- Tổng quan
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
-
Nội dung hợp nhất
Tính năng này chỉ có tại LuatVietnam.vn. Nội dung hợp nhất tổng hợp lại tất cả các quy định còn hiệu lực của văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính... trên một trang. Việc hợp nhất văn bản gốc và những văn bản, Thông tư, Nghị định hướng dẫn khác không làm thay đổi thứ tự điều khoản, nội dung.
Khách hàng chỉ cần xem Nội dung hợp nhất là có thể nắm bắt toàn bộ quy định hiện hành đang áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Công văn 253/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan về việc vướng mắc C/O
| Cơ quan ban hành: | Tổng cục Hải quan |
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
|
Đã biết
|
| Số hiệu: | 253/TCHQ-GSQL | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
| Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Vũ Ngọc Anh |
|
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
|
14/01/2009 |
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
|
Đang cập nhật |
|
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
|
Đã biết
|
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
|
Đã biết
|
| Lĩnh vực: | Hải quan |
TÓM TẮT CÔNG VĂN 253/TCHQ-GSQL
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
Tải Công văn 253/TCHQ-GSQL
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 253/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2009 |
Kính gửi:Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh
Trả lời công văn số 4311/HQTP-NV ngày 31/12/2008 của Cục Hải quan Tp Hồ Chí Minh, Tổng cục có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 15, Phụ lục 2 của Quyết định 1420/2004/QĐ-BTM ngày 4/10/2004 và Điều 15, Phụ lục 7 của Quyết định 19/2008/QĐ-BCT ngày 24/7/2008 quy định: Trường hợp không có nghi ngờ xuất xứ của hàng hoá, việc phát hiện những khác biệt nhỏ, như khác biệt về phân loại mã số thuế giữa tổ chức cấp C/O nước xuất khẩu và cơ quan Hải quan nước nhập khẩu, hoặc giữa các khai báo trên C/O và các thông tin trong các chứng từ nộp cho cơ quan Hải quan nước nhập khẩu để làm thủ tục nhập khẩu sẽ không làm mất hiệu lực của C/O Mẫu D, nếu những khác biệt này vẫn phù hợp với hàng hóa nhập khẩu trên thực tế;
Qua kiểm tra hồ sơ nhập khẩu của các lô hàng dầu cọ, cho thấy hàng hoá được sản xuất từ Malaysia và Indonesia, và có xuất xứ thuần tuý của Malaysia hoặc Indonesia, nhưng vì việc mua bán hàng hoá thực hiện qua nước trung gian (Singapore) nên dẫn đến sự khác biệt giữa số hoá đơn và trị giá FOB trên C/O với số hoá đơn và trị giá hàng hoá trên hoá đơn thương mại.
Theo đó, đối với các trường hợp báo cáo tại công văn 4311/HQTP-NV, C/O được chấp nhận với điều kiện:
1, Không có nghi ngờ nào khác về tính hợp lệ của C/O và xuất xứ thực tế của hàng hoá
2, Doanh nghiệp giải trình được nguyên nhân có sự khác biệt giữa trị giá trên hoá đơn thương mại và trị giá FOB thể hiện trên C/O. Trường hợp có nghi ngờ về trị giá hàng hoá, yêu cầu đơn vị thực hiện các thủ tục về tham vấn giá theo quy định.
Tổng cục Hải quan yêu cầu Cục Hải quan Tp Hồ Chí Minh kiểm tra chặt chẽ các lô hàng có liên quan và có các biện pháp để xác định đúng trị giá tính thuế./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Bạn chưa Đăng nhập thành viên.
Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!