Nghị định 10/2005/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định về cờ truyền thống, cờ hiệu, biểu tượng, hải quan hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh hải quan
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Nghị định 10/2005/NĐ-CP
Cơ quan ban hành: | Chính phủ | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 10/2005/NĐ-CP | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Nghị định | Người ký: | Phan Văn Khải |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 31/01/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Hải quan |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quy định về các lôgô của hải quan - Ngày 31/01/2005, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 10/2005/NĐ-CP quy định về cờ truyền thống, cờ hiệu, biểu tượng, hải quan hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh hải quan. Theo đó, cờ hiệu hải quan có hình tam giác cân, vải mầu xanh da trời, cạnh đáy bằng 2/3 chiều cao, ở giữa có hình biểu tượng hải quan, cụ thể: cờ treo trên tàu tuần tra lớn có cạnh đáy 0,60m và chiều cao 0,90m, Cờ treo trên các phương tiện tuần tra khác như ca nô, xe ôtô, xe mô tô 3 bánh có cạnh đáy 0,3m và chiều cao 0,45m... Công chức chuyên môn, nghiệp vụ: nền cấp hiệu màu xanh nước biển, đầu to cấp hiệu gắn các vạch "ngang" và vạch chữ "vê" nằm ngang (>) màu bạc thể hiện ngạch công chức hải quan, giữa cấp hiệu có hình lồng chìa khoá, mỏ neo, cánh én bằng kim loại màu trắng, cụ thể về vạch của mỗi ngạch là: ngạch kiểm tra viên cao cấp hải quan và tương đương: 3 vạch ngang bằng kim loại màu bạc (III), Ngạch kiểm tra viên chính hải quan và tương đương: 2 vạch ngang bằng kim loại màu bạc (II), Ngạch kiểm tra viên hải quan và tương đương: 1 vạch ngang bằng kim loại màu bạc (I)... Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Từ ngày 01/3/2021, Nghị định này hết hiệu lực bởi Nghị định 02/2021/NĐ-CP.
Xem chi tiết Nghị định 10/2005/NĐ-CP tại đây
tải Nghị định 10/2005/NĐ-CP
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 10/2005/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 01 NĂM 2005
QUY ĐỊNH VỀ CỜ TRUYỀN THỐNG, CỜ HIỆU, BIỂU TƯỢNG,
HẢI QUAN HIỆU, PHÙ HIỆU, CẤP HIỆU, TRANG PHỤC,
GIẤY CHỨNG MINH HẢI QUAN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Hải quan ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Nghị định này quy định về cờ truyền thống, cờ hiệu, biểu tượng, hải quan hiệu, phù hiệu, cấp hiệu, trang phục, giấy chứng minh hải quan.
Đối tượng áp dụng của Nghị định này là cán bộ, công chức, viên chức (sau đây gọi chung là công chức) đang công tác trong ngành Hải quan.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Cờ truyền thống của Hải quan hình chữ nhật, chiều rộng 1,40m và chiều dài 2,10m. Nền vải cờ màu đỏ, ở giữa có ngôi sao năm cánh mầu vàng, phía trên góc trái có hàng chữ in hoa màu vàng: “bảo vệ lợi ích chủ quyền quốc gia” (được xếp thành 2 dòng: dòng trên là hàng chữ “Bảo vệ”, dòng dưới là hàng chữ “Lợi ích chủ quyền quốc gia”, nét cuối của chữ cuối cùng không vượt qua đầu cánh sao bên phải), dưới hai hàng chữ là biểu tượng của Hải quan Việt Nam.
Cờ hiệu hải quan có hình tam giác cân, vải mầu xanh da trời, cạnh đáy bằng 2/3 chiều cao, ở giữa có hình biểu tượng hải quan, cụ thể:
- Cờ treo trên tàu tuần tra lớn có cạnh đáy 0,60m và chiều cao 0,90m;
- Cờ treo trên các phương tiện tuần tra khác như ca nô, bo bo, xe ôtô, xe mô tô 3 bánh có cạnh đáy 0,3m và chiều cao 0,45m.
Biểu tượng hải quan là một hình tròn, có nền màu xanh nước biển; bên trong có hình lá chắn nền màu đỏ; trong hình lá chắn phía trên có ngôi sao 5 cánh màu vàng; ở giữa có hình lồng chìa khoá, mỏ neo, cánh én đều là màu vàng; phía trên có hàng chữ in hoa “Hải quan VIệT NAM” màu vàng; phía dưới có hàng chữ Hải quan Việt Nam được viết bằng tiếng Anh in hoa “Viet nam CUSTOMS” màu vàng; bên cạnh của hình tròn ngoài có 2 cành vạn tuế màu vàng; ngoài cùng của biểu tượng có đường viền màu đỏ.
Hải quan hiệu bằng kim loại hình vành khuyên có chiều cao 60mm, chiều rộng 54 mm, phía trên có hình Quốc huy nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam có đường kính 28 mm. Dưới Quốc huy có hình lồng chìa khoá, mỏ neo, cánh én đều là màu vàng, dưới cùng có hai chữ in hoa “Hải quan'' màu vàng trên nền đỏ, bao quanh hải quan hiệu là cành tùng màu vàng.
Phù hiệu hải quan là cành tùng đơn bằng kim loại màu vàng, đeo trên ve cổ áo trang phục xuân - hè, thu - đông và lễ phục. Riêng phù hiệu của lãnh đạo Tổng cục Hải quan có thêm 01 ngôi sao bằng kim loại màu vàng gắn ở cạnh phía trong của cành tùng.
Kích thước của cấp hiệu: hình chữ nhật, một đầu vát nhọn cân, có kích thước rộng 48 mm, dài 120 mm, độ chếch đầu nhọn 18 mm.
- Cấp hiệu của Tổng cục trưởng: 2 sao màu vàng;
- Cấp hiệu của Phó Tổng cục trưởng: 1 sao màu vàng.
- Cấp hiệu của cấp Trưởng: 2 sao màu vàng;
- Cấp hiệu của cấp Phó: 1 sao màu vàng.
- Cấp hiệu của cấp Trưởng: 2 sao màu vàng;
- Cấp hiệu của cấp Phó: 1 sao màu vàng.
- Cấp hiệu của cấp Trưởng: 2 sao màu vàng;
- Cấp hiệu của cấp Phó: 1 sao màu vàng.
- Ngạch kiểm tra viên cao cấp hải quan và tương đương: 3 vạch ngang bằng kim loại màu bạc (III).
- Ngạch kiểm tra viên chính hải quan và tương đương: 2 vạch ngang bằng kim loại màu bạc (II).
- Ngạch kiểm tra viên hải quan và tương đương: 1 vạch ngang bằng kim loại màu bạc (I).
- Ngạch kiểm tra viên trung cấp hải quan và tương đương: 2 vạch chữ “vê” nằm ngang bằng kim loại màu bạc (>>).
- Ngạch nhân viên hải quan và tương đương: 1 vạch chữ “vê” nằm ngang bằng kim loại màu bạc (>).
- áo nam: hai thân trước có 4 túi, nắp (hình cánh dơi) nổi ngoài.
- áo nữ: hai thân trước có 2 túi dưới, nắp (hình cánh dơi) nổi ngoài. Cúc các túi kiểu như cúc ngực, cúc túi trên đường kính 16 mm, cúc túi dưới đường kính 22 mm.
- Quần màu xanh đen may kiểu âu phục cho cả nam và nữ.
- Nữ giới: may Jíp (juyp) màu xanh đen, dài quá gối và xẻ thân sau.
- áo nam: may kiểu bờ lu dông (blouson), cổ bẻ, màu xanh da trời, cộc tay, cài khuy, ngực có 2 túi nổi ngoài có nắp hình cánh dơi, giữa túi có đường gân nổi, một hàng khuy cúc nhựa mầu trắng. Thân sau có cầu vai, cầu vai có 2 đỉa. Đai áo có dựng mếch (mex), xẻ sườn cài 2 cúc.
- áo nữ: may kiểu sơ mi chiết ly, cổ bẻ, màu xanh da trời, cộc tay; hai thân trước có 2 túi dưới; một hàng khuy cúc nhựa mầu trắng; may bật vai đeo cấp hiệu; thân sau sống lưng chắp; cửa tay may lật ra ngoài.
- áo nam giống như áo lễ phục; phần khác áo lễ phục gồm: đầu cổ, đầu ve làm bằng nhau; hai thân trước có 4 túi, nắp (hình cánh dơi) nổi ngoài.
- áo nữ may kiểu áo vét (vest), cầu vai có đỉa để đeo cấp hiệu.
- Mũ kê pi màu xanh đen, chính giữa thành mũ phía trên lưỡi trai có thêu hàng chữ in hoa “HảI QUAN VIệT NAM” màu vàng, cao 8 mm, dùng cho trang phục xuân - hè và thu - đông.
- Mũ kê pi màu ghi hồng, kích thước, kiểu dáng tương tự như mũ kê pi mầu xanh đen dùng cho lễ phục hải quan.
- Giầy da màu đen, thấp cổ, có dây buộc dùng chung cho tất cả công chức và dùng trong xuân - hè, thu - đông và lễ phục.
- Riêng lực lượng kiểm soát chống buôn lậu được trang bị giầy vải cao cổ đặc chủng (chống thấm nước, chịu được nhiệt và chống được vật nhọn).
- áo mưa mầu tím than. Riêng lực lượng tuần tra, kiểm soát trên bộ và trên biển được trang bị thêm 01 bộ quần áo mưa bằng vải vi ni lông (vinilon) không thấm nước; có in biểu tượng hải quan ở phía ngoài cánh tay trái của áo.
- áo bông màu xanh đen có in biểu tượng hải quan ở phía ngoài cánh tay trái của áo.
- áo len dài tay màu ghi, cổ hình trái tim, có thêu biểu tượng hải quan ở phía ngoài cánh tay trái của áo.
- Mặt trước: nền màu đỏ, có viền màu vàng xung quanh cách mép ngoài 4 mm; phía trên có hàng chữ in hoa màu vàng: “Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam”. Chính giữa có in biểu tượng, chiều cao 25 mm, chiều rộng 25 mm. Phía dưới in chữ hoa màu vàng: “giấy chứng minh Hải quan”.
- Mặt sau: màu vàng nhạt, in hoa văn, ở chính giữa in chìm hình lồng chìa khoá, mỏ neo, cánh én màu trắng.
- Bên trái từ trên xuống là hình biểu tượng hải quan, chiều cao 15 mm, chiều rộng 15 mm; ảnh của người được cấp giấy chứng minh hải quan cỡ 3 x 4 cm, mặc trang phục hải quan; dưới ảnh có số chứng minh hải quan là số hiệu công chức hải quan.
- Bên phải từ trên xuống chữ in hoa: “Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam”; hàng dưới: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”; riêng chữ in hoa “Giấy chứng minh” được in hoa màu đỏ; họ và tên, năm sinh, chức vụ, đơn vị; ngày, tháng, năm cấp giấy chứng minh; chức danh người cấp giấy chứng minh ký tên và đóng dấu.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH