ở cạnh phía trong của cành tùng.
Đối với biển tên của công chức, viên chức hải quan màu trắng trên nền màu xanh nước biển có ghi họ và tên, số hiệu…
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/03/2021.
Nghị định này làm hết hiệu lực Nghị định 10/2005/NĐ-CP
Xem chi tiết Nghị định 02/2021/NĐ-CP tại đây
tải Nghị định 02/2021/NĐ-CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
CHÍNH PHỦ
____
Số: 02/2021/NĐ-CP
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Hà Nội, ngày 07 tháng 01 năm 2021
|
NGHỊ ĐỊNH
Quy định về cờ truyền thống, cờ hiệu, biểu tượng, hải quan hiệu, phù hiệu, biển tên, cấp hiệu, trang phục, chứng minh hải quan và dấu hiệu đặc trưng phương tiện tuần tra, kiểm soát, giám sát hải quan
___________________
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định về cờ truyền thống, cờ hiệu, biểu tượng, hải quan hiệu, phù hiệu, biển tên, cấp hiệu, trang phục, chứng minh hải quan và dấu hiệu đặc trưng phương tiện tuần tra, kiểm soát, giám sát hải quan.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Nghị định này quy định về cờ truyền thống, cờ hiệu, biểu tượng, hải quan hiệu, phù hiệu, biển tên, cấp hiệu, trang phục, chứng minh hải quan và dấu hiệu đặc trưng phương tiện tuần tra, kiểm soát, giám sát hải quan.
Đối tượng áp dụng của Nghị định này gồm:
Biểu tượng hải quan rút gọn được gắn trên hải quan hiệu, cấp hiệu hải quan và một số loại trang phục hải quan để phân biệt lực lượng hải quan với các lực lượng chức năng khác.
Thời gian và loại trang phục được sử dụng của các đơn vị thuộc ngành hải quan thực hiện thống nhất theo quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định hoặc phân cấp quyết định ban hành tiêu chuẩn, định mức, chế độ cấp phát, sử dụng trang phục hải quan.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Cờ truyền thống của hải quan hình chữ nhật, chiều rộng 1,40 m và chiều dài 2,10 m. Nền vải cờ màu đỏ, ở giữa có ngôi sao 5 cánh màu vàng, phía trên góc trái có hàng chữ in hoa màu vàng “BẢO VỆ LỢI ÍCH CHỦ QUYỀN QUỐC GIA” (được xếp thành 2 dòng: Dòng trên là hàng chữ ’’BẢO VỆ", dòng dưới là hàng chữ "LỢI ÍCH CHỦ QUYỀN QUỐC GIA”, nét cuối của chữ cuối cùng không vượt qua đầu ánh sao bên phải), dưới hai hàng chữ là biểu tượng hải quan.
Cờ hiệu hải quan có hình tam giác cân, vải màu xanh da trời, cạnh đáy bằng 2/3 chiều cao, ở giữa có hình biểu tượng hải quan.
Biểu tượng hải quan là một hình tròn, có nền màu xanh nước biển; bên trong có hình lá chắn nền màu đỏ; trong hình lá chắn phía trên có ngôi sao 5 cánh màu vàng, ở giữa có hình lồng chìa khóa, mỏ neo, cánh én đều là màu vàng; phía trên có hàng chữ in hoa “HẢI QUAN VIỆT NAM” màu vàng; phía dưới có hàng chữ Hải quan Việt Nam được viết bằng tiếng Anh in hoa "VIET NAM CUSTOMS" màu vàng; bên cạnh của hình tròn ngoài có 02 cành vạn tuế màu vàng; ngoài cùng của biểu tượng có đường viền màu đỏ.
Hải quan hiệu bằng kim loại hình vành khuyên có chiều cao 60 mm, chiều rộng 54 mm, phía trên có hình Quốc huy nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có đường kính 28 mm. Dưới Quốc huy có hình lồng chìa khóa, mỏ neo, cánh én đều là màu vàng, dưới cùng có hai chữ in hoa "HẢI QUAN" màu vàng trên nền đỏ, bao quanh hải quan hiệu là cành tùng màu vàng.
Phù hiệu hải quan là cành tùng đơn bằng kim loại màu vàng, đeo trên ve cổ áo trang phục xuân - hè, thu - đông và lễ phục. Riêng phù hiệu của lãnh đạo Tổng cục Hải quan có thêm 01 ngôi sao bằng kim loại màu vàng gắn ở cạnh phía trong của cành tùng.
Biển tên công chức, viên chức hình chữ nhật, rộng 20 mm, dài 70 mm, dày 1,2 mm.
Riêng lãnh đạo Tổng cục sử dụng nền cấp hiệu màu vàng cam, bọc viền màu đỏ các cạnh nền cấp hiệu.
Công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo: Sử dụng cúc màu vàng.
Công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo: Sử dụng cúc màu bạc.
Công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo: Sử dụng biểu tượng màu vàng.
Công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo: Sử dụng biểu tượng màu bạc.
Công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo cấp trưởng: 02 sao.
Công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo cấp phó: 01 sao.
Công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo không gắn sao cấp hiệu.
Lãnh đạo Tổng cục Hải quan: 03 vạch ngang màu vàng.
Công chức giữ chức vụ lãnh đạo cấp Cục, Vụ và các chức vụ tương đương: 03 vạch ngang màu vàng.
Công chức giữ chức vụ lãnh đạo cấp Chi cục, Đội kiểm soát hải quan và các chức vụ tương đương: 02 vạch ngang màu vàng.
Công chức giữ chức vụ lãnh đạo cấp Tổ, Đội thuộc Chi cục; cấp Tổ thuộc Đội Kiểm soát hải quan và các chức vụ tương đương: 01 vạch ngang màu vàng.
Công chức, viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo sử dụng vạch màu bạc gồm: Kiểm tra viên cao cấp hải quan và tương đương 03 vạch ngang; Kiểm tra viên chính hải quan và tương đương 02 vạch ngang; Kiểm tra viên hải quan và tương đương 01 vạch ngang; Kiểm tra viên trung cấp hải quan và tương đương 02 vạch hình chữ "V" nằm ngang; Nhân viên hải quan và tương đương 01 vạch hình chữ "V" nằm ngang.
Công chức, viên chức tập sự: Không gắn vạch cấp hiệu.
Cổ áo: Cổ bẻ, hai ve chữ “K”, trên vai áo mỗi bên có 02 đỉa vai để cài cấp hiệu.
Áo có vải lót trong cùng màu.
Thân trước: Nẹp áo đính 04 cúc kim loại; có túi ốp nổi ngoài có nắp, kiểu nắp túi hình cánh dơi. Áo nam có 02 túi phía trên ngực áo và 02 túi phía dưới vạt áo; áo nữ có 02 túi phía dưới vạt áo.
Thân sau: Có đường may chấp 02 thân, áo nam phía dưới có xẻ sống sau.
Tay áo: Dài tay, kiểu tay hai mang có bác tay, may lật ra ngoài có đường diễu.
Màu sắc: Xanh rằn ri.
Cổ áo: cổ Đức; mỗi bên vai áo được may đường đai cài hình chữ nhật thuôn nhọn về phía chân cổ áo, chiều rộng đai phía vai áo có kích thước 40 mm, chiều rộng đai phía cổ áo có kích thước 30 mm, chiều dài đai có kích thước 125 mm, độ chếch đầu nhọn 15 mm.
Tay áo: Dài tay, có măng séc, mặt trong có đai để điều chỉnh độ dài ngắn; tay trái thêu biểu tượng Hải quan.
Thân trước nẹp bong, đính cúc bấm kim loại; 02 túi ngực ốp nổi sử dụng cúc bấm kim loại; áo nam có thêm 02 túi chìm kéo khoá.
Thân sau: Có cầu vai, trên cầu vai thêu dòng chữ “VIETNAM CUSTOMS” màu vàng, phía dưới may 03 đường gân nổi.
Màu sắc: Xanh rằn ri như áo dài tay.
Cạp quần 02 bên sườn có chun, có đỉa đeo thắt lưng.
Thân quần trước được cắt rời may nối phần gối để dễ cử động, di chuyển; thân trước: 02 bên sườn có 02 túi chéo dọc, thân trên có 02 túi ốp nổi; thân sau có 02 túi hậu may ốp nổi. Các nắp túi dùng khuy bấm kim loại.
Gấu quần: Có khuy và khuyết dây để định vị độ rộng của ống quần.
Mũ kêpi màu xanh đen dùng cho trang phục thu - đông, xuân - hè.
Mũ kêpi màu ghi hồng dùng cho lễ phục hải quan.
Màu trắng dùng trong các dịp lễ tết, hội nghị lớn.
Màu ghi dùng cho lực lượng tuần tra, kiểm soát, kiểm tra, giám sát vào mùa đông.
Chứng minh hải quan hình chữ nhật, dài 86 mm, rộng 54 mm, dày 0,76 mm (+/- 0.05 mm) được làm bằng chất liệu nhựa. Hai mặt của chứng minh hải quan được quy định như sau:
Kích thước biển số tàu 35 cm X 100 cm (biển số 01); chiều cao chữ, số: 24 cm; chiều rộng chữ, số: 2,4 cm.
Màu sắc biển số: Biển số đăng ký không được làm rời mà sơn trực tiếp lên vỏ phương tiện; nền biển số: sơn màu đỏ; chữ, số và gạch ngang: sơn màu trắng.
Vị trí biển số: Biển số đăng ký được sơn tại 05 vị trí: 02 bên mạn mũi, 02 bên cabin và mạn tàu phía lái. Nếu mạn khô vùng mũi nhỏ hẹp thì sơn lên be chắn gió mạn mũi. Vị trí sơn ở nơi rộng, dễ quan sát (sử dụng biển số 01).
Màu sơn: Giống màu sơn của tàu thuyền tuần tra, kiểm soát hải quan quy định tại khoản 1 Điều này.
Phần mạn khô dọc thân ca nô, xuồng máy sơn 02 dòng chữ: Dòng chữ in hoa “HẢI QUAN VIỆT NAM” màu trắng, có chiều dài dòng chữ tối đa bằng 1/3 chiều dài toàn bộ phương tiện, có chiều cao phù hợp với kích thước của phương tiện; dòng chữ in hoa “VIETNAM CUSTOMS” màu trắng có chiều cao bằng 2/3 dòng chữ tiếng Việt và đặt cân đối chính giữa, phía dưới dòng chữ tiếng Việt.
Biểu tượng hải quan: Được đặt ở phía trên hai bên thân cabin ca nô, xuồng máy ở độ cao dễ quan sát. Kích thước của biểu tượng hải quan được thiết kế phù hợp với kích thước cabin.
Kích thước biển số ca nô, xuồng máy: 30 cm X 80 cm (biển số 02); chiều cao chữ, số: 21 cm; chiều rộng chữ, số: 2,1 cm.
Màu sắc biển số: Biển số đăng ký không được làm rời, được sơn trực tiếp lên vỏ phương tiện; nền biển số: sơn màu đỏ; chữ, số và gạch ngang: sơn màu trắng.
Vị trí biển số: Biển số đăng ký được sơn tại 02 vị trí: 02 bên mạn mũi ở vị trí rộng, dễ quan sát (sử dụng biển số 02).
Đối với ca nô, xuồng máy có vỏ không phải cao su và được trang bị theo tàu: Thực hiện sơn màu, dấu hiệu đặc trưng và số hiệu theo quy định tại khoản 2 Điều này nhưng sử dụng số hiệu theo số hiệu tàu thuyền.
Biển số cho tàu thuyền, ca nô, xuồng máy của lực lượng hải quan sẽ được đặt theo quy cách như sau: HQ “chỉ số đơn vị” “chỉ số chủng loại” “chỉ số phương tiện”, trong đó:
Trường hợp có đơn vị cấp Cục Hải quan thành lập mới thì chỉ số đơn vị sẽ lấy từ số “37” trở đi. Trường hợp các Cục Hải quan được sáp nhập sẽ lấy chỉ số thấp nhất của đơn vị bị sáp nhập.
Ô tô tuần tra, kiểm soát, giám sát hải quan được đăng ký, kiểm định an toàn kỹ thuật theo quy định của pháp luật.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Cờ truyền thống, cờ hiệu, biểu tượng, hải quan hiệu, phù hiệu, biển tên, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh hải quan, phương tiện đã trang bị, cấp phát trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến khi được trang bị, cấp phát mới.
Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: VT, TCCV (2b). |
TM. CHÍNH PHỦ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc |
Phụ lục
VỀ CỜ TRUYỀN THỐNG, CỜ HIỆU, BIỂU TƯỢNG, HẢI QUAN HIỆU, PHÙ HIỆU, CẤP HIỆU, TRANG PHỤC, CHỨNG MINH HẢI QUAN VÀ DẤU HIỆU ĐẶC TRƯNG PHƯƠNG TIỆN TUẦN TRA, KIỂM SOÁT, GIÁM SÁT HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 02/2021/NĐ-CP 07 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ)
_________________
STT |
Mẫu biểu |
Mẫu số 01 |
Cờ hiệu, hải quan hiệu, cờ truyền thống, biểu tượng, chứng minh hải quan và phù hiệu hải quan |
Mẫu số 02 |
Cấp hiệu gắn trên lễ phục, trang phục thu - đông, trang phục xuân - hè |
Mẫu số 03 |
Cấp hiệu gắn trên trang phục chống buôn lậu |
Mẫu số 04 |
Trang phục lễ phục hải quan Việt Nam |
Mẫu số 05 |
Trang phục xuân - hè hải quan Việt Nam |
Mẫu số 06 |
Trang phục thu - đông hải quan Việt Nam |
Mẫu số 07 |
Áo sơ mi mặc trong lễ phục, trang phục thu đông hải quan Việt Nam |
Mẫu số 08 |
Trang phục chống buôn lậu hải quan Việt Nam |
Mẫu số 09 |
Trang phục mũ kêpi, caravat, thắt lưng hải quan Việt Nam |
Mẫu số 10 |
Biển số tàu thuyền, ca nô, xuồng máy tuần tra, kiểm soát hải quan |
Mẫu số 11 |
Đèn hiệu, biểu tượng xe ô tô tuần tra, kiểm soát, giám sát hải quan |
Mẫu số 01
CỜ HIỆU, HẢI QUAN HIỆU, CỜ TRUYỀN THỐNG, BIỂU TƯỢNG, CHỨNG MINH HẢI QUAN VÀ PHÙ HIỆU HẢI QUAN
Mẫu số 02
CẤP HIỆU GẮN TRÊN LỄ PHỤC, TRANG PHỤC THU - ĐÔNG, TRANG PHỤC XUÂN - HÈ
Mẫu số 03
CẤP HIỆU GẮN TRÊN TRANG PHỤC CHỐNG BUÔN LẬU
Mẫu số 04
TRANG PHỤC LỄ PHỤC HẢI QUAN VIỆT NAM
Mẫu số 05
TRANG PHỤC XUÂN – HÈ HẢI QUAN VIỆT NAM
Mẫu số 06
TRANG PHỤC THU - ĐÔNG HẢI QUAN VIỆT NAM
Mẫu số 07
ÁO SƠ MI MẶC TRONG LỄ PHỤC, ĐỒNG PHỤC THU - ĐÔNG HẢI QUAN VIỆT NAM
Mẫu số 08
TRANG PHỤC CHỐNG BUÔN LẬU HẢI QUAN VIỆT NAM
Mẫu số 09
TRANG PHỤC MŨ KÊPI, CARAVAT, THẮT LƯNG HẢI QUAN VIỆT NAM
Mẫu số 10
BIỂN SỐ TÀU THUYỀN, CA NÔ, XUỒNG MÁY TUẦN TRA, KIỂM SOÁT HẢI QUAN
Tên đơn vị |
Chỉ số đơn vị |
Cục Điều tra chống buôn lậu |
11 |
Cục Hải quan thành phố Hải Phòng |
12 |
Cục Hải quan tỉnh Lào Cai |
13 |
Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh |
14 |
Cục Hải quan tỉnh Thanh Hoá |
15 |
Cục Hải quan tỉnh Nghệ An |
16 |
Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh |
17 |
Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị |
18 |
Cục Hải quan tỉnh Quảng Bình |
19 |
Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế |
20 |
Cục Hải quan thành phố Đà Nẵng |
21 |
Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam |
22 |
Cục Hải quan tỉnh Quảng Ngãi |
23 |
Cục Hải quan tỉnh Bình Định |
24 |
Cục Hải quan tỉnh Khánh Hoà |
25 |
Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu |
26 |
Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh |
27 |
Cục Hải quan tỉnh Long An |
28 |
Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp |
29 |
Cục Hải quan tỉnh An Giang |
30 |
Cục Hải quan thành phố Cần Thơ |
31 |
Cục Hải quan tỉnh Cà Mau |
32 |
Cục Hải quan tỉnh Kiên Giang |
33 |
Cục Hải quan Đồng Nai |
34 |
Cục Hải quan Hà Nam Ninh |
35 |
Cục Hải quan thành phố Hà Nội |
36 |
Mẫu số 11
ĐÈN HIỆU, BIỂN TƯỢNG XE Ô TÔ TUẦN TRA, KIỂM SOÁT, GIÁM SÁT HẢI QUAN