Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Tiêu chuẩn TCVN 7621:2023 Công-te-nơ vận chuyển loạt 1 - Vận chuyển và kẹp chặt
- Thuộc tính
- Nội dung
- Tiêu chuẩn liên quan
- Lược đồ
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7621:2023
Số hiệu: | TCVN 7621:2023 | Loại văn bản: | Tiêu chuẩn Việt Nam |
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học và Công nghệ | Lĩnh vực: | Giao thông |
Ngày ban hành: | 27/07/2023 | Hiệu lực: | |
Người ký: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
TIÊU CHUẨN QUỐC GIA
TCVN 7621:2023
ISO 3874:2017
CÔNG-TE-NƠ VẬN CHUYỂN LOẠT 1 - VẬN CHUYỂN VÀ KẸP CHẶT
Series 1 freight containers - Handling and securing
Lời nói đầu
TCVN 7621:2023 thay thế cho TCVN 7621:2007
TCVN 7621:2023 hoàn toàn tương đương ISO 3874:2017
TCVN 7621:2023 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 104, Công ten nơ vận chuyển hàng hóa biên soạn, Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.
CÔNG-TE-NƠ VẬN CHUYỂN LOẠT 1 - VẬN CHUYỂN VÀ KẸP CHẶT
Series 1 freight containers - Handling and securing
1 Phạm vi áp dụng
Tiêu chuẩn này quy định các phương pháp vận chuyển và kẹp chặt các công-te-nơ vận chuyển loạt 1 được chế tạo và thử nghiệm phù hợp với ISO 1496 (tất cả các phần).
Các phương pháp vận chuyển và kẹp chặt đã quy định áp dụng cho cả các công-te-nơ được chất tải cũng như các công-te-nơ không có tải (rỗng). Các điều kiện cho nâng các kiểu công-te-nơ được chất tải và công-te-nơ rỗng khác nhau được đề cập trong Điều 6.
2 Tài liệu viện dẫn
Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công bố thì chỉ áp dụng phiên bản đã nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, nếu có.
TCVN 7553 (ISO 668), Công-te-nơ vận chuyển loạt 1 - Phân loại, kích thước và khối lượng danh định
TCVN 7555 (ISO 830), Công te nơ vận chuyển - Từ vựng
ISO 1496 (tất cả các phần), Series 1 freight containers - Specification and testing (Công-te-nơ vận chuyển loạt 1 - Yêu cầu kỹ thuật và thử nghiệm).
TCVN 7554 (ISO 1161), Công-te-nơ vận chuyển loạt 1 - Chi tiết nối góc - Yêu cầu kỹ thuật
IMO/ILO/UNECE Code of Practice for Packing of Cargo Transport Units (Quy tắc thực hành cho bao gói các đơn vị vận tải hàng hóa).
3 Thuật ngữ và định nghĩa
Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa được cho trong TCVN 7555 (ISO 830) và các thuật ngữ, định nghĩa sau.
3.1 Thuật ngữ chung
3.1.1
Công-te-nơ rỗng (empty container)
Công-te-nơ trong điều kiện khối lượng không tải
3.1.2
Công-te-nơ được đóng hàng (packed container)
Công-te-nơ trong điều kiện khác với điều kiện khối lượng không tải
3.1.3
Độ không đối xứng của trọng tâm (asymmetry of the center)
Độ chênh lệch dọc và/hoặc ngang giữa trọng tâm của bất cứ công-te-nơ nào [rỗng (3.1.1) hoặc được đóng hàng (3.1.2), có hoặc không có các chi tiết và dụng cụ] và tâm hình học của các đường chéo đi qua các tâm của bốn chi tiết nối góc dưới đáy công-te-nơ.
3.1.4
Trọng tâm di động (mobile center of gravity)
Trọng tâm của một công-te-nơ được đóng hàng hóa ở dạng chất lỏng, hàng rời, hàng ở dạng treo hoặc hàng hóa tương tự có khả năng di động trong các trạng thái chuyển động.
3.1.5
Dụng cụ kẹp chặt (securing device)
Dụng cụ dùng để kẹp chặt các công-te-nơ.
CHÚ THÍCH: Các dụng cụ kẹp chặt có thể được chia thành ba loại có tên gọi là chi tiết kẹp chặt, chi tiết buộc chặt và chi tiết chống đỡ, mỗi loại chi tiết lại được phân thành chi tiết cố định và chi tiết di động, và được định nghĩa như sau:
- chi tiết di động - các dụng cụ kẹp chặt không được hàn vào vỏ công-te-nơ;
- chi tiết cố định - các dụng cụ kẹp chặt được hàn vào vỏ công-te-nơ;
- chi tiết kẹp chặt - các dụng cụ kẹp chặt được sử dụng giữa các công-te-nơ và giữa công-te-nơ và mặt sàn lát, nắp cửa cũng như phần nhô ra để ngăn ngừa di chuyển dọc, ngang và thẳng đứng của công-te-nơ so với vỏ công-te-nơ trong quá trình vận tải;
- chi tiết buộc chặt - các dụng cụ kẹp chặt dùng để buộc chật công-te-nơ trên nắp cửa, sàn lát hoặc cầu để buộc.
- chi tiết chống đỡ - các dụng cụ kẹp chặt dùng để loại bỏ khe hở giữa công-te-nơ và vách ngăn dọc và truyền lực ngang cho vách ngăn dọc.
3.2 Khóa xoắn (Twist locks)
3.2.1
Vành tì (collar)
Chi tiết của một khóa xoắn lắp vào lỗ trên đỉnh hoặc dưới đáy của một chi tiết nối góc và hạn chế sự dịch chuyển theo phương nằm ngang của các công-te-nơ được kết nối với nhau.
3.2.2
Côn (cone)
Bộ phận của một khóa xoắn lắp vào lỗ trên đỉnh hoặc dưới đáy của một chi tiết nối góc hoặc một ổ cắm kẹp chặt và hạn chế sự dịch chuyển thẳng đứng của các công-te-nơ được kết nối với nhau.
3.2.3
Lỗ nhìn (eyehole)
Lỗ (nếu được trang bị) trên một mặt côn để nhận biết sự định hướng của khóa xoắn theo điều kiện kỹ thuật của nhà sản xuất.
CHÚ THÍCH: Một số nhà sản xuất sử dụng “lỗ sáng” và không nên nhầm lẫn lỗ này với lỗ nhìn.
3.2.4
Chuôi tay cầm (handle tail)
Bộ phận uốn cong lên (nếu được trang bị) của tay cầm để nhận biết sự định hướng của khóa xoắn trong một chồng công-te-nơ.
3.2.5
Đế cố định (fixed base)
Bộ phận cứng vững của một vành tỳ (3.2.1) cho phép khóa trước bằng tay bộ phận đáy của một khóa xoắn.
3.2.6
Cơ cấu kích hoạt (triggering plate)
Cơ cấu vận hành bằng tay để đưa khóa xoắn vào hoạt động.
3.2.7
Tấm trung gian (intermediate plate)
Bộ phận của một khóa xoắn chịu tác dụng của lực nén giữa các công-te-nơ xếp chồng
3.2.8
Khóa xoắn đơn (single twistlock)
Khóa xoắn có lắp đầu côn trên đỉnh (3.2.2) hoặc đầu côn dưới đáy và chức năng đạt được bằng cách xoắn đầu côn.
3.2.9
Khóa xoắn kép (double twistlock)
Khóa xoắn có lắp cả đầu côn trên đỉnh (3.2.2) và đầu côn dưới đáy và chức năng đạt được bằng cách xoắn cả hai đầu côn.
3.2.10
Khóa đơn (single lock)
Chức năng khóa của một khóa xoắn ở đầu côn trên đỉnh (3.2.2) hoặc đầu côn dưới đáy, nơi mà đầu côn không xoắn.
3.2.11
Khóa kép (double lock)
Chức năng khóa của một khóa xoắn ở cả đầu côn trên đỉnh (3.2.2) và đầu côn dưới đáy, nơi mà không có đầu côn nào xoắn.
3.2.12
Khóa xoắn một chức năng (single-function twistlock)
Khóa xoắn có thiết kế không đối xứng tuân theo hướng tiêu chuẩn
CHÚ THÍCH: Khóa xoắn này chỉ có thể được sử dụng theo một trong hai cách lựa chọn sau:
- ở chi tiết nối góc trên đỉnh công-te-nơ trên đó sẽ có công-te-nơ khác được xếp chồng (cách lựa chọn A);
- ở chi tiết nối góc dưới đáy công-te-nơ sẽ được xếp chồng trên đỉnh của công-te-nơ khác (cách lựa chọn B).
3.2.13
Khóa xoắn hai chức năng (dual-function twistlock)
Khóa xoắn có cùng một hướng có thể được khóa trước vào một chi tiết nối góc trên đỉnh công-te-nơ hoặc vào một chi tiết nối góc dưới đáy công-te-nơ.
3.2.14
Khóa xoắn một mục đích (sigle purpose twistlock)
Khóa xoắn chỉ được sử dụng để khóa
3.2.15
Khóa xoắn đa mục đích (multi-purpose twistlock)
Khóa xoắn thực hiện chức năng của một khóa xoắn và có các chức năng bổ sung có thể bao gồm cả khả năng nâng.
3.2.16
Khóa xoắn tự động đa mục đích (multi-purpose automatic twistlock)
Khóa xoắn thực hiện chức năng của một FAT (khóa xoắn hoàn toàn tự động) (3.2.20) và sẽ có các chức năng bổ sung có thể bao gồm cả khả năng nâng.
3.2.17
Khóa giữa (midlock)
Cơ cấu khóa không yêu cầu phải có bất cứ thao tác khóa hoặc mở khóa nào khi công-te-nơ được chất tải hoặc dỡ tải.
CHÚ THÍCH 1: Khóa giữa được sử dụng cùng với khóa xoắn nửa tự động (3.2.19) với điều kiện là có sự tương thích. Một đầu mút của công-te-nơ được lắp các khóa giữa trong khi đầu mút kia của công-te-nơ được lắp các khóa xoắn nửa tự động.
CHÚ THÍCH 2: Một khóa giữa chỉ mở khi công-te-nơ được nâng lên và các khóa xoắn nửa tự động ở đầu mút kia của công-te-nơ được phép mở
CHÚ THÍCH 3: Các khóa giữa thường được sử dụng ở vị trí giữa đối với công-te-nơ 20 ft được chất tải trong khoảng 40 ft.
3.2.18
Khóa xoắn thủ công (manual twistlock)
Khóa xoắn được khóa và mở khóa bằng tay
3.2.19
Khóa xoắn nửa tự động (semi-automatic twistlock)
SAT
Khóa xoắn được khóa tự động và mở khóa bằng tay
3.2.20
Khóa xoắn hoàn toàn tự động (fully automatic twistlock)
FAT
Khóa xoắn được khóa và mở khóa hoàn toàn tự động
3.2.21
Khóa công-te-nơ tự động (automatic container lock)
Khóa xoắn tự động không có các chi tiết quay (xoay)
3.3 Chi tiết xếp chồng (Stacking fittings)
3.3.1
Côn (cone)
Bộ phận của một chi tiết xếp chồng lắp vào lỗ trên đỉnh hoặc dưới đáy của một chi tiết nối góc hoặc một ổ cắm kẹp chặt và hạn chế sự dịch chuyển theo phương nằm ngang của các công-te-nơ được kết nối với nhau.
3.3.2
Tấm trung gian (intermediate plate)
Bộ phận của một chi tiết xếp chồng chịu tác dụng của lực nén giữa các công-te-nơ được xếp chồng và giữ cho các côn (3.3.1) ở đúng vị trí.
3.3.3
Côn xếp chồng đơn (sigle stacking cone)
Chi tiết xếp chồng được lắp với một côn đỉnh (3.3.1) và một côn đáy
3.3.4
Côn xếp chồng kép (double stacking cone)
Chi tiết xếp chồng được lắp với hai côn đỉnh (3.3.1) và hai côn đáy
CHÚ THÍCH 1: Chỉ sử dụng cho boong dưới
3.3.5
Chi tiết xếp chồng treo không mặt bích (flangeless hanging stackers)
Các chi tiết xếp chồng trong các bộ phận dẫn hướng khoang của công-te-nơ 20 ft dùng cho chất tải hỗn hợp.
CHÚ THÍCH 1: Các chi tiết xếp chồng này được đặt giữa các công-te-nơ 20ft và giữa công-te-nơ 20ft với công-te-nơ 40ft trên đỉnh, một chi tiết tại mỗi đầu mút công-te-nơ.
3.3.6
Chi tiết xếp chồng treo có mặt bích (flanged hanging stackers)
Chi tiết xếp chồng treo được lắp với mặt bích
CHÚ THÍCH 1: Phải sử dụng 4 chi tiết cho mỗi công-te-nơ (xem B.2.3)
3.4 Thanh giằng (Lashing rods)
3.4.1
Thanh giằng (lashing rod)
Thanh có một đầu lắp vào một chi tiết nối góc và phần chân lắp vào dụng cụ kéo căng (3.4.4)
CHÚ THÍCH 1: Ví dụ về một dụng cụ kéo căng là đai ốc siết
CHÚ THÍCH 2: Có thể sử dụng các thanh giằng cho các hệ thống giằng (buộc) bên trong hoặc bên ngoài và không có tính đổi lẫn giữa các hệ thống này. Xem Hình C.1.
3.4.2
Móc có nút cắm (plug hook)
Bộ phận cố định của một thanh giằng (3.4.1) lắp vào một chi tiết nối góc công-te-nơ
CHÚ THÍCH 1: Xem Hình C.3.
3.4.3
Móc có khớp bản lề (hinge hook)
Bộ phận có khớp bản lề của một thanh giằng (3.4.1) lắp vào một chi tiết nối góc công-te-nơ
CHÚ THÍCH: Xem Hình C.2.
3.4.4
Dụng cụ kéo căng (tensioning device)
Dụng cụ có một đầu mút lắp vào phần chân của một thanh giằng (3.4.1) và đầu mút kia lắp vào phương tiện vận tải.
VÍ DỤ Lắp vào lỗ đệm
CHÚ THÍCH 1: Xem Hình C.4.
4 Yêu cầu cơ bản
4.1 Yêu cầu chung
4.1.1 Người sử dụng tiêu chuẩn này nên đưa ra cảnh báo về các điều kiện có thể gây ra các tải trọng tác dụng trên công-te-nơ hoặc trên các dụng cụ vận chuyển hoặc kẹp chặt. Các điều kiện này bao gồm sự hư hỏng của công-te-nơ hoặc của các dụng cụ, sự nới lỏng và siết quá chặt đối với các dụng cụ, sự lỏng lẻo của hàng hóa trong phạm vi các công-te-nơ, sự chất tải lệch tâm và các điều kiện môi trường quá khắc nghiệt như tác động của gió to, băng, sóng,...
CHÚ THÍCH: Sự lỏng lẻo là một thuật ngữ chung bao gồm sự dịch chuyển của các hộp các tông, sự dịch chuyển và lắng hoặc lún xuống của các hàng rời, các chất lỏng có một bề mặt tự do,..
4.1.2 Công-te-nơ và bất cứ các trang bị nào có thể được sử dụng cho làm việc của công-te-nơ phải được bảo dưỡng đầy đủ.
4.1.3 Các cửa, nắp, các tấm ngăn, các bộ phận tháo ra được hoặc gấp lại được và bất cứ thiết bị nào không được kẹp chặt hoặc di động phải được kẹp chặt hoàn toàn.
4.1.4 Tất cả các nhân viên tham gia vào các hoạt động vận chuyển và kẹp chặt phải được chỉ dẫn đầy đủ và chính xác, đặc biệt là về các vấn đề an toàn.
4.1.5 Cần phải biết công-te-nơ đã được dỡ hết hàng (làm rỗng) hoặc đã được đóng hàng hay chưa, trừ khi có quy định khác, một công-te-nơ phải được xem xét như đã được đóng hàng.
4.1.6 Gió to và các điều kiện về môi trường khác có thể có ảnh hưởng đến thiết bị vận chuyển và phải rất cẩn thận khi làm việc trong các điều kiện này.
4.2 Đóng hàng và dỡ hết hàng
4.2.1 Việc chất hàng hóa và kẹp chặt hàng hóa trong công-te-nơ phải được thực hiện theo quy trình kỹ thuật thích hợp đã được khuyến nghị sao cho hàng hóa không gây ra các lực tác dụng lên công-te-nơ vượt quá các giá trị lực đã được thiết kế và tuân thủ các yêu cầu cơ bản quy định trong 4.2.2 đến 4.2.4.
4.2.2 Thiết bị được sử dụng để đóng hàng và dỡ hết hàng khỏi công-te-nơ chỉ được tác dụng lên công- te-nơ các lực không vượt quá các lực đã được thiết kế cho công-te-nơ.
4.2.3 Khối lượng tổng của tất cả các loại hàng hóa được đóng (xếp) vào công-te-nơ, bao gồm cả vật liệu lót, chèn hàng, trang bị kẹp chặt và các dụng cụ tương tự không được vượt quá trọng tải lớn nhất cho phép nghĩa là khối lượng thô lớn nhất cho phép vận chuyển trừ đi khối lượng bì.
4.2.4 Hàng hóa phải được phân bổ trên khắp công-te-nơ để đảm bảo giữ cho trọng tâm càng ở giữa và càng thấp càng tốt.
- để tránh sự nghiêng đi quá mức,
- để tránh gây ra quá ứng suất cho công-te-nơ hoặc thiết bị vận chuyển,
- để tránh tải trọng trên trục phương tiện vận tải (xe) quá mức có thể chấp nhận được,
- để tránh gây ra mất ổn định cho phương tiện vận tải (xe), và
- để tránh sự tập trung tải trọng quá mức có thể chấp nhận được.
Độ không đối xứng của trọng tâm công-te-nơ đã được đóng hàng thay đổi theo sự phân bố tải trọng trong phạm vi công-te-nơ; người thiết kế công-te-nơ và thiết bị vận chuyển nên tính đến thực tế này (xem 4.3)
4.3 Chất hàng và kẹp chặt hàng
Hàng hóa phải được đóng và kẹp chặt trong công-te-nơ phù hợp với hướng dẫn cho trong IMO/ILO/UNECE Code of Practice for Packing of Cargo Transport Units (Quy tắc thực hành đóng gói các đơn vị vận tải hàng hóa).
CHÚ THÍCH: về quy tắc CTU, xem Điều 2.
5 Vận chuyển
5.1 Vận chuyển bằng các phương pháp nâng quy định (xem Điều 6)
5.1.1 Phải chú ý cẩn thận để đảm bảo rằng thiết bị được sử dụng thích hợp với tải trọng và được kẹp chặt an toàn vào công-te-nơ và công-te-nơ không bị vận chuyển.
5.1.2 Trong trường hợp nâng lên chỉ ở một điểm, phải rất chú ý đến rủi ro công-te-nơ bị nghiêng đi do trọng tâm mất đối xứng.
5.1.3 Phải chú ý cẩn thận khi nâng một công-te-nơ có trọng tâm di động hoặc không đối xứng, ví dụ, công-te-nơ thùng chứa, công-te-nơ chứa hàng rời, công-te-nơ có một bao hàng rời lỏng, công-te-nơ có hàng treo hoặc công-te-nơ nhiệt có thiết bị làm lạnh.
5.2 Vận chuyển bằng các phương pháp nâng không quy định
Có thể vận chuyển các công-te-nơ bằng các phương pháp khác với các phương pháp quy định trong Điều 6. Nhưng chỉ sau khi đã đánh giá một cách cẩn thận thiết bị dùng để vận chuyển công-te-nơ và các phương pháp vận hành của chúng theo các tiêu chuẩn quốc tế về công-te-nơ.
6 Phương pháp nâng quy định
6.1 Yêu cầu chung
6.1.1 Các phương pháp nâng quy định trong 6.2 đến 6.10 được tóm tắt trong Bảng 1.
6.1.2 Các đề mục “Cho phép” và “Không cho phép” được sử dụng trong các Bảng 3 đến 5 và các Bảng 7 đến 12 nói đến các phương pháp nâng quy định áp dụng cho các kiểu và cỡ kích thước khác nhau của các công-te-nơ và có tính đến các ứng suất trên các công-te-nơ có các kiểu thiết kế khác nhau, các tải trọng của chúng, khi áp dụng, và an toàn trong vận hành. Có thể có các ngoại lệ trong các trường hợp khi sự phối kết hợp của các kiểu công-te-nơ, các cỡ kích thước, các tải trọng, các điều kiện về thiết kế và làm việc không được tính đến trong các Bảng 3 đến 5 và các Bảng 7 đến 12. Các tình huống này nên được người có năng lực hoặc thẩm quyền đánh giá một cách cẩn thận để quyết định xem sự vận hành nâng chuyển tốt và an toàn nào có thể được đảm bảo. Bảng 2 đưa ra giải thích về các ký hiệu cỡ kích thước có liên quan đến các Bảng 3 đến 12.
Bảng 1 - Tóm tắt các phương pháp nâng quy định
Điều | Mô tả | Các kiểu công-te- nơ A, B, C và D | Kiểu công-te-nơ E ở hạng 40 ft | Kiểu công-te-nơ E ở hạng 45 ft |
6.2 | Giá cẩu nâng trên đỉnh | |||
6.3 | Bộ dây nâng trên đỉnh | |||
6.4 | Bộ dây nâng dưới đáy | |||
6.5 | Nâng mặt bên: Phương pháp 1 | |||
6.6 | Nâng mặt bên: Phương pháp 2 | |||
6.7 | Nâng mặt bên: Phương pháp 3 | Không áp dụng cho kiểu E công-te-nơ (45ft) | Không áp dụng cho kiểu E công-te-nơ (45ft) | |
6.8 | Nâng đầu mút: Phương pháp 1 | Không áp dụng cho kiểu E công-te-nơ (45ft) | Không áp dụng cho kiểu E công-te-nơ (45ft) | |
6.9 | Nâng đầu mút: Phương pháp 2 | Không áp dụng cho kiểu E công-te-nơ (45ft) | Không áp dụng cho kiểu E công-te-nơ (45ft) | |
6.10 | Chạc nâng | Không áp dụng cho kiểu E công-te-nơ (45ft) | Không áp dụng cho kiểu E công-te-nơ (45ft) |
Bảng 2 - Các ký hiệu cỡ kích thước có liên quan đến các Bảng 3 đến 12
Chiều dài danh nghĩa | Chiều cao bên ngoài | ||||
m | Ft | < 2 438 mm (8 ft, 0 in) | 2 438 mm (8 ft, 0 in) | 2 591 mm (8 ft, 6 in) | 2 896 mm (9 ft, 6 in) |
13 716 | 45 | - | - | 1EE | 1EEE |
12 | 40 | 1AX | 1A | 1AA | 1AAA |
9 | 30 | 1BX | 1B | 1BB | 1BBB |
6 | 20 | 1CX | 1C | 1CC | - |
3 | 10 | 1DX | 1D | - | - |
CHÚ THÍCH: Tất cả các thiết bị có chiều rộng danh nghĩa 2 438 mm (8 ft 0 in) |
6.2 Giá cầu nâng trên đỉnh
6.2.1 Xem Hình 1.
a) Nâng các công-te-nơ khác với kiểu E
b) Nâng các công-te-nơ khác với kiểu E - hạng 40 ft | c) Nâng các công-te-nơ khác với kiểu E - hạng 45 ft |
Hình 1 - Nâng bằng một giá cẩu nâng trên đỉnh
6.2.2 Công-te-nơ được nâng lên bằng một giá cẩu được thiết kế để nâng các công-te-nơ bằng các lỗ trên đỉnh của bốn chi tiết nối góc trên đỉnh công-te-nơ, các lực nâng tác dụng theo phương thẳng đứng.
6.2.3 Các cơ cấu nâng phải được đưa vào ăn khớp chính xác. Các dụng cụ lắp ghép chỉ tác động trên các chi tiết nối góc và các trụ góc.
6.2.4 Các khả năng áp dụng các giá cẩu nâng lên đỉnh được nêu trong Bảng 3.
6.2.5 Các công-te-nơ có đế dạng sàn gấp được (các mã PL và PC, xem TCVN 7623 (ISO 6346), khi ở các trạng thái rỗng và được gấp, có thể được nâng chuyển ở dạng các khối công-te-nơ có khóa liên động. Khối lượng tổng của khối công-te-nơ không được vượt quá khối lượng thô (khối lượng danh định) lớn nhất theo TCVN 7553 (ISO 668).
6.2.6 Bộ nối tiếp đôi thẳng đứng của các công-te-nơ được thiết kế riêng biệt như trong 6.2.5 cho nâng khi sử dụng các khóa xoắn hoặc cơ cấu nối ghép lỏng khác có thể được chấp nhận nếu các lực không lớn hơn 75 kN tác dụng theo phương thẳng đứng qua mỗi chi tiết nối góc và các khóa xoắn hoặc cơ cấu nối ghép lỏng khác được chứng nhận cho nâng. Các khóa xoắn hoặc cơ cấu nối ghép lỏng khác phải được kiểm tra định kỳ.
CHÚ THÍCH 1: Giá trị 75 kN quy định khả năng tối thiểu của kết cấu liên hợp khóa/chi tiết nối góc công-te-nơ. Giá trị 75 kN bao gồm tải trọng không đổi đã cho của gió là 26 kN (tương ứng với vận tốc gió 100 km/h) khi không tính đến cỡ kích thước của công-te-nơ. Ví dụ giá trị 75 kN cân bằng với hai công-te-nơ 1AAA có trọng lượng bì kết hợp 22 kN và một trọng tải lớn nhất 27 kN. Do đó có thể nghĩ đến một giới hạn trên thực tế của ba công-te-nơ được kết nối với nhau theo phương thẳng đứng.
CHÚ THÍCH 2: Quá trình cấp giấy chứng nhận được dự tính là sử dụng một hệ số an toàn ít nhất là 4 dựa trên độ bền kéo giới hạn của vật liệu.
Bảng 3 - Khả năng áp dụng các giá cẩu trên đỉnh
Công-te-nơ rỗng | Kiểu công-te-nơ | TCVN 7623 (ISO 6346) | Công-te-nơ được chất hàng | |||||||||||||||||||||||||||||
EEE | EE | AAA | AA | A | AX | BBB | BB | B | BX | CC | C | CX | D | DX |
| EEE | EE | AAA | AA | A | AX | BBB | BB | B | BX | CC | C | CX | D | DX | ||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Thông dụng | GP,VN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Đỉnh hở | UT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Hàng rời: không bị nén/dạng hộp | BU |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Nhiệt | RE,RT,TG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Thùng chứa cho chất lỏng và khí | TN,RT,TG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Hàng rời: không bị nén/bunke bị nén | BK |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Sàn | PL |
|
|
|
|
| a |
|
|
| a |
|
| a |
| a | |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Có đế dạng sàn | Các đầu mút đầy đủ và cố định | PF |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Các trụ đứng tự do cố định | PF |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Các đầu mút đầy đủ và gấp được, ở trạng thái lắp | PC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trụ gấp đứng tự do, ở trạng thái lắp | PC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Các đầu mút đầy đủ và gấp được, ở trạng thái gấp | PC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trụ gấp đứng tự do, ở trạng thái gấp | PC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Có đế dạng sàn với kết cấu phần trên đầy đủ và mặt bên hở | PS |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
| Cho phép | |||||||||||||||||||||||||||||||
| Không cho phép (hoặc không áp dụng được) | |||||||||||||||||||||||||||||||
a Có thể nâng lên ở đỉnh chỉ với các giá cẩu |
6.3 Bộ dây nâng trên đỉnh
6.3.1 Xem Hình 2.
a) Nâng các công-te-nơ khác với kiểu E
b) Nâng các công-te-nơ kiểu E - hạng 40 ft | c) Nâng các công-te-nơ kiểu E - hạng 45 ft |
Hình 2 - Nâng bằng một bộ dây nâng trên đỉnh
6.3.2 Công-te-nơ được nâng bằng tất cả bốn chi tiết nối góc trên đỉnh với các lực tác dụng theo phương khác với phương thẳng đứng.
6.3.3 Các dụng cụ nâng phải được ăn khớp chính xác. Các móc phải luôn luôn được lắp đặt theo chiều hướng từ trong ra ngoài.
6.3.4 Khả năng áp dụng các bộ dây nâng trên đỉnh được cho trong Bảng 4.
6.3.5 Các công-te-nơ có đế dạng sàn gấp được (các mã PL và PC, xem TCVN 7623 (ISO 6346)), khi ở trạng thái rỗng và được gấp có thể được nâng chuyển ở dạng các khối công-te-nơ có khóa liên động với nhau. Khối lượng tổng của khối công-te-nơ không được vượt quá khối lượng thồ (khối lượng danh định) lớn nhất theo TCVN 7553 (ISO 668).
Trọng tâm có thể di động đối với các hàng lỏng hoặc hàng treo.
Bảng 4 - Khả năng áp dụng bộ dây trên đỉnh
Công-te-nơ rỗng | Kiểu công-te-nơ | TCVN 7623 (ISO 6346) | Công-te-nơ được chất hàng | |||||||||||||||||||||||||||||
EEE | EE | AAA | AA | A | AX | BBB | BB | B | BX | CC | C | CX | D | DX |
| EEE | EE | AAA | AA | A | AX | BBB | BB | B | BX | CC | C | CX | D | DX | ||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Thông dụng | GP,VN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| b |
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Đỉnh hở | UT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| b | b | |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Hàng rời: không bị nén/dạng hộp | BU |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| b | b | |
a | a | a | a | a |
| a | a | a |
| a | a |
| a |
| Nhiệt | RE,RT,TG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| b |
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Thùng chứa cho chất lỏng và khí | TN,RT,TG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| b | b | |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Hàng rời: không bị nén/bunke bị nén | BK |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| b | b | |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Sàn | PL |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Có đế dạng sàn | Các đầu mút đầy đủ và cố định | PF |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Các trụ đứng tự do cố định | PF |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Các đầu mút đầy đủ và gấp được, ở trạng thái lắp | PC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trụ gấp đứng tự do, ở trạng thái lắp | PC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Các đầu mút đầy đủ và gấp được, ở trạng thái gấp | PC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trụ gấp đứng tự do, ở trạng thái gấp | PC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Có đế dạng sàn với kết cấu phần trên đầy đủ và mặt bên hở | PS |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
| Cho phép | |||||||||||||||||||||||||||||||
| Không cho phép (hoặc không áp dụng được) | |||||||||||||||||||||||||||||||
a Trọng tâm có thể bị lệch tâm b Đối với các công-te-nơ 1D và 1DX, các lực nâng được tác dụng trong phạm vi góc không nhỏ hơn 60° so với phương nằm ngang (xem Hình 3). |
Hình 3 - Đặt các lực nâng (các công-te-nơ 1D và 1DX)
6.4 Bộ dây nâng dưới đáy
6.4.1 Xem Hình 4.
6.4.2 Công-te-nơ được nâng từ các lỗ mặt bên của bốn chi tiết nối góc dưới đáy bằng bộ dây. Đồ kẹp chặt bộ dây nâng dưới đáy phải đỡ các chi tiết nối góc sao cho chỉ gây ra các lực nâng cách mặt ngoài của các chi tiết nối góc một khoảng không lớn hơn 38 mm (xem Hình 5).
6.4.3 Các dụng cụ nâng phải được ăn khớp chính xác.
a) Nâng các công-te-nơ khác với kiểu E
b) Nâng các công-te-nơ kiểu E - hạng 40 ft | c) Nâng các công-te-nơ kiểu E - hạng 45 ft |
Hình 4 - Nâng bằng bộ dây nâng dưới đáy
Kích thước tính bằng milimét
Hình 5 - Kẹp chặt bộ dây nâng dưới đáy
6.4.4 Khả năng áp dụng các bộ dây nâng dưới đáy được cho trong Bảng 5.
6.4.5 Các công-te-nơ có đế dạng sàn gấp được (các mã PL và PC, xem TCVN 7623 (ISO 6346)), khi ở trạng thái rỗng và được gấp có thể được nâng chuyển dưới dạng các khối công-te-nơ có khóa liên động với nhau. Khối lượng tổng của khối công-te-nơ không được vượt quá khối lượng thô (khối lượng danh định) lớn nhất theo TCVN 7553 (ISO 668).
6.4.6 Đối với các công-te-nơ được chất hàng (tải), góc nâng, α, được chỉ ra trên Hình 4 a) không được nhỏ hơn các giá trị nhỏ nhất được cho trong Bảng 6.
Bảng 5 - Khả năng áp dụng bộ dây nâng dưới đáy
Công-te-nơ rỗng | Kiểu công-te-nơ | TCVN 7623 (ISO 6346) | Công-te-nơ được chất hàng | |||||||||||||||||||||||||||||
EEE | EE | AAA | AA | A | AX | BBB | BB | B | BX | CC | C | CX | D | DX |
| EEE | EE | AAA | AA | A | AX | BBB | BB | B | BX | CC | C | CX | D | DX | ||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Thông dụng | GP,VN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Đỉnh hở | UT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Hàng rời: không bị nén/dạng hộp | BU | b | b | b | b | b | b | b | b | b | b | b | b | b | b | b | |
a | a | a | a | a |
| a | a | a |
| a | a |
| a |
| Nhiệt | RE,RT,TG | a b | a b | a b | a b | a b |
| a b | a b | a b |
| a b | a b |
| a b |
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Thùng chứa cho chất lỏng và khí | TN,RT,TG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Hàng rời: không bị nén/bunke bị nén | BK |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Sàn | PL |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Có đế dạng sàn | Các đầu mút đầy đủ và cố định | PF |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Các trụ đứng tự do cố định | PF |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Các đầu mút đầy đủ và gấp được, ở trạng thái lắp | PC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trụ gấp đứng tự do, ở trạng thái lắp | PC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Các đầu mút đầy đủ và gấp được, ở trạng thái gấp | PC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trụ gấp đứng tự do, ở trạng thái gấp | PC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Có đế dạng sàn với kết cấu phần trên đầy đủ và mặt bên hở | PS |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
| Cho phép | |||||||||||||||||||||||||||||||
| Không cho phép | |||||||||||||||||||||||||||||||
a Trọng tâm có thể bị lệch tâm b Trọng tâm có thể di động, ví dụ hàng lỏng, hàng rời hoặc hàng treo |
Bảng 6 - Góc nâng cho công-te-nơ được chất hàng
Ký hiệu cỡ kích thước công-te-nơ | Góc nâng, a, nhỏ nhất |
1AAA; 1AA; 1A; 1AX; 1EEE; 1EE | 300 |
1BBB; 1BB; 1B; 1BX | 370 |
1CC; 1C; 1CX | 450 |
1D; 1DX | 600 |
6.5 Nâng mặt bên: Phương pháp 1
6.5.1 Xem Hình 6.
a) Nâng các công-te-nơ khác với kiểu E
b) Nâng công-te-nơ kiểu E - hạng 40 ft | c) Nâng công-te-nơ kiểu E - hạng 45 ft |
Hình 6 - Nâng bằng nâng mặt bên (phương pháp 1)
6.5.2 Công-te-nơ được nâng bằng một khung nâng mặt bên được thiết kế để nâng một công-te-nơ bằng hai chi tiết nối góc dưới đáy của một mặt bên và hãm công-te-nơ bằng hai chi tiết nối góc trên đỉnh của cùng một mặt bên.
6.5.3 Các dụng cụ nâng và hãm phải được ăn khớp chính xác.
6.5.4 Khả năng áp dụng của thao tác nâng mặt bên (phương pháp 1) được cho trong Bảng 7.
Bảng 7 - Khả năng áp dụng của nâng mặt bên (phương pháp 1)
Công-te-nơ rỗng | Kiểu công-te-nơ | TCVN 7623 (ISO 6346) | Công-te-nơ được chất hàng | |||||||||||||||||||||||||||||
EEE | EE | AAA | AA | A | AX | BBB | BB | B | BX | CC | C | CX | D | DX |
| EEE | EE | AAA | AA | A | AX | BBB | BB | B | BX | CC | C | CX | D | DX | ||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Thông dụng | GP,VN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Đỉnh hở | UT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Hàng rời: không bị nén/dạng hộp | BU |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| b | b | b | b | b | |
a | a | a | a | a |
| a | a | a |
| a | a |
| a |
| Nhiệt | RE,RT,TG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| b | b |
| b |
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Thùng chứa cho chất lỏng và khí | TN,RT,TG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| b | b | b | b | b | |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Hàng rời: không bị nén/bunke bị nén | BK |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| b | b | b | b | b | |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Sàn | PL |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Có đế dạng sàn | Các đầu mút đầy đủ và cố định | PF |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Các trụ đứng tự do cố định | PF |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Các đầu mút đầy đủ và gấp được, ở trạng thái lắp | PC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trụ gấp đứng tự do, ở trạng thái lắp | PC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Các đầu mút đầy đủ và gấp được, ở trạng thái gấp | PC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trụ gấp đứng tự do, ở trạng thái gấp | PC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Có đế dạng sàn với kết cấu phần trên đầy đủ và mặt bên hở | PS |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
| Cho phép | |||||||||||||||||||||||||||||||
| Không cho phép (hoặc không áp dụng được) | |||||||||||||||||||||||||||||||
a Trọng tâm có thể bị lệch tâm b Trọng tâm có thể di động, ví dụ hàng lỏng, hàng rời hoặc hàng treo |
6.6 Nâng mặt bên: Phương pháp 2
6.6.1 Xem Hình 7.
6.6.2 Công-te-nơ được nâng bằng khung nâng mặt bên được thiết kế để nâng một công-te-nơ bằng hai chi tiết nối góc trên đỉnh của một mặt bên và tác dụng các phản lực trên hai chi tiết nối góc dưới đáy của cùng một mặt bên hoặc trên các vùng trục góc thích hợp ở trên các chi tiết nối góc này (xem Hình 8).
6.6.3 Các dụng cụ nâng phải được ăn khớp chính xác
6.6.4 Khả năng áp dụng của nâng mặt bên (phương pháp 2) được cho trong Bảng 8.
Bảng 8 - Khả năng áp dụng của nâng mặt bên (phương pháp 2)
Công-te-nơ rỗng | Kiểu công-te-nơ | TCVN 7623 (ISO 6346) | Công-te-nơ được chất hàng | |||||||||||||||||||||||||||||
EEE | EE | AAA | AA | A | AX | BBB | BB | B | BX | CC | C | CX | D | DX |
| EEE | EE | AAA | AA | A | AX | BBB | BB | B | BX | CC | C | CX | D | DX | ||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Thông dụng | GP,VN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Đỉnh hở | UT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Hàng rời: không bị nén/dạng hộp | BU |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| b | b | b | b | b | |
a | a | a | a | a |
| a | a | a |
| a | a |
| a |
| Nhiệt | RE,RT,TG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| b | b |
| b |
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Thùng chứa cho chất lỏng và khí | TN,RT,TG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| b | b | b | b | b | |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Hàng rời: không bị nén/bunke bị nén | BK |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| b | b | b | b | b | |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Sàn | PL |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Có đế dạng sàn | Các đầu mút đầy đủ và cố định | PF |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Các trụ đứng tự do cố định | PF |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Các đầu mút đầy đủ và gấp được, ở trạng thái lắp | PC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trụ gấp đứng tự do, ở trạng thái lắp | PC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Các đầu mút đầy đủ và gấp được, ở trạng thái gấp | PC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trụ gấp đứng tự do, ở trạng thái gấp | PC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Có đế dạng sàn với kết cấu phần trên đầy đủ và mặt bên hở | PS |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
| Cho phép | |||||||||||||||||||||||||||||||
| Không cho phép (hoặc không áp dụng được) | |||||||||||||||||||||||||||||||
a Trọng tâm có thể bị lệch tâm b Trọng tâm có thể di động, ví dụ hàng lỏng, hàng rời hoặc hàng treo CHÚ THÍCH: Khi sử dụng phương pháp này cần chú ý đảm bảo rằng trong các điều kiện chuyển động công-te-nơ không bị uốn cong hoặc hư hỏng quá mức. |
a) Nâng các công-te-nơ khác với kiểu E
b) Nâng các công-te-nơ kiểu E - hạng 40 ft | c) Nâng các công-te-nơ kiểu E - hạng 45 ft |
Hình 7 - Nâng bằng nâng mặt bên (phương pháp 2)
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ THÍCH: Kích thước (a) chỉ ra rằng hai vùng chịu tải có các chiều cao tương tự hoặc bằng nhau.
Hình 8 - Bố trí các chi tiết nối góc dưới đáy và các vùng trụ góc
6.7 Nâng mặt bên: Phương pháp
6.7.1 Xem Hình 9.
Hình 9 - Nâng bằng nâng mặt bên (phương pháp 3)
6.7.2 Công-te-nơ được nâng bằng khung nâng mặt bên được thiết kế để nâng công-te-nơ bằng hai chi tiết nối góc trên đỉnh của một mặt bên và tác dụng các phản lực vào ray mặt bên dưới đáy của cùng một mặt bên bằng một đệm có đủ kích thước và được định vị sao cho ngăn ngừa được biến dạng và hư hỏng cho công-te-nơ.
Không cho phép nâng mặt bên (phương pháp 3) cho các công-te-nơ EE và EEE.
CẢNH BÁO 1 - Không được đặt đệm chịu tải vào mặt dưới của pa nen mặt bên công-te-nơ.
CẢNH BÁO 2 - Không được đặt các lực nâng vào mặt dưới của ray mặt bên dưới đáy công-te-nơ.
6.7.3 Các dụng cụ nâng phải được ăn khớp chính xác.
6.7.4 Khả năng áp dụng của nâng mặt bên (phương pháp 3) được cho trong Bảng 9.
Bảng 9 - Khả năng áp dụng của nâng mặt bên (phương pháp 3)
Công-te-nơ rỗng | Kiểu công-te-nơ | TCVN 7623 (ISO 6346) | Công-te-nơ được chất hàng | |||||||||||||||||||||||||||||
EEE | EE | AAA | AA | A | AX | BBB | BB | B | BX | CC | C | CX | D | DX |
| EEE | EE | AAA | AA | A | AX | BBB | BB | B | BX | CC | C | CX | D | DX | ||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Thông dụng | GP,VN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Đỉnh hở | UT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Hàng rời: không bị nén/dạng hộp | BU |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
| a | a | a |
| a | a | a |
| a | a |
| a |
| Nhiệt | RE,RT,TG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Thùng chứa cho chất lỏng và khí | TN,RT,TG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Hàng rời: không bị nén/bunke bị nén | BK |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Sàn | PL |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Có đế dạng sàn | Các đầu mút đầy đủ và cố định | PF |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Các trụ đứng tự do cố định | PF |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Các đầu mút đầy đủ và gấp được, ở trạng thái lắp | PC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trụ gấp đứng tự do, ở trạng thái lắp | PC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Các đầu mút đầy đủ và gấp được, ở trạng thái gấp | PC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trụ gấp đứng tự do, ở trạng thái gấp | PC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Có đế dạng sàn với kết cấu phần trên đầy đủ và mặt bên hở | PS |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
| Cho phép | |||||||||||||||||||||||||||||||
| Không cho phép (hoặc không áp dụng được) | |||||||||||||||||||||||||||||||
a Trọng tâm có thể bị lệch tâm Không cho phép nâng mặt bên (phương pháp 3) cho các công-te-nơ EE và EEE. CHÚ THÍCH Việc sử dụng các phương tiện mang vác công-te-nơ chưa bao giờ được ISO chấp nhận và có thể gây ra hư hỏng do các ứng suất quá mức đối với các công-te-nơ được nâng chuyển bằng cách này. |
6.8 Nâng đầu mút: Phương pháp 1
6.8.1 Xem Hình 10.
6.8.2 Công-te-nơ được nâng bằng một khung nâng đầu mút được thiết kế để nâng một công-te-nơ bằng hai chi tiết nối góc dưới đáy của một đầu mút và hạn chế công-te-nơ bằng hai chi tiết nối góc trên đỉnh của cùng một đầu mút.
Không cho phép nâng đầu mút (phương pháp 1) đối với các công-te-nơ EE và EEE.
6.8.3 Các dụng cụ nâng và hạn chế phải được ăn khớp chính xác.
6.8.4 Khả năng áp dụng của nâng đầu mút (phương pháp 1) được cho trong Bảng 10.
Hình 10 - Nâng bằng nâng một đầu mút (phương pháp 1)
Bảng 10 - Khả năng áp dụng của nâng đầu mút (phương pháp 1)
Công-te-nơ rỗng | Kiểu công-te-nơ | TCVN 7623 (ISO 6346) | Công-te-nơ được chất hàng | |||||||||||||||||||||||||||||
EEE | EE | AAA | AA | A | AX | BBB | BB | B | BX | CC | C | CX | D | DX |
| EEE | EE | AAA | AA | A | AX | BBB | BB | B | BX | CC | C | CX | D | DX | ||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Thông dụng | GP,VN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Đỉnh hở | UT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Hàng rời: không bị nén/dạng hộp | BU |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Nhiệt | RE,RT,TG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Thùng chứa cho chất lỏng và khí | TN,RT,TG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Hàng rời: không bị nén/bunke bị nén | BK |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Sàn | PL |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Có đế dạng sàn | Các đầu mút đầy đủ và cố định | PF |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Các trụ đứng tự do cố định | PF |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Các đầu mút đầy đủ và gấp được, ở trạng thái lắp | PC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trụ gấp đứng tự do, ở trạng thái lắp | PC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Các đầu mút đầy đủ và gấp được, ở trạng thái gấp | PC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trụ gấp đứng tự do, ở trạng thái gấp | PC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Có đế dạng sàn với kết cấu phần trên đầy đủ và mặt bên hở | PS |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
| Cho phép | |||||||||||||||||||||||||||||||
| Không cho phép (hoặc không áp dụng được) | |||||||||||||||||||||||||||||||
Khi sử dụng phương pháp này cần cân nhắc đến vấn đề là trong các trạng thái chuyển động công-te-nơ có thể bị uốn cong quá mức hoặc hư hỏng |
6.9 Nâng đầu mút: Phương pháp 2
6.9.1 Xem Hình 11.
6.9.2 Công-te-nơ được nâng bằng một khung nâng đầu mút được thiết kế để nâng một công-te-nơ bằng hai chi tiết nối góc trên đỉnh của một đầu mút và tác dụng các phản lực trên các chi tiết nối góc dưới đáy của cùng một đầu mút hoặc trên các vùng trụ góc thích hợp phía trên các chi tiết nối góc này (xem Hình 12).
Không cho phép nâng đầu mút (phương pháp 2) đối với các công-te-nơ EE và EEE.
6.9.3 Dụng cụ nâng phải ăn khớp chính xác.
6.9.4 Khả năng áp dụng của nâng đầu mút (phương pháp 2) được cho trong Bảng 11.
Hình 11 - Nâng bằng nâng đầu mút (phương pháp 2)
Kích thước tính bằng milimét
CHÚ THÍCH: Kích thước a chỉ ra rằng hai vùng chịu tải có các chiều cao tương tự hoặc bằng nhau.
Hình 12 - Bố trí các chi tiết nối góc dưới đáy và các vùng trụ góc
Bảng 11 - Khả năng áp dụng của nâng đầu mút (phương pháp 2)
Công-te-nơ rỗng | Kiểu công-te-nơ | TCVN 7623 (ISO 6346) | Công-te-nơ được chất hàng | |||||||||||||||||||||||||||||
EEE | EE | AAA | AA | A | AX | BBB | BB | B | BX | CC | C | CX | D | DX |
| EEE | EE | AAA | AA | A | AX | BBB | BB | B | BX | CC | C | CX | D | DX | ||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Thông dụng | GP,VN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Đỉnh hở | UT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Hàng rời: không bị nén/dạng hộp | BU |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Nhiệt | RE,RT,TG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Thùng chứa cho chất lỏng và khí | TN,RT,TG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Hàng rời: không bị nén/bunke bị nén | BK |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Sàn | PL |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Có đế dạng sàn | Các đầu mút đầy đủ và cố định | PF |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Các trụ đứng tự do cố định | PF |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Các đầu mút đầy đủ và gấp được, ở trạng thái lắp | PC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trụ gấp đứng tự do, ở trạng thái lắp | PC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Các đầu mút đầy đủ và gấp được, ở trạng thái gấp | PC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trụ gấp đứng tự do, ở trạng thái gấp | PC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Có đế dạng sàn với kết cấu phần trên đầy đủ và mặt bên hở | PS |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
| Cho phép | |||||||||||||||||||||||||||||||
| Không cho phép (hoặc không áp dụng được) | |||||||||||||||||||||||||||||||
Khi sử dụng phương pháp này cần cân nhắc đến vấn đề là trong các trạng thái chuyển động công-te-nơ có thể bị uốn cong quá mức và dẫn đến hậu quả là hư hỏng |
6.10 Nâng bằng chạc nâng
6.10.1 Xem Hình 13.
Hình 13 - Nâng bằng chạc nâng
6.10.2 Công-te-nơ, nếu được trang bị các ổ chạc nâng như đã quy định trong TCVN 7552-1 (ISO 1496- 1), được nâng lên bằng các chạc nâng.
CẢNH BÁO - Không bao giờ được nâng các công-te-nơ có hoặc không có các ổ chạc nâng bằng các chạc nâng ở bên dưới đế.
6.10.3 Các chạc nâng cần được lắp vào toàn bộ chiều rộng công-te-nơ nhưng không bao giờ được lắp vào các ổ chạc nâng với chiều dài lắp nhỏ hơn 1 825 mm.
CẢNH BÁO - Khi các công-te-nơ 1CC, 1C và 1CX được lắp một bộ ổ chạc nâng thứ hai (bên trong) thì các ổ chạc nâng này chỉ được sử dụng cho vận chuyển công-te-nơ rỗng.
6.10.4 Khả năng áp dụng của nâng bằng chạc nâng được cho trong Bảng 12.
Bảng 12 - Khả năng áp dụng của nâng bằng chạc nâng
Công-te-nơ rỗng | Kiểu công-te-nơ | TCVN 7623 (ISO 6346) | Công-te-nơ được chất hàng | |||||||||||||||||||||||||||||
EEE | EE | AAA | AA | A | AX | BBB | BB | B | BX | CC | C | CX | D | DX |
| EEE | EE | AAA | AA | A | AX | BBB | BB | B | BX | CC | C | CX | D | DX | ||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Thông dụng | GP,VN |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Đỉnh hở | UT |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Hàng rời: không bị nén/dạng hộp | BU |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| b | b | b | b | b | |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| a | a |
| a |
| Nhiệt | RE,RT,TG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| b | b |
| b |
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Thùng chứa cho chất lỏng và khí | TN,RT,TG |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Hàng rời: không bị nén/bunke bị nén | BK |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Sàn | PL |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Có đế dạng sàn | Các đầu mút đầy đủ và cố định | PF |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Các trụ đứng tự do cố định | PF |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Các đầu mút đầy đủ và gấp được, ở trạng thái lắp | PC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trụ gấp đứng tự do, ở trạng thái lắp | PC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Các đầu mút đầy đủ và gấp được, ở trạng thái gấp | PC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trụ gấp đứng tự do, ở trạng thái gấp | PC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Có đế dạng sàn với kết cấu phần trên đầy đủ và mặt bên hở | PS |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| |
| Cho phép | |||||||||||||||||||||||||||||||
| Không cho phép (hoặc không áp dụng được) | |||||||||||||||||||||||||||||||
a Trọng tâm có thể bị lệch tâm |
7 Hạ xuống và đỡ
7.1 Để tránh hư hỏng, công-te-nơ phải được hạ xuống một cách cẩn thận.
CẢNH BÁO - Không được kéo hoặc đẩy công-te-nơ trên bất cứ bề mặt nào.
7.2 Trên mặt đất, phải cung cấp một bề mặt cứng chắc, bằng phẳng, có rãnh tháo nước, không có vật cản và các chỗ nhô ra đề tránh hư hỏng cho các thanh ray dưới đáy, các cấu kiện ngang, ngưỡng cửa và sàn công-te-nơ.
CẢNH BÁO - Trên mặt đất, công-te-nơ chỉ được đỡ bằng bốn chi tiết nối góc dưới đáy công-te- nơ.
7.3 Trên xe tải chở hàng, công-te-nơ chỉ được đỡ bằng các chi tiết nối góc hoặc chỉ bằng các bề mặt chuyển tải trung gian trong kết cấu đế công-te-nơ.
8 Xếp chồng trên mặt đất
8.1 Khi xếp chồng các công-te-nơ cần đảm bảo có sự tiếp xúc đầy đủ giữa các chi tiết nối góc trên đỉnh và dưới đáy công-te-nơ.
8.2 Cần có sự quan tâm đặc biệt đến các tình huống có gió có thể dẫn đến trượt và lật công-te-nơ; các công-te-nơ lớn và rỗng có thể chịu ảnh hưởng nhiều hơn của gió. Vận tốc tới hạn của gió thấp hơn đối với nhiều dãy hơn là đối với chỉ một dãy (chồng). Các ảnh hưởng của gió có thể giảm đi bởi
- hạn chế chiều cao xếp chồng,
- xếp chồng thành khối,
- cột chặt các công-te-nơ với nền đất,
- xếp chồng thành khối với các công-te-nơ được chất hàng ở tầng cao nhất, và
- sử dụng các chi tiết xếp chồng hoặc các dây buộc, đặc biệt là ở các dãy để lộ ra.
Các công-te-nơ nên được xếp chồng sao cho đường trục dọc thẳng hàng với chiều gió chiếm ưu thế. Trong trường hợp có cảnh báo bão, các công-te-nơ ở các góc của khối các công te-nơ cần được buộc chặt. Nhu cầu về các biện pháp đối phó này cần được xem xét ở các vận tốc gió vượt quá 15 m/s.
CHÚ THÍCH: 15 m/s = 29 hải lý/h = mức 7 thang do lực gió.
Đối với một khối có nhiều dãy công-te-nơ giống nhau và đối với một vận tốc gió đã cho, có thể xảy ra sự dịch chuyển theo trình tự được chỉ ra trên Hình 14.
Hình 14 - Ảnh hưởng của gió đến sự sắp xếp khối các công-te-nơ
9 Kẹp chặt trong quá trình vận tải
9.1 Yêu cầu chung
9.1.1 Để ngăn ngừa bất cứ sự dịch chuyển nào của các công-te-nơ so với tàu hoặc xe tải chở hàng có thể dẫn đến thương tích cho nhân viên hoặc hư hỏng công-te-nơ, các công-te-nơ phải được kẹp hoặc buộc chặt trong quá trình vận tải, trừ khi đã được dự tính như trong 9.3.2.
9.1.2 Các công-te-nơ cần được ngăn cản dịch chuyển theo phương nằm ngang bằng các chi tiết dưới đáy của chúng vì độ bền chủ yếu của một công-te-nơ có được từ khung đáy của công-te-nơ này.
9.1.3 Các phương pháp dùng để kẹp chặt các công-te-nơ vào một xe tải hoặc tàu thủy cần đảm bảo cho độ bền của công-te-nơ và khả năng chịu được các lực kẹp chặt của công-te-nơ không bị vượt quá mức cho phép.
9.1.4 Sự định vị đúng và chính xác của tất cả các dụng cụ kẹp hoặc buộc chặt cần được kiểm tra trước khi chất tải các công-te-nơ lên tàu thủy hoặc xe tải chở hàng hoặc dỡ tải các công-te-nơ khỏi các phương tiện vận tải này.
9.1.5 Cần kiểm tra việc áp dụng đúng các dụng cụ kẹp hoặc buộc chặt này trước và trong quá trình vận tải.
9.2 Kẹp chặt trên boong tàu
9.2.1 Các lực trên boong tàu
Trên boong tàu ở biển, các công-te-nơ phải chịu tác dụng của các lực phát sinh do chuyển động của tàu, gió và sóng biển (xem Hình 15).
Chú dẫn
A chuyển động xoay | B chuyển động thẳng |
A.1 lắc ngang | B.1 lắc, tròng trành |
A.2 lắc dọc | B.2 dâng lên |
A.3 đảo lái (quay lệch hướng) | B.3 nhấp nhô |
Hình 15 - Ví dụ về các chuyển động của tàu ở biển
9.2.2 Ảnh hưởng đến công-te-nơ
9.2.2.1 Sự vặn ngang
Sự vặn ngang là biến dạng của đầu mút hoặc các khung mặt bên của công-te-nơ do thành phần ngang của các lực tĩnh và động tác dụng vào công-te-nơ.
Lực vặn ngang chính phát sinh khi một chồng công-te-nơ bị lắc ngang dẫn đến các lực ngang được tạo ra bởi các công-te-nơ bên dưới của chồng công-te-nơ, gió cũng có thể bổ sung thêm cho các lực này.
Nếu các lực đã dự tính từ sự vặn ngang vượt quá độ bền chịu vặn ngang của công-te-nơ thì các công- te-nơ bị ảnh hưởng phải được đỡ; yêu cầu này chỉ cần thiết khi có sự vặn ngang (xem Hình 16).
9.2.2.2 Lật
Lật là xu hướng của một công-te-nơ hoặc một chồng công-te-nơ xoay trên một cạnh đáy khi chịu tác dụng của lực ngang do lắc ngang hoặc gió; để chống lật cần có chi tiết hoặc bộ phận kẹp chặt theo phương thẳng đứng (xem Hình 16).
9.2.2.3 Trượt
Trượt là sự di chuyển nằm ngang của một công-te-nơ so với bề mặt tựa của nó; có thể ngăn ngừa trượt bằng cách sử dụng các chi tiết định vị, mặc dù vẫn có thể có dịch chuyển nhỏ trong phạm vi dung sai cho phép (xem Hình 16).
9.2.2.4 Đổ gục
Đổ gục là sự phá hỏng của một trụ góc do tải trọng nén quá mức; lực tác dụng bởi các dụng cụ kẹp chặt có thể làm cho tải trọng nén tăng lên (xem Hình 17).
Chú dẫn
1 lắc ngang
Fr lực lật
Fw lực gió
FR lực vặn ngang
Fs lực trượt
g trọng lực
Hình 16 - Vặn ngang, lật và trượt
Chú dẫn
2 đổ gục
Fc lực nén (ép)
Hình 17 - Nén (ép) và đổ gục
9.2.2.5 Phá hủy kết cấu
Phá hủy kết cấu là sự tách rời hoặc biến dạng dư của các thành phần kết cấu công-te-nơ do lực tác dụng quá mức. Có thể gây ra phá hủy kết cấu bởi sử dụng không đúng các dụng cụ kẹp chặt hoặc lực nén ép vượt quá mức chịu đựng của công-te-nơ hoặc do hàng hóa lỏng lẻo.
9.2.3 Kết cấu tàu, xếp tải và kẹp chặt các công-te-nơ
9.2.3.1 Tàu dùng để chuyên chở các công-te-nơ phải được trang bị các kết cấu và các chi tiết cố định và di động cho sử dụng bên dưới và/hoặc bên trên boong. Kết cấu của tàu và các chi tiết được trang bị phải được sử dụng phối hợp với kế hoạch xếp tải và có tính đến các yếu tố đã nêu trong 9.2.1 và 9.2.2.
9.2.3.2 Tàu công-te-nơ nhiều khoang trang bị các thanh dẫn dọc được thiết kế để định vị và giữ các công-te-nơ theo chiều dọc bên dưới và đôi khi bên trên boong tàu. Ví dụ về bộ phận dẫn hướng trong khoang trên boong tàu, xem Hình 18.
Hình 18 - Ví dụ về các bộ phận dẫn hướng trong khoang trên boong tàu
9.2.3.3 Các trang bị để kẹp chặt các công-te-nơ trên boong tàu được lựa chọn dựa trên một trong hai nội dung sau:
- hạn chế độ bền kẹp chặt tất cả các công-te-nơ ở mức thích hợp khi công-te-nơ được chất hàng tới khối lượng cả bì cho phép không vượt quá độ bền của công-te-nơ;
- cung cấp các trang bị kẹp chặt có độ bền nào đó và sau đó lựa chọn và sắp xếp các công-te-nơ để khối lượng hợp thành của chúng không tạo ra các lực vượt quá độ bền danh nghĩa của các dụng cụ kẹp chặt (hoặc của các công-te-nơ).
9.2.3.4 Các phương pháp kẹp chặt các công-te-nơ bên dưới boong ở các tàu không có các ngăn chứa công-te-nơ cũng tương tự như các phương pháp đã quy định trong 9.2.3.3 cho sử dụng trên boong, đặc biệt là các phương pháp chống trượt.
9.2.4 Các kiểu trang bị kẹp chặt
9.2.4.1 Yêu cầu chung
Các ví dụ về các tàu chuyên chở công-te-nơ được giới thiệu trên Hình 19.
Tham khảo các Bảng D.1, D.2 và D.3 về các kiểu trang bị kẹp chặt khác nhau đang được sử dụng.
Khi không trang bị các bộ phận dẫn hướng khoang chứa công-te-nơ, có thể sử dụng các kiểu trang bị cơ bản khác nhau như
- các trụ (thanh) chống,
- các ổ hoặc lỗ cắm trên boong (xem Hình 20 và Hình 21),
- các thanh và cơ cấu siết (kéo căng), ví dụ các đai ốc siết (xem Hình 20 và Hình 21), và
- các khóa xoắn (xem Hình 20 và Hình 21).
Thường sử dụng tổ hợp của các trang bị này.
9.2.4.2 Trụ chống
Các trụ chống là các dụng cụ kẹp chặt dùng để loại bỏ khe hở giữa công-te-nơ và vách khoang dọc và truyền lực ngang cho vách khoang dọc [xem Hình 21 j)].
9.2.4.3 Thanh
Các thanh dùng để giữ cho công-te-nơ không bị lật và/hoặc chống lại các lực vặn (xem Hình 20 và Hình 21).
Các thanh được sử dụng cùng với các loại khóa xoắn thích hợp để định vị các công-te-nơ và kẹp chặt chống trượt cho các công-te-nơ. Độ đàn hồi của các thanh thấp và cần tác dụng lực căng đúng đề tránh kéo căng quá mức và có thể phá hủy kết cấu công-te-nơ, các chi tiết hoặc các ổ cắm kẹp chặt trên xe tải chở hàng hoặc tàu chở hàng (xem Hình 20 và Hình 21).
9.2.4.4 Khóa xoắn
Các khóa xoắn định vị và kẹp chặt các công-te-nơ với nhau trong phạm vi một chồng hoặc dùng cho phương thức vận tải. Các khóa xoắn tác động qua các chi tiết nối góc (xem Hình 20 và Hình 21).
Điều quan trọng là phải có khả năng nhận biết được một khóa xoắn, ngay cả khi tầm nhìn bị hạn chế, đang ở đúng vị trí khóa hoặc không được khóa. Tất cả các khóa xoắn điều khiển bằng tay đang sử dụng trên boong tàu phải khóa bằng cách xoay (quay) theo cùng một chiều.
9.2.4.5 Côn xếp chồng
Các côn xếp chồng đơn hoặc kép được sử dụng để bảo đảm cho các công-te-nơ được định vị và ngăn cản được sự trượt trong mặt phẳng nằm ngang (xem Hình 20 và Hình 21).
9.2.4.6 Chi tiết dạng cầu
Các chi tiết dạng cầu được thiết kế để giữ các công-te-nơ liền kề cùng với các chi tiết nối góc trên đỉnh công-te-nơ (xem Hình 20 và Hình 21).
CHÚ THÍCH: Tiêu chuẩn này giới thiệu cơ cấu buộc chặt đang sử dụng trên các tàu hiện đại và các kiểu (dạng) buộc chặt hiện nay và được dự tính trong tương lai. Như vậy, các chi tiết như xích và dây hoặc cáp sẽ không được sử dụng phổ biến và không được nêu ra mặc dù chúng vẫn được các nhà sản xuất cơ cấu buộc chặt cung cấp.
9.2.4.7 Dụng cụ siết (kéo căng)
Các dụng cụ siết (kéo căng) phổ biến nhất trong sử dụng thông thường là các đai ốc siết.
Các đai ốc siết cần có đủ độ bền để giúp cho các công-te-nơ hoàn toàn chịu được các lực vặn (xem Hình 20 và Hình 21).
a) Hàng hóa được giữ không có các bộ phận dẫn hướng trong khoang | b) Hàng hóa được giữ có các bộ phận dẫn hướng trong khoang | c) Hàng hóa được giữ khi không có cửa khoang |
Hình 19 - Ví dụ về tàu chuyên chở công-te-nơ
a) công-te-nơ 40ft
b) công-te-nơ 20ft
Chú dẫn
1 khóa xoắn dưới đáy 2 khóa xoắn 3 khóa giữa 4 cần buộc chặt 5 đai ốc siết/thanh buộc chặt 6 nền móng của khóa xoắn | 7 vòng buộc chặt 8 mối hàn trên côn 9 chi tiết dẫn hướng 10 côn xếp chồng 11 bộ phận dẫn hướng của khoang |
Hình 20 - Ví dụ về các trang bị kẹp chặt, buộc chặt và vận chuyển điển hình (cũng xem Hình 21)
a) Khóa xoắn (tầng đáy) | b) Khóa xoắn (giữa các tầng) |
c) Khóa tự động (giữa các tầng) | d) Đai ốc siết |
e) Thanh buộc chặt | f) Ổ cắm kẹp chặt |
g) Nền móng khóa xoắn | h) Khóa giữa |
i) Chi tiết xếp chồng | j) Bộ phận dẫn hướng |
k) Các bộ phận dẫn hướng và giữ trong khoang | l) Côn hàn |
Hình 21 - Ví dụ về các trang bị kẹp chặt và buộc chặt
9.3 Kẹp chặt công-te-nơ cho vận tải đường bộ và đường sắt
9.3.1 Yêu cầu chung
Khi được vận chuyển bằng đường bộ hoặc đường sắt, các công-te-nơ chịu tác dụng của các lực và rung phát sinh do hãm (phanh), rẽ, vào cua, tăng tốc, bề mặt đường bộ và gió.
Các phương pháp kẹp chặt nên tính đến các yếu tố này và các yếu tố được xác định trong 9.1.
Đối với vận tải đường bộ và đường sắt, công-te-nơ không được nhô ra ngoài mặt trước và mặt sau phương tiện vận tải chở hàng (xe tải chở hàng).
9.3.2 Vận hành xe moóc ở trạm cuối bốc dỡ công-te-nơ
Vận hành bốc dỡ công-te-nơ ở trạm cuối được đề cập ở đây là sự di chuyển công-te-nơ trên các xe moóc hoặc tàu kéo ở trạm cuối bốc dỡ công-te-nơ với vận tốc thấp trên khoảng cách ngắn trong phạm vi của các khu vực đã xác định.
Đối với hoạt động này không yêu cầu phải có các bộ phận giằng, buộc nhưng công te-nơ phải được định vị chính xác trên xe moóc hoặc tàu kéo và được ngăn cản tránh dịch chuyển theo phương nằm ngang bằng cách sử dụng các bộ phận dẫn hướng và lắp cố định hoặc các bộ phận tương tự (xem Hình 22).
9.3.3 Vận hành trên đường giao thông công cộng
Để đảm bảo vận hành an toàn trên các đường giao thông công cộng, công-te-nơ phải được đỡ trên phương tiện giao thông đường bộ (xe tải) bằng bốn chi tiết nối góc dưới đáy hoặc chỉ bằng các bề mặt chuyển tải trung gian trong kết cấu đế công-te-nơ. Công-te-nơ cũng phải được kẹp chặt vào xe tải bằng bốn chi tiết nối góc dưới đáy (xem Hình 23).
Phương pháp kẹp chặt thường dùng nhất là kẹp chặt bằng khóa xoắn (xem Hình 24); các dụng cụ này có thể cố định hoặc có thể co lại được và, trong một số trường hợp có thể điều chỉnh được chiều cao. Các phương pháp kẹp chặt khác có thể được lựa chọn là sử dụng các côn kẹp chặt (xem Hình 25) hoặc các bộ phận dẫn hướng kẹp chặt (xem Hình 26) để định vị và chống lại các lực nằm ngang với các chốt lắp vào các lỗ ở mặt bên hoặc mặt mút để chống lại các lực thẳng đứng hướng lên trên. Để có hướng dẫn chi tiết hơn về kẹp chặt các công-te-nơ vào xe tải, xem Phụ lục F.
Kích thước tính bằng milimét
Hình 22 - Ví dụ về bộ phận dẫn hướng và lắp cố định
Hình 23 - Xe kéo/xe bán moóc (sơ mi rơ moóc) với sát xi có khóa xoắn
Để đảm bảo vận hành an toàn,
- vị trí của các dụng cụ kẹp chặt phải dễ thấy,
- để tránh hư hỏng cho các thanh ray dưới đáy công-te-nơ, bất cứ dụng cụ kẹp chặt trung gian nào cũng phải co lại được hoặc tháo ra được,
- trước khi xe tải di chuyển, phải kiểm tra sự kẹp chặt công-te-nơ, và
- trước khi nâng công-te-nơ, bất cứ dụng cụ khóa, kẹp chặt nào cũng phải được nhả ra.
a) Được khóa | b) Được mở khóa |
Hình 24 - Khóa xoắn (co lại được)
Hình 25 - Côn kẹp chặt có khóa chốt
Hình 26 - Bộ phận dẫn hướng kẹp chặt có khóa chốt
9.3.4 Vận hành xe ray (toa xe)
Để bảo đảm vận hành an toàn bằng ray, công-te-nơ phải được đỡ trên xe ray chỉ bằng bốn chi tiết nối góc dưới đáy hoặc chỉ bằng các bề mặt chuyển tải trung gian trong kết cấu đế công-te-nơ. Công-te-nơ cũng nên được kẹp chặt vào xe ray bằng bốn chi tiết nối góc dưới đáy hoặc bằng các khóa xoắn hoặc bằng các phương tiện khác bảo đảm phù hợp với 9.1. Một ví dụ về phụ tùng kẹp chặt được sử dụng cho vận tải bằng đường sắt được giới thiệu trên Hình 27.
Để bảo đảm vận hành an toàn,
- vị trí của các dụng cụ kẹp chặt phải dễ thấy
- để tránh hư hỏng cho các thanh ray dưới đáy công-te-nơ, bất cứ dụng cụ kẹp chặt trung gian nào cũng phải co lại được hoặc tháo ra được,
- trước khi xe ray di chuyển, phải kiểm tra sự kẹp chặt công-te-nơ, và
- trước khi nâng công-te-nơ, bất cứ dụng cụ khóa, kẹp chặt nào cũng phải được nhả ra.
a) Hình vẽ toàn thể của một toa xe đường sắt điển hình
b) Chi tiết của phụ tùng kẹp chặt
Hình 27 - Ví dụ về toa xe có các phụ tùng kẹp chặt thông dụng
9.3.5 Vận hành ô tô ray xếp chồng kép
Để bảo đảm vận hành an toàn các công-te-nơ trên các ô tô ray xếp chồng kép, các công-te-nơ bên dưới phải được đỡ bằng tất cả bốn chi tiết nối góc dưới đáy hoặc các phụ tùng kẹp chặt trung gian. Nếu sử dụng các côn định vị cố định để giữ các công-te-nơ ở tầng bên dưới ở đúng vị trí trong quá trình quá cảnh, các côn định vị phải nối khớp với các chi tiết nối góc hoặc các phụ tùng kẹp chặt trung gian chỉ ở hạng 40 ft. Công-te-nơ dưới đáy phải được kẹp chặt vào ô tô ray qua chi tiết nối góc dưới đáy hoặc phụ tùng kẹp chặt trung gian bằng các khóa xoắn hoặc bằng các phương tiện khác có thể bảo đảm phù hợp với 9.1.
Công-te-nơ bên trên phải được kẹp chặt vào công-te-nơ bên dưới qua các chi tiết nối góc dưới đáy hoặc phụ tùng kẹp chặt trung gian bằng các khóa xoắn hoặc các phương tiện khác có thể bảo đảm phù hợp với 9.1. Cần lưu ý rằng các ô tô ray này thường bị xô đẩy do dừng lại trong quá trình vận hành, nghĩa là không cho phép “rẽ”.
Ví dụ về sử dụng phụ tùng kẹp chặt vận tải bằng đường ray và ô tô ray xếp chồng kép được giới thiệu trên Hình 28.
Để bảo đảm vận hành an toàn,
- vị trí của các dụng cụ kẹp chặt phải dễ thấy,
- để tránh hư hỏng cho các thanh ray dưới đáy công-te-nơ, bất cứ dụng cụ kẹp chặt trung gian nào cũng phải co lại được hoặc tháo ra được,
- trước khi xe di chuyển, phải kiểm tra sự kẹp chặt công-te-nơ, và
- trước khi nâng công-te-nơ, tất cả các dụng cụ khóa và kẹp chặt phải được nhả (mở) ra.
a) Hình vẽ toàn thể của một ô tô ray xếp chồng kép điển hình
b) Ví dụ về phụ tùng kẹp chặt
Hình 28 - Ví dụ về một ô tô ray xếp chồng kép với các phụ tùng kẹp chặt thông dụng
Phụ lục A
(quy định)
Khóa xoắn để kẹp chặt công-te-nơ - Các yêu cầu về chức năng, kích thước, độ bền và thử nghiệm
A.1 Yêu cầu chung
Các khóa xoắn định vị và kẹp chặt các công-te-nơ,
- lẫn nhau trong phạm vi một chồng (chúng thường tác động qua các chi tiết nối góc), hoặc
- với các phương tiện vận tải (chúng thường tác động qua các chi tiết nối góc dưới đáy và các ổ cắm kẹp chặt của xe tải).
Khóa xoắn cũng được sử dụng để kết nối và nâng công-te-nơ. Các khóa xoắn dùng để nâng phải được kiểm tra bằng chế độ kiểm tra chuyên dùng.
A.2 Kiểu và mô tả khóa xoắn kẹp chặt
A.2.1 Khóa xoắn vận hành bằng tay
A.2.1.1 Khóa xoắn vận hành bằng tay có một đế cố định và một khóa đơn, hai vị trí.
Khóa xoắn vận hành bằng tay có một đế cố định gồm có các bộ phận sau:
- một côn đỉnh có thể có lỗ nhìn, có thể xoay được so với đáy cố định;
- một tấm trung gian, nếu được lắp, có các vành tì và một đế cố định;
- một tay cầm có phần đuôi hướng lên trên, được gắn vào trục, di chuyển trong mặt phẳng nằm ngang và có hai vị trí, một đầu mút được đóng hoàn toàn và một đầu mút được mở hoàn toàn, xem Hình A.1.
a) Vị trí được mở hoàn toàn | b) Vị trí được đóng hoàn toàn |
Chú dẫn
1 mở khóa
2 khóa
Hình A.1 - Khóa xoắn vận hành bằng tay có một đế cố định và một khóa đơn, hai vị trí
A.2.1.2 Khóa xoắn vận hành bằng tay có các khóa kép, ba vị trí
Khóa xoắn vận hành bằng tay có các khóa kép, ba vị trí gồm có các bộ phận sau:
- một côn đỉnh có thể có lỗ nhìn, và một côn đáy được kết nối cứng vững với nhau bằng một trục;
- một tấm trung gian với các vành tì;
- một tay cầm có phần đuôi hướng lên trên, được gắn chặt vào trục, di chuyển trong mặt phẳng nằm ngang và có ba vị trí (xem Hình A.2):
- vị trí thứ nhất: côn trên (đỉnh) được lắp và ở vị trí khóa trong công-te-nơ được nâng, côn dưới (đáy) ở vị trí mở khóa để cho phép ăn khớp của chi tiết nối góc trên đỉnh trên một công-te-nơ đế;
- vị trí thứ hai: côn dưới (đáy) được lắp và ở vị trí khóa trong chi tiết nối góc trên đỉnh của một công-te-nơ để, côn trên (đỉnh) ở vị trí mở hoàn toàn để tiếp nhận chi tiết nối góc dưới đáy của một công-te-nơ được xếp chồng trên đỉnh của công-te-nơ đế;
- vị trí thứ ba: côn dưới (đáy) trong chi tiết nối góc trên đỉnh của công-te-nơ đế ở vị trí khóa và côn trên (đỉnh) trong chi tiết nối góc dưới đáy của công-te-nơ bên trên ở vị trí khóa.
a) Vị trí thứ nhất | b) Vị trí thứ hai | c) Vị trí thứ ba |
Chú dẫn
1 mở khóa
2 khóa
Hình A.2 - Khóa xoắn vận hành bằng tay có các khóa kép, ba vị trí, được lắp ráp trước vào chi tiết nối góc trên đỉnh công-te-nơ
A.2.2 Khóa xoắn nửa tự động
Khóa xoắn nửa tự động có thể có cả chức năng đơn và chức năng kép (hai chức năng). Khóa gồm có các bộ phận sau:
- một côn đỉnh có bộ phận chỉ rõ chiều và một côn đáy được kết nối cứng vững bằng một cơ cấu;
- một tấm trung gian với các vành tì;
- một cơ cấu bên trong khóa tự động các côn khi một công-te-nơ được hạ xuống trên khóa xoắn (xem Hình A.3) hoặc khi côn đáy lắp vào chi tiết nối góc trên đỉnh của một công-te-nơ (xem Hình A.4):
- một cơ cấu để mở khóa cho khóa xoắn.
A.2 3 Khóa xoắn hoàn toàn tự động (FAT)
Khóa xoắn hoàn toàn tự động có thể có cả chức năng đơn và hai chức năng. Khóa gồm có các bộ phận sau:
- một côn đỉnh có bộ phận chỉ rõ chiều và một côn đáy được kết nối bằng một cơ cấu;
- có thể được lắp với một tấm trung gian;
- các vành tì;
- một cơ cấu bên trong khóa tự động các côn khi một công-te-nơ được hạ xuống và côn đáy lắp vào chi tiết nối góc trên đỉnh của một công-te-nơ;
- một kết cấu ngăn ngừa sự nhả khớp của các công-te-nơ trong quá trình di chuyển động (lực học) của tàu;
- một cơ cấu bên trong mở tự động các côn khi có ăn khớp của một giá cầu và công-te-nơ được nâng lên theo phương án thẳng đứng.
A.2.4 Khóa công-te-nơ tự động (AL)
Khóa tự động chỉ có chức năng đơn. Khóa gồm có các bộ phận sau:
- một côn đỉnh có bộ phận chỉ rõ chiều và một côn đáy được kết nối cứng vững;
- một tấm trung gian nếu có yêu cầu vận hành đúng và chính xác;
- kết cấu để xử lý các tải trọng cắt;
- một kết cấu đặc trưng cho phép định vị côn một cách tự động khi một công-te-nơ được hạ xuống và côn đáy lắp vào chi tiết nối góc trên đỉnh của một công-te-nơ;
- một kết cấu ngăn ngừa sự nhả khớp của các công-te-nơ trong quá trình di chuyển động (lực học) của tàu;
- một kết cấu cho phép tự động nhả khớp khi công-te-nơ được nâng lên theo phương thẳng đứng;
1) cho phép có sai lệch so với yêu cầu được nêu trên với điều kiện là các yêu cầu về chức năng của một khóa xoắn hoàn toàn tự động được đáp ứng;
2) cho phép có sai lệch so với yêu cầu được nêu trên với điều kiện là các yêu cầu về chức năng của một khóa tự động được đáp ứng.
a) Vị trí thứ nhất | b) Vị trí thứ hai | c) Vị trí thứ ba |
Chú dẫn
1 mở khóa
2 khóa
Hình A.3 - Khóa xoắn tự động/nửa tự động được lắp vào
chi tiết nối góc trên đỉnh công-te-nơ
a) Vị trí thứ nhất | b) Vị trí thứ hai | c) Vị trí thứ ba |
Chú dẫn
1 mở khóa
2 khóa
Hình A.4 - Khóa xoắn tự động/nửa tự động được lắp vào
chi tiết nối góc dưới đáy công-te-nơ
A.2.5 Khóa giữa
Khóa giữa có một cơ cấu ăn khớp bảo đảm cho khóa không bị bật ra khỏi vị trí ăn khớp với chi tiết nối góc trong quá trình chất hàng và dỡ hàng khỏi các công-te-nơ. Nếu có yêu cầu, sẽ không có sự can thiệp bằng tay trong quá trình khóa và mở khóa.
A.3 Yêu cầu về chức năng và kích thước của khóa xoắn
A.3.1 Yêu cầu chung
Côn đỉnh và côn đáy phải ngăn cản các dịch chuyển thẳng đứng của các công-te-nơ được kết nối với nhau:
Vành tì phải ngăn cản các dịch chuyển nằm ngang của các công-te-nơ được kết nối với nhau.
Lỗ nhìn, nếu được trang bị, trên một khóa xoắn vận hành bằng tay phải nhận dạng được côn đỉnh và tạo điều kiện dễ dàng cho vận hành khóa xoắn. Nếu không, phải có chỉ dẫn rõ ràng trên côn đỉnh về chiều vận hành.
Phần đuôi của tay cầm, nếu được trang bị, trên một khóa xoắn vận hành bằng tay phải nhận dạng được sự định hướng đúng của khóa xoắn trong một chồng công-te-nơ.
Khóa xoắn không được bất ngờ bật ra khỏi vị trí khóa với một chi tiết nối góc trong quá trình vận hành chất hàng hoặc dỡ hàng khỏi công-te-nơ.
A.3.2 Khóa xoắn vận hành bằng tay
Một khóa xoắn vận hành bằng tay phải được định hướng sao cho côn có một lỗ nhìn, nếu được trang bị, hoặc nhận dạng trên đỉnh khác được hướng lên phía trên.
Các tay cầm phải luôn luôn làm việc trong mặt phẳng nằm ngang. Tất cả các khóa xoắn vận hành bằng tay cần được đóng khóa sang phía tay trái để đảm bảo khóa an toàn.
Tất cả các khóa xoắn vận hành bằng tay cũng như các khóa xoắn có ba vị trí xác định phải có một cơ cấu ăn khớp bảo đảm cho khóa xoắn không bị bật ra khỏi vị trí khóa với chi tiết nối góc trong quá trình chất hàng, dỡ hàng và vận chuyển các công-te-nơ.
Kiểu khóa xoắn này được xem là khóa xoắn dưới đáy.
A.3.3 Khóa xoắn nửa tự động
Một khóa xoắn nửa tự động phải được định hướng sao cho côn có một lỗ nhìn, nếu được trang bị, hoặc nhận dạng trên đỉnh khác được hướng lên phía trên.
Khóa xoắn nửa tự động phải được lắp phương tiện nhận dạng rõ ràng, vị trí đóng của cả hai côn.
Đối với các khóa xoắn được lắp một tay cầm làm việc trong một mặt phẳng nằm ngang, vị trí đóng khóa của các côn phải được chỉ thị bằng các tay cầm ở vị trí cực hạn bên trái.
Đối với các khóa xoắn nửa tự động có lắp một dây kéo, vị trí đóng khóa của các côn phải được chỉ thị bằng sự co lại hoàn toàn của dây kéo.
Đối với các khóa xoắn nửa tự động có lắp các cơ cấu kích hoạt khác, vị trí đóng khóa của các côn phải được chỉ ra bằng bộ phận chỉ báo được thiết kế để bảo đảm sự phù hợp với các yêu cầu đã nêu trên.
Một khóa xoắn nửa tự động phải có một cơ cấu ăn khớp bảo đảm cho khóa xoắn không bị bật ra khỏi vị trí khóa với chi tiết nối góc trong quá trình chất hàng và dỡ hàng của các công-te-nơ.
A.3.4 Khóa xoắn tự động và khóa công-te-nơ tự động
Khóa xoắn tự động và khóa công-te-nơ tự động phải được định hướng sao cho côn có một lỗ nhìn, nếu được trang bị, hoặc nhận dạng trên đỉnh khác được hướng lên phía trên.
Khi có yêu cầu vận hành đúng, các khóa xoắn tự động và khóa công-te-nơ tự động phải được đánh dấu để có thể nhận biết rõ định hướng được yêu cầu.
Khóa xoắn tự động và khóa công-te-nơ tự động phải có một cơ cấu ăn khớp hoặc kết cấu bảo đảm cho khóa không bị bật ra khỏi vị trí ăn khớp với chi tiết nối góc trong quá trình chất hàng và dỡ hàng của các công-te-nơ.
Không cần phải có vận hành bằng tay, trừ lắp đặt vào và tháo khóa ra khỏi chi tiết nối góc dưới đáy của các công-te-nơ trong quá trình chất hàng và dỡ hàng của các công-te-nơ.
Các công-te-nơ phải duy trì được vị trí được khóa với nhau và được kẹp chặt vào tàu, nếu sử dụng một khóa dưới đáy, trong các điều kiện di chuyển động.
A.4 Kích thước của các khóa xoắn vận hành bằng tay và nữa tự động
A.4.1 Côn đỉnh và côn đáy
Côn đỉnh và côn đáy phải được thiết kế sao cho, khi ở vị trí được khóa hoàn toàn, diện tích bề mặt chịu tải phải lớn hơn 800 mm2. Côn đỉnh và côn đáy không được nhô vào lỗ của chi tiết nối góc được xác định trên Hình A.5 dùng cho trang bị kẹp chặt khác.
A.4.2 Tấm trung gian
Diện tích chịu tải (diện tích tựa của bề mặt bích) của tấm trung gian phải đủ để chịu được các tải trọng đã biết lớn nhất và để giảm mài mòn tới mức tối thiểu. Khóa xoắn phải được thiết kế để có bề mặt truyền tải lớn nhất hướng về các thành của các chi tiết nối góc.
Chiều dày được khuyến nghị của tấm trung gian là 28 mm nhưng có thể nhỏ hơn khi có yêu cầu. Tất cả các khóa xoắn được sử dụng trên boong tàu phải có cùng một chiều dày như các tấm trung gian.
A.4.3 Vành tì
Để lắp vào các lỗ của chi tiết nối góc phù hợp với TCVN 7554 (ISO 1161), vành tì phải có các kích thước như đã chỉ ra trên Hình A.6.
Kích thước tính bằng milimét
Chú dẫn
1 bề mặt giới hạn
2 mặt mút công-te-nơ
Hình A.5 - Phần được giới hạn của lỗ (hốc) chi tiết nối góc
Kích thước tính bằng milimét
Hình A.6 - Các kích thước của vành tì
A.4.4 Khoảng cách giữa các khóa trên đỉnh và dưới đáy
Khoảng cách A giữa các khóa trên (đỉnh) và dưới (đáy) phải là chiều dày thực của tấm trung gian cộng với hai lần (33 ± 1) mm. Xem Hình A.7.
Kích thước tính bằng milimét
Chú dẫn
1 tấm trung gian
2 chiều dày của tấm trung gian
Hình A.7 - Khoảng cách giữa các khóa trên (đỉnh) và dưới (đáy)
A.5 Kích thước của khóa xoắn tự động
A.5.1 Côn đỉnh và côn đáy
Côn đỉnh và côn đáy phải được thiết kế sao cho khi được sử dụng để kẹp chặt các công-te-nơ với nhau, bề mặt tiếp xúc trên mỗi phần lồi hoặc cạnh của côn phải đủ để ngăn ngừa chuyển động xoay trong các trạng thái chuyển động và hư hỏng. Côn đỉnh và côn đáy không được nhô vào phần lỗ (hốc) của chi tiết nối góc được xác định trên Hình A.5 dùng cho trang bị kẹp chặt khác.
A.5.2 Tấm trung gian (nếu được lắp)
Bề mặt truyền tải của tấm trung gian phải được thiết kế để bảo đảm vận hành đúng và phải đủ để chịu được tải trọng lớn nhất đã biết và để giảm mài mòn tới mức tối thiểu. Khóa xoắn phải được thiết kế để có bề mặt truyền tải lớn nhất hướng về phía các thành của các chi tiết nối góc.
Chiều dày được khuyến nghị của tấm trung gian là 28 mm nhưng có thể nhỏ hơn khi có yêu cầu. Tất cả các khóa xoắn sử dụng trên boong tàu phải có cùng một chiều dày như các tấm trung gian.
A.5.3 Vành tì
Để lắp vào các lỗ của chi tiết nối góc phù hợp với TCVN 7554 (ISO 1161), vành tì phải có các kích thước như đã chỉ ra trên Hình A.7.
A.5.4 Khoảng cách giữa các khóa trên đỉnh và dưới đáy (khóa xoắn tự động)
Khoảng cách giữa các khóa trên (đỉnh) và dưới (đáy) phải là chiều dày thực tế của tấm trung gian cộng với hai lần (33 ± 1) mm. Xem Hình A.7.
A.6 Kích thước của khóa công-te-nơ
A.6.1 Côn đỉnh và côn đáy
Côn đỉnh và côn đáy phải được thiết kế sao cho khi được sử dụng để kẹp chặt các công-te-nơ với nhau, bề mặt truyền tải trên mỗi cạnh hoặc phần lồi của côn phải đủ để ngăn ngừa chuyển động xoay trong các trạng thái chuyển động và hư hỏng. Côn đỉnh và côn đáy không được nhô vào phần lỗ (hốc) của chi tiết nối góc được xác định trên Hình A.5 dùng cho trang bị kẹp chặt khác.
A.6.2 Tấm trung gian
Bề mặt truyền tải của tấm trung gian phải được thiết kế để bảo đảm vận hành đúng và phải đủ để chịu được tải trọng lớn nhất đã biết và để giảm mài mòn tới mức tối thiểu. Khóa xoắn phải được thiết kế để có bề mặt truyền tải lớn nhất hướng về phía các thành của các chi tiết nối góc. Chiều dày được khuyến nghị của tấm trung gian là 28 mm nhưng có thể nhỏ hơn khi có yêu cầu. Tất cả các khóa xoắn sử dụng trên boong tàu phải có cùng một chiều dày như các tấm trung gian.
A.6.3 Kết cấu định vị và tải trọng cắt
Khóa công-te-nơ phải được thiết kế có kết cấu xử lý được các tải trọng cắt và phải lắp vào các lỗ của chi tiết nối góc phù hợp với TCVN 7554 (ISO 1161).
A.7 Đặc tính của vật liệu và thiết kế
Đặc tính và độ tin cậy của các khóa xoắn là các hàm của thiết kế và lựa chọn vật liệu. Các khóa xoắn phải được thiết kế sao cho chức năng của chúng không bị dừng lại do ứng suất, ăn mòn hoặc bụi bẩn giữa các chu kỳ bảo dưỡng quy định, về các lý do an toàn, điều quan trọng là phải có các vị trí dừng rõ ràng cho các khóa xoắn vận hành bằng tay và nửa tự động.
A.8 Yêu cầu về độ bền cho các khóa xoắn vận hành bằng tay và nửa tự động
CHÚ THÍCH: Trừ khi có quy định khác, tất cả các tải trọng đều là SWL.
A.8.1 Độ bền kéo
Các khóa xoắn, bao gồm cả các khóa xoắn dùng cho nâng phải chịu được lực kéo tương đương với giá trị trong Phụ lục E, mà không có bất cứ biến dạng dư nào. Để kiểm tra yêu cầu về độ bền kéo, các khóa xoắn cần được thử phù hợp với A.10.1. Lực phải tác dụng giữa các côn khóa hoặc côn khóa trên đỉnh và đế cố định.
Lực kéo phải được tác dụng nhờ vào hai chi tiết nối góc hoặc hai dụng cụ tương đương phù hợp với TCVN 7554 (ISO 1161).
A.8.2 Độ bền nén
A.8.2.1 Độ bền nén của tấm trung gian
Tấm trung gian của khóa xoắn phải chịu được lực nén nhỏ nhất là 1 000 kN mà không có biến dạng dư hoặc các tình trạng không bình thường khác dẫn đến không thích hợp cho sử dụng. Để kiểm tra yêu cầu về độ bền nén, khóa xoắn phải được thử phù hợp với A.10.2. Thử nghiệm không được ảnh hưởng đến chức năng của khóa xoắn. Lực nén phải được tác dụng trong máy thử thông qua hai tấm thép có các lỗ tương đương với các lỗ trong các chi tiết nối góc phù hợp với TCVN 7554 (ISO 1161).
A.8.2.2 Độ bền nén của các côn
Các côn của khóa xoắn phải chịu được lực nén 150 kN mà không có bất cứ biến dạng dư nào hoặc các tình trạng không bình thường khác có thể dẫn đến không thích hợp cho sử dụng. Thử nghiệm không được ảnh hưởng đến chức năng của khóa xoắn.
Lực nén phải được tác dụng vào côn đỉnh hoặc côn đáy trong máy thử thông qua một tấm thép bằng phẳng và một tấm thép có một lỗ tương đương với lỗ trong các chi tiết nối góc phù hợp với TCVN 7554 (ISO 1161). Thử nghiệm không được ảnh hưởng đến chức năng của khóa xoắn.
A.8.3 Độ bền cắt
Các vành tì của khóa xoắn phải chịu được lực cắt tương đương với giá trị trong Phụ lục E theo chiều ngang mà không có bất cứ biến dạng dư nào hoặc các tình trạng không bình thường khác có thể dẫn đến không thích hợp cho sử dụng.
Lực phải được tác dụng trong máy thử thông qua hai tấm thép có các lỗ tương đương với các lỗ trong các chi tiết nối góc phù hợp với TCVN 7554 (ISO 1161).
Để kiểm tra các yêu cầu về độ bền cắt, nên thử nghiệm vành tì của khóa xoắn phù hợp với A.10.3.
A.9 Yêu cầu về độ bền cho khóa xoắn tự động và khóa công-te-nơ
A.9.1 Độ bền kéo
Khóa xoắn tự động và khóa công-te-nơ phải chịu được lực kéo thử tương đương với giá trị cho trong Phụ lục E mà không có bất cứ biến dạng dư nào. Khóa xoắn tự động và khóa công-te-nơ không được nứt vỡ (phá hủy) ở lực kéo nhỏ hơn giá trị trong Phụ lục E.
Để kiểm tra yêu cầu về độ bền kéo, nên thử nghiệm khóa xoắn phù hợp với A.10.1.
A.9.2 Độ bền nén
A.9.2.1 Độ bền nén của tấm trung gian
Tấm trung gian của khóa nếu được lắp, phải chịu được lực nén nhỏ nhất 1000 kN mà không có bất cứ biến dạng dư nào hoặc các tình trạng không bình thường khác có thể dẫn đến không thích hợp cho sử dụng. Để kiểm tra yêu cầu về độ bền nén, nên thử khóa phù hợp với A.10.2. Thử nghiệm không được ảnh hưởng đến chức năng của khóa. Lực nén phải được tác dụng trong máy thử thông qua hai tấm thép có các lỗ tương đương với các lỗ trong các chi tiết nối góc phù hợp với TCVN 7554 (ISO 1161).
A.9.2.2 Độ bền nén của các côn
Các côn của khóa phải chịu được lực nén 150 kN mà không có bất cứ biến dạng dư nào hoặc các tình trạng không bình thường có thể dẫn đến không thích hợp cho sử dụng. Thử nghiệm không được ảnh hưởng đến chức năng của khóa xoắn.
Lực nén phải được tác dụng vào côn đỉnh hoặc côn đáy trong máy thử thông qua một tấm thép bằng phẳng và một tấm thép có lỗ tương đương với lỗ trong chi tiết nối góc phù hợp với TCVN 7554 (ISO 1161). Thử nghiệm không được ảnh hưởng đến chức năng của khóa.
A.9.3 Độ bền cắt
Các vành tì của khóa hoặc kết cấu tương đương được thiết kế để xử lý các lực cắt phải chịu được lực cắt tương đương với giá trị cho trong Phụ lục E theo chiều ngang mà không có bất cứ biến dạng dư nào hoặc các tình trạng không bình thường khác có thể dẫn đến không thích hợp cho sử dụng.
Lực thử phải được tác dụng trong máy thử thông qua hai tấm thép có các lỗ tương đương với các lỗ trong các chi tiết nối góc phù hợp với TCVN 7554 (ISO 1161).
Để kiểm tra yêu cầu về độ bền cắt, nên thử nghiệm vành tì của khóa xoắn phù hợp với A.10.3.
A.10 Phương pháp thử
A.10.1 Thử kéo
Khi thực hiện thử nghiệm kéo, lực kéo phải được tác dụng vào khóa xoắn bởi máy thử kéo và hai phụ tùng có các kích thước tương đương với các chi tiết nối góc được quy định trong TCVN 7554 (ISO 1161) (xem Hình A.8).
CHÚ THÍCH: Có thể có một đồ gá thử khác cho các khóa xoắn tự động và khóa công-te-nơ, nhưng phương pháp thử tương tự như đã nêu trên.
Đối với các khóa xoắn tự động và khóa công-te-nơ, đồ gá thử phải ngăn ngừa các dịch chuyển ngang, dọc và quay của khóa được thử.
Đối với thử nghiệm trong thử, lực thử phải được duy trì trong 5 phút.
Chú dẫn
F lực thử
Hình A.8 - Thử kéo
A.10.2 Độ bền nén của tấm trung gian (nếu được lắp)
Khi thực hiện thử nghiệm nén, tấm trung gian phải được nén trong máy thử bởi hai tấm thép có các lỗ tương đương với các lỗ trong các chi tiết nối góc phù hợp với TCVN 7554 (ISO 1161) (xem Hình A.9).
Lực thử phải được tác dụng trong 5 phút.
Chú dẫn
F lực thử
Hình A.9 - Thử nén trên tấm trung gian
A.10.3 Thử độ bền cắt
Để thử độ bền cắt, khóa phải được đặt ở vị trí khóa trên một đồ gá thử có các lỗ tương đương với các lỗ trong các chi tiết nối góc phù hợp với TCVN 7554 (ISO 1161) (xem Hình A.10).
Lực thử phải được tác dụng trong 5 phút.
Chú dẫn
F lực thử
Hình A.10 - Thử cắt
A.10.4 Thử chức năng của các khóa xoắn tự động và khóa công-te-nơ
A.10.4.1 Yêu cầu chung
Các khóa xoắn tự động và khóa công-te-nơ được thử với một thiết bị thử mô phỏng các điều kiện thời tiết cực đoan có thể phải trải qua ở biển đối với các chồng công-te-nơ và trong quá trình vận hành chất hàng và dỡ hàng.
Khi các chồng công-te-nơ nghiêng đi, các khóa trên một mặt bên của một công-te-nơ sẽ phải chịu nén và các khóa trên mặt bên kia chịu kéo. Ngoài các lực này cũng có một lực cắt ngang. Trong các điều kiện thử, tất cả các lực sẽ tác dụng cùng một lúc.
Thiết bị thử nên mô phỏng các khung trên đỉnh và dưới đáy của hai công-te-nơ với các phụ tùng kẹp chặt ở góc được chế tạo từ cùng một vật liệu được sử dụng trong sản xuất bình thường. Chiều rộng nhỏ nhất của các lỗ chi tiết nối góc dùng để định vị các khóa phải phù hợp với các kích thước cho trong TCVN 7554 (ISO 1161). Sự khác nhau lớn nhất giữa các tâm có thể lên tới 9,5 mm như đã lưu ý dưới đây. Nên tính đến yêu cầu này đối với các mục đích của thử nghiệm.
Thử nghiệm chức năng cần được thực hiện khi có tính đến sự phối hợp các giá trị tới hạn của dung sai đối với công-te-nơ và các phụ tùng (xem Hình A.11). về thử nghiệm chức năng, cần áp dụng độ chênh lệch giữa các phụ tùng trên đỉnh và dưới đáy 9,5 mm theo hướng có sai lệch lớn nhất.
Cần thực hiện thử nghiệm chức năng theo cách mô phỏng tàu nghiêng đi theo mạn trái và mạn phải một cách tách biệt nhau.
Khi lựa chọn các kích thước và dung sai từ TCVN 7553 (ISO 668) và TCVN 7554 (ISO 1161), Hình A.11 chỉ ra phạm vi của các kích thước giữa các đường tâm và các cạnh bên trong của lỗ trên đỉnh. Các giá trị được đánh dấu bằng màu đồ chỉ thị các kích thước danh nghĩa, cần lưu ý rằng có độ chênh lệch 1 mm giữa các đường tâm tính toán (2 260 mm) và giá trị P cho trong ISO 668:2013, Bảng A.1 (2 259 mm). Lý do của sự khác biệt này là do sự chuyển đổi từ các đơn vị hệ Anh sang hệ Mét.
Cặp chi tiết nối góc ở phía trên của Hình A.11 chỉ thị các kích thước đã nêu trên khi công-te-nơ có chiều rộng nhỏ nhất và cặp chi tiết nối góc ở phía dưới của Hình A.11 chỉ thị các kích thước này khi công-te-nơ có chiều rộng lớn nhất. Khi tính đến dung sai về định vị của lỗ phía trên so với mặt ngoài, có thể có sai lệch 8 mm về độ thẳng hàng của các lỗ phía trên. Khi xem xét độ thẳng hàng của các mặt bên trong thuộc lỗ phía trên và tính đến dung sai chiều rộng của lỗ phía trên thì độ chênh lệch tăng lên đến 9,5 mm.
Hình A.11 - Dung sai của các chi tiết nối góc
A.10.4.2 Thử nghiệm các khóa xoắn tự động và khóa công-te-nơ để mô phỏng hiện tượng được gọi là “đập mạnh “ (slamming) và “chao đảo” (whipping)
Các khóa xoắn tự động và khóa công-te-nơ phải được thử với thiết bị thử mô phỏng các lực động thay đổi theo góc mà các công-te-nơ đặc biệt là các công-te-nơ rỗng trong các chồng phải hứng chịu (trải qua) do tàu bị “đập mạnh” và/hoặc “chao đảo” dưới tác động của sóng. Các thử nghiệm nên mô phỏng sự lắc ngang hoặc nghiêng đi của tàu khi chịu va đập mạnh theo phương thẳng đứng. Các khóa không được nhả khớp khỏi các chi tiết nối góc trên đỉnh hoặc dưới đáy công-te-nơ trong quá trình thử.
A.10.5 Thử nghiệm các khóa giữa
Các phương pháp thử và lực thử sử dụng cho thử nghiệm các khóa giữa tương tự như các phương pháp thử và lực thử sử dụng cho các khóa xoắn.
Phụ lục B
(quy định)
Chi tiết xếp chồng dùng cho kẹp chặt các công-te-nơ - Các yêu cầu về chức năng, kích thước, độ bền và thử nghiệm
B.1 Yêu cầu chung
Các chi tiết xếp chồng, hoặc các côn xếp chồng, hoặc các dụng cụ xếp chồng, định vị và kẹp chặt các công-te-nơ với nhau theo phương nằm ngang, trong phạm vi một chồng hoặc phương tiện vận tải. Các phụ tùng dụng cụ nêu trên tác động qua các chi tiết nối góc công-te-nơ hoặc qua các ổ cắm kẹp chặt trên các phương tiện vận tải. Các chi tiết xếp chồng luôn luôn được sử dụng cùng với các dụng cụ buộc chặt và kẹp chặt khác
B.2 Kiểu và mô tả các chi tiết xếp chồng
B.2.1 Chi tiết xếp chồng kiểu côn đơn
Chú dẫn
1 côn
2 tấm trung gian
Hình B.1 - Chi tiết xếp chồng kiểu côn đơn
B.2.2 Chi tiết xếp chồng kiểu côn kép
Chi tiết xếp chồng kiểu côn kép gồm có hai côn đối diện nhau, được kẹp chặt vào các đầu mút của một tấm trung gian. Phụ tùng này được thiết kế để kết nối và kẹp chặt các công-te-nơ với nhau và là kiểu ngang. Kiểu ngang kẹp chặt các công-te-nơ có các mặt bên song song với nhau (xem Hình B.2).
Hình B.2 - Chi tiết xếp chồng kiểu côn kép - Kiểu ngang
B.2.3 Dụng cụ xếp chồng treo hoặc dụng cụ xếp chồng cuối
Các dụng cụ xếp chồng treo được sử dụng để kết nối các công-te-nơ ở vị trí giữ khi các công-te-nơ 20 ft được đỡ trong các bộ phận dẫn hướng của khoang 40 ft và được khóa vào các chi tiết nối góc dưới đáy của các công-te-nơ bên trên.
Các dụng cụ xếp chồng treo có mặt bích phải được đặt vào tất cả bốn chi tiết nối góc để bảo đảm độ thẳng hàng theo phương ngang và nằm ngang (xem Hình B.3).
Các dụng cụ xếp chồng treo không có mặt bích cho phép xếp tải các công-te-nơ một cách gọn chặt hơn bằng giảm chiều cao đi một chút. Chỉ cần lắp hai dụng cụ xếp chồng treo không có mặt bích vì độ thẳng hàng theo phương ngang và nằm ngang không bị ảnh hưởng bởi chiều dày mặt bích (xem Hình B.4).
Hình B.3 - Dụng cụ xếp chồng treo có mặt bích
Hình B.4 - Dụng cụ xếp chồng treo không có mặt bích
B.3 Yêu cầu về chức năng và kích thước của các chi tiết xếp chồng
B.3.1 Yêu cầu chung
Chi tiết phải ngăn chặn các dịch chuyển nằm ngang của các công-te-nơ được kết nối với nhau ở vị trí giữ.
Tấm trung gian của các chi tiết xếp chồng kiểu côn kép phải kẹp chặt các công-te-nơ với nhau để bảo đảm các tải trọng được phân phối giữa các chồng. Chỉ có thể sử dụng các chi tiết xếp chồng kiểu côn kép khi các chi tiết nối góc trên đỉnh của các lớp công-te-nơ ở trên cùng một mức.
B.3.2 Côn đỉnh và côn đáy
Côn đỉnh và côn đáy phải được thiết kế sao cho không nhô vào vùng của chi tiết nối góc dành cho trang bị buộc hoặc kẹp chặt khác. Hình B.5 quy định vùng được giới hạn.
B.3.3 Tấm trung gian (nếu được lắp)
Chiều dày của tấm trung gian tối thiểu phải là 12 mm. Đặc biệt là trong một chồng công-te-nơ, tất cả các tấm trung gian nên có cùng một chiều dày.
Bề mặt truyền tải trọng nén của tấm trung gian phải được thiết kế để bảo đảm được quá trình làm việc đúng nhưng không nhỏ hơn 600 mm2. Tấm trung gian phải được thiết kế để có bề mặt truyền tải lớn nhất hướng về phía các thành của các chi tiết nối góc.
B.3.4 Côn
Các côn phải lắp khít vào các lỗ của các chi tiết nối góc trên đỉnh và dưới đáy phù hợp với TCVN 7554 (ISO 1161) và phải có các kích thước như đã chỉ ra trên Hình B.6.
Kích thước tính bằng milimét
Chú dẫn
1 vùng được giới hạn
2 đầu mút công-te-nơ
Hình B.5 - Phần được giới hạn của lỗ (hốc) chi tiết nối góc
Kích thước tính bằng milimét
Hình B.6 - Kích thước của các côn
B.3.5 Khoảng cách giữa các côn
Khoảng cách giữa các côn trên chi tiết xếp chồng kiểu côn kép ngang phải phù hợp với khoảng giãn cách công-te-nơ của tàu khi được sử dụng. Trên một tàu riêng biệt, khoảng cách giữa các côn phải tương tự như khoảng giãn cách đã lựa chọn cho tàu và phù hợp với khoảng giãn cách này.
B.4 Đặc tính của vật liệu và thiết kế
Đặc tính và độ tin cậy của các chi tiết xếp chồng là các hàm (nghĩa là phụ thuộc vào) của thiết kế và lựa chọn vật liệu. Các chi tiết xếp chồng phải được thiết kế sao cho chức năng của chúng không bị dừng lại do ứng suất, ăn mòn hoặc bụi bẩn.
B.5 Yêu cầu về độ bền
B.5.1 Độ bền nén của tấm trung gian
Tấm trung gian của các chi tiết xếp chồng đơn và kép phải chịu được lực nén 1000 kN mà không có bất cứ biến dạng dư nào hoặc các tình trạng không bình thường khác có thể dẫn đến không thích hợp cho sử dụng.
Để kiểm tra yêu cầu về độ bền nén, chi tiết xếp chồng phải được thử nghiệm phù hợp với B.6.1. Lực nén phải tác dụng trong máy thử thông qua hai tấm thép có các lỗ tương đương với các lỗ trong chi tiết nối góc phù hợp với TCVN 7554 (ISO 1161).
B.5.2 Độ bền nén của các côn
Các côn của chi tiết xếp chồng kiểu côn đơn và côn kép phải chịu được lực nén 150 kN mà không có bất cứ biến dạng dư nào hoặc các tình trạng không bình thường khác có thể dẫn đến không thích hợp cho sử dụng.
Lực nén phải tác dụng vào côn đỉnh trong máy thử thông qua một tấm thép bằng phẳng và một tấm thép có lỗ tương đương với các lỗ trong các chi tiết nối góc phù hợp với TCVN 7554 (ISO 1161).
Để kiểm tra yêu cầu về độ bền nén, chi tiết xếp chồng phải được thử nghiệm phù hợp với B.6.2.
B.5.3 Độ bền cắt
Chi tiết xếp chồng phải chịu được lực cắt theo phương ngang tương đương với giá trị cho trong Phụ lục E mà không có bất cứ biến dạng dư nào hoặc các tình trạng không bình thường khác có thể dẫn đến không thích hợp cho sử dụng.
Lực cắt phải tác dụng trong máy thử thông qua hai tấm thép có các lỗ tương đương với các lỗ trong các chi tiết nối góc phù hợp với TCVN 7554 (ISO 1161).
Để kiểm tra yêu cầu về độ bền cắt, chi tiết xếp chồng phải được thử phù hợp với B.6.3.
B.5.4 Độ bền kéo và nén của tấm trung gian
Tấm trung gian của chi tiết xếp chồng kiểu côn kép phải chịu được lực kéo và lực nén (theo phương nằm ngang) 560 kN mà không có bất cứ biến dạng dư nào hoặc tình trạng không bình thường khác có thể dẫn đến không thích hợp cho sử dụng. Để kiểm tra yêu cầu về độ bền, chi tiết xếp chồng phải được thử phù hợp với B.6.4. Lực thử phải được tác động giữa các côn (xem Hình B.10).
Lực phải được tác dụng bằng một cơ cấu mô phỏng bốn chi tiết nối góc phù hợp với TCVN 7554 (ISO 1161).
B.6 Phương pháp thử
B.6.1 Độ bền nén của tấm trung gian
Khi thực hiện thử nghiệm nén, tấm trung gian phải chịu tác dụng của lực nén trên máy thử thông qua hai tấm thép có các lỗ tương đương với các lỗ trong các chi tiết nối góc phù hợp với TCVN 7554 (ISO 1161) (xem Hình B.7).
Lực thử phải được tác dụng trong 5 phút.
Chú dẫn
F lực thử
Hình B.7 - Thử nén trên tấm trung gian
B.6.2 Độ bền nén của các côn
Khi thực hiện thử nghiệm nén, côn đỉnh hoặc còn đáy phải chịu tác dụng của lực nén trên máy thử thông qua một tấm thép bằng phẳng và một tấm thép có các lỗ tương đương với các lỗ trong các chi tiết nối góc phù hợp với TCVN 7554 (ISO 1161) (xem Hình B.8).
Tải trọng thử phải được tác dụng trong 5 phút.
Chú dẫn
F lực thử
Hình B.8 - Thử nén trên côn đỉnh hoặc côn đáy
B.6.3 Thử độ bền cắt
Để thử độ bền cắt, chi tiết xếp chồng phải được đặt trong thiết bị thử có các lỗ tương đương với các lỗ trong các chi tiết nối góc phù hợp với TCVN 7554 (ISO 1161) (xem Hình B.9).
Chi tiết xếp chồng phải được thử theo chiều ngang. Lực thử phải được tác dụng trong 5 phút.
Chú dẫn
F lực thử
Hình B.9 - Thử cắt
B.6.4 Thử kéo và nén, thử độ bền vặn ngang
Lực phải được tác dụng vào chi tiết xếp chồng kiểu côn kép trên máy thử kéo bởi bốn phụ tùng có các kích thước tương đương với các kích thước của các chi tiết nối góc phù hợp với TCVN 7554 (ISO 1161) (xem Hình B.10).
Lực thử phải được tác dụng trong 5 phút theo mỗi chiều.
Chú dẫn
F lực thử
Hình B.10 - Thử kéo và nén
Phụ lục C
(quy định)
Các hệ thống thanh giằng, bao gồm cả các dụng cụ kéo căng, để kẹp chặt các công-te-nơ - Yêu cầu về chức năng, kích thước, độ bền và thử nghiệm
C.1 Yêu cầu chung
Các thanh giằng và dụng cụ kéo căng kẹp chặt các tầng công-te-nơ trong phạm vi một chồng vào các phương tiện vận tải. Các dụng cụ này tác động vào phương tiện vận tải qua các phụ tùng của công-te-nơ. Chúng luôn luôn được sử dụng cùng với các dụng cụ kẹp chặt khác như các chi tiết xếp chồng và khóa xoắn.
a) Bên trong | b) Bên ngoài |
Hình C.1 - Các hệ thống giằng (buộc chặt) bên trong và bên ngoài
C.2 Yêu cầu về chức năng và kích thước
C.2.1 Thanh giằng
Thanh giằng phải được thiết kế để
- kết nối trực tiếp với chi tiết nối góc của công-te-nơ,
- kết nối với một dụng cụ kéo căng, và
- có chiều dài thích hợp sao cho, cùng với dụng cụ kéo căng, có thể lắp vào giữa các chi tiết nối góc và phương tiện của kiểu vận tải.
Xem Hình C.2 và Hình C.3.
Hình C.2 - Thanh giằng có khớp bản lề
Hình C.3 - Thanh giằng có đầu (mút) cắm
C.2.2 Dụng cụ kéo căng
Dụng cụ kéo căng phải được thiết kế để một đầu được kết nối với phần chân của thanh giằng và đầu kia được kết nối với kiểu (dạng) vận tải. Dụng cụ này phải có đủ chiều dài để, cùng với thanh giằng, có thể lắp vào giữa các chi tiết nối góc công-te-nơ và kiểu (dạng) vận tải. Dụng cụ kéo căng phải được trang bị một cơ cấu để khóa dụng cụ kéo căng, nghĩa là các đai ốc hãm (xem Hình C.4).
Hình C.4 - Ví dụ điển hình về một dụng cụ kéo căng
C.2.3 Đầu mút trên của thanh giằng
Đầu mút trên của thanh giằng phải được thiết kế sao cho không nhô vào phần lỗ (hốc) của chi tiết nối góc như đã xác định trên Hình C.5 dùng cho trang bị buộc hoặc kẹp chặt khác.
C.2.4 Đầu mút dưới của thanh giằng
Đầu mút dưới của thanh giằng phải được thiết kế để lắp vào dụng cụ kéo căng.
C.2.5 Các phần khác của thanh giằng và dụng cụ kéo căng
Các phần khác của thanh giằng và dụng cụ kéo căng phải được thiết kế để có thể lắp được với nhau hoặc lắp với phương tiện vận tải.
C.3 Đặc tính của vật liệu và thiết kế
Đặc tính và độ tin cậy của các thanh giằng là các hàm (nghĩa là phụ thuộc vào) của thiết kế và lựa chọn vật liệu. Các dụng cụ này phải được thiết kế sao cho chức năng của chúng không bị dừng lại do mỏi, ăn mòn hoặc bụi bẩn.
C.4 Độ bền kéo của thanh giằng
Thanh giằng phải chịu được lực kéo 245 kN SWL1) mà không có bất cứ biến dạng dư nào hoặc các tình trạng không bình thường khác có thể dẫn đến không thích hợp cho sử dụng. Để kiểm tra yêu cầu về độ bền kéo, các thanh giằng phải được thử phù hợp với C.6.1. Lực thử phải tác dụng giữa chi tiết nối góc và một chi tiết nối tương tự được trang bị cho các dụng cụ kéo căng.
C.5 Độ bền kéo của dụng cụ kéo căng
Dụng cụ kéo căng phải chịu được lực kéo 245 kN SWL1) mà không có bất cứ biến dạng dư nào hoặc các tình trạng không bình thường khác có thể dẫn đến không thích hợp cho sử dụng.
Để kiểm tra yêu cầu về độ bền kéo, dụng cụ kéo căng phải được thử phù hợp với C.6.2. Lực phải tác dụng giữa các dụng cụ kết nối.
Kích thước tính bằng milimét
Chú dẫn
1 vùng được giới hạn
2 đầu mút công-te-nơ
Hình C.5 - Phần được giới hạn của lỗ (hốc) chi tiết nối góc
C.6 Phương pháp thử
C.6.1 Thử kéo trên thanh giằng
Thanh giằng phải chịu được tác dụng của lực kéo 245 kN trong 5 phút mà không có bất cứ biến dạng dư nào hoặc các tình trạng không bình thường khác có thể dẫn đến không thích hợp cho sử dụng. Phải đo độ giãn dài sau 5 phút và sau đó lực kéo phải được tăng lên đến khi xảy ra phá hủy. Phải ghi lại lực đứt gẫy (xem Hình C.6).
Chú dẫn
F lực thử
Hình C.6 - Thử kéo trên thanh giằng
C.6.2 Thử kéo trên dụng cụ kéo căng
Dụng cụ kéo căng phải chịu được tác dụng của lực kéo 245 kN trong 5 phút và sau đó lực phải được tăng lên tới khi xảy ra phá hủy. Lực phải được tác dụng qua các phụ tùng thích hợp. Phải ghi lại lực đứt gãy (xem Hình C.7).
Chú dẫn
F lực thử
Hình C.7 - Thử kéo trên dụng cụ kéo căng
Phụ lục D
(tham khảo)
Phụ tùng kẹp chặt công-te-nơ
D.1 Yêu cầu chung
Để bảo đảm sự phù hợp với công nghiệp, các bảng phụ tùng kẹp chặt được rút (tính) ra từ ISO 17905.
D.2 Phụ tùng kẹp chặt
Các kiểu kết cấu của phụ tùng kẹp chặt được cho trong Bảng D.1.
Bảng D.1 - Các kiểu kết cấu của phụ tùng kẹp chặt
Kiểu | Mã | Tên | Hình minh họa | Mã | Tên | Hình minh họa |
Phụ tùng cố định | A11 | Ổ cắm nâng lên | C11 | Ổ cắm chìm | ||
A12 | Ổ cắm kép ngang nâng lên | C12 | Ổ cắm kép ngang chìm | |||
A13 | Ổ cắm kép dọc nâng lên | C13 | Ổ cắm kép dọc chìm | |||
A21 | Ổ cắm kéo dài nâng lên | C14 | Ổ cắm chập bốn chìm | |||
A31 | Ổ cắm trượt dọc | D11 | Tấm chập đôi | |||
A32 | Ổ cắm trượt ngang | D12 | Tấm chập đôi kép ngang | |||
A33 | Ổ cắm kép trượt ngang | D13 | Tấm chập đôi kép dọc | |||
A34 | Ổ cắm kép trượt dọc | E11 | Côn hàn | |||
B11 | Nền đế dạng đuôi én | E12 | Côn hàn, có lỗ lắp bu lông kẹp chặt | |||
B12 | Nền đế dạng đuôi én kép |
Bảng D.1 (kết thúc)
Kiểu | Mã | Tên | Hình minh họa | Mã | Tên | Hình minh họa |
Phụ tùng di động | F11-L | Khóa xoắn đuôi én bên trái | F14 | Khóa xoắn hoàn toàn tự động | ||
F11-R | Khóa xoắn đuôi én bên phải | F12-L | Khóa xoắn dưới đáy thủ công bên trái | |||
F12-L | Khóa xoắn dưới đáy thủ công bên trái | F12-R | Khóa xoắn dưới đáy thủ công bên phải | |||
F12-R | Khóa xoắn dưới đáy thủ công bên phải | F22 | Khóa xoắn nửa tự động | |||
F13 | Khóa xoắn dưới đáy nửa tự động | F31 | Khóa giữa | |||
F32 | Khóa công-te-nơ tự động |
|
|
| ||
G12 | Chi tiết dạng cầu điều chỉnh bằng thanh răng | G11 | Chi tiết dạng cầu | |||
H11 | Côn xếp chồng đơn dưới đáy | H31 | Dụng cụ xếp chồng treo có mặt bích | |||
H21 | Côn xếp chồng đơn | H32 | Dụng cụ xếp chồng treo không có mặt bích | |||
H22 | Côn xếp chồng kép | H33 | Dụng cụ xếp chồng kép treo |
D.3 Chi tiết buộc chặt
Các kiểu kết cấu của chi tiết buộc chặt được cho trong Bảng D.2.
Bảng D.2 - Các kiểu kết cấu của phụ tùng giằng (buộc) chặt
Kiểu | Mã | Tên | Hình minh họa | Mã | Tên | Hình minh họa |
Phụ tùng cố định | I11 | Vòng D | J22 | Tấm giằng xoay | ||
J11 | Tấm giằng (buộc) chặt | K11 | Chi tiết dẫn hướng có một mặt bên | |||
J12 | Tấm giằng (buộc) chặt kép | K12 | Chi tiết dẫn hướng cho sàn | |||
J21 | Tấm giằng (buộc) chặt giới hạn | K13 | Chi tiết dẫn hướng có hai mặt bên | |||
Phụ tùng di động | L12 | Dụng cụ kéo căng (siết) | M11 | Thanh giằng có khớp bản lề | ||
M14 | Thanh giằng có đầu (mút) cắm | M21 | Thanh giằng giãn dài |
D.4 Chi tiết trụ chống
Các kiểu kết cấu của chi tiết trụ chống được cho trong Bảng D.3.
Bảng D.3 - Các kiểu kết cấu của chi tiết trụ chống
Kiểu | Mã | Tên | Hình minh họa | Mã | Tên | Hình minh họa |
Chi tiết cố định | N11 | Trụ chống kiểu nâng lên | N31 | Trụ chống dạng đuôi én ngang bằng | ||
N21 | Trụ chống ngang bằng | |||||
Chi tiết di động | 012 | Trụ chống trên đỉnh có thanh răng điều chỉnh nén | 022 | Trụ chống trung gian có thanh răng điều chỉnh nén | ||
014 | Trụ chống trên đỉnh có thanh răng điều chỉnh kéo/nén |
|
|
| ||
031 | Trụ chống trung gian chịu nén treo | 024 | Trụ chống trung gian có thanh răng điều chỉnh kéo/nén |
Phụ lục E
(quy định)
Yêu cầu về độ bền của chi tiết kẹp chặt công-te-nơ
E.1 Yêu cầu về độ bền
Độ bền của các chi tiết kẹp chặt, chi tiết buộc chặt và chi tiết trụ chống không được nhỏ hơn các giá trị trong các Bảng E.1 đến E.3 dưới đây. Các thử nghiệm với tải trọng thử được thực hiện trong xưởng được xem là thay cho môi trường bên boong tàu.
Để bảo đảm sự phù hợp trong công nghiệp, các bảng chi tiết kẹp chặt có các yêu cầu về độ bền được rút ra từ ISO 17905.
E.2 Chi tiết kẹp chặt
Bảng E.1 - Độ bền của các chi tiết kẹp chặt
Kiểu | Mã | Tải trọng làm việc an toàn (SWL) | Tải trọng thử (PL) | Tải trọng phá hủy nhỏ nhất (BL) | Khối lượng tham chiếu kg | Chất tải |
kN | ||||||
Chi tiết cố định | A11 | Kéo 250 Cắt 210 Nén 1 000 | Kéo 375 Cắt 315 Nén 1 326 | Kéo 500 Cắt 420 | 6,9 ~ 9 | |
A12 | 14,8 ~ 22,5 | |||||
A13 | 18,0 ~ 22,6 | |||||
A21 | 8,6 ~ 11,0 | |||||
A31 | 15 ~ 17,5 | |||||
A32 | 15 ~ 17,5 |
| ||||
A33 | 30 ~ 38,5 |
| ||||
A34 | 23,5 ~ 36,5 |
| ||||
B11 | Kéo 250 Cắt 210 | Kéo 375 Cắt 315 | Kéo 500 Cắt 420 | 4,5 | ||
B12 | 6,72 ~ 8,7 |
| ||||
C11 | Kéo 250 | Kéo 375 | Kéo 500 | 6,2 ~ 7,5 | ||
C12 | 17,2 ~ 19,3 | |||||
C13 | 20,1 | |||||
C14 | 48,5 ~ 57 |
| ||||
D11 | Cắt 210 | Cắt 315 | Cắt 420 | 3,2 | ||
D12 | 6,5 ~ 6,8 | |||||
D13 | 6,9 | |||||
E11 | Cắt 210 | Cắt 315 | Cắt 420 | 1,0 ~ 1,5 | ||
a Chỉ sử dụng cho bên dưới boong. |
Bảng E.1 (kết thúc)
Kiểu | Mã | Tải trọng làm việc an toàn (SWL) | Tải trọng thử (PL) | Tải trọng phá hủy nhỏ nhất (BL) | Khối lượng tham chiếu kg | Chất tải |
kN | ||||||
Chi tiết di động | F11 | Kéo 250 Cắt 210 Nén (tấm trung gian) 1 000 | Kéo 375 Cắt 315 Nén (IP) 1 326 | Kéo 500 Cắt 420 | 7,4 | |
F12 | 5,4 | |||||
F13 | 6,7 | |||||
F14 | 7,0 | |||||
F21 | 5,0 | |||||
F22 | 5,8 | |||||
F31 | 4,3 | |||||
F32 | 4,0 | |||||
G11 | Kéo 50 | Kéo 75 | Kéo 100 | 3,5 ~ 4,4 | ||
G12 | Kéo 150 | Kéo 225 | Kéo 300 | 8,8 |
| |
H11 | Kéo 210 | Kéo 315 | Kéo 420 | 3,0 ~ 3,5 | ||
H21 | 3,6 ~ 49 | |||||
H31 | 3,1 | |||||
H32 | 2,7 | |||||
H22 | Cắt 560 | Cắt 616 | Cắt 728 | 8,6 ~ 11,2 | ||
H23 | 8,8 ~ 11,5 | |||||
H33 | 8,7 ~ 9,2 | |||||
a Chỉ sử dụng cho bên dưới boong. |
E.3 Chi tiết buộc chặt
Bảng E.2 - Độ bền của các chi tiết buộc chặt
Kiểu | Mã | Tải trọng làm việc an toàn (SWL) | Tải trọng thử (PL) | Tải trọng phá hủy nhỏ nhất (BL) | Khối lượng tham chiếu kg | Chất tải |
kN | ||||||
Chi tiết cố định | I11 | Kéo 245 | Kéo 367 | Kéo 490 | 4,0 | |
J11 | Kéo 245 | Kéo 367 | Kéo 490 | 1,5 | ||
J12 | 2,8 ~ 3,0 | |||||
J21 | 2,3 | |||||
J22 | 8,5 |
| ||||
K11 | Kéo 210 | Kẻo 315 | Kéo 420 | 3,0 ~ 3,5 | ||
K12 | 3 6 ~ 4,9 | |||||
K13 | 3,1 | |||||
K14 | 420 | 630 | 840 |
| Chiều dài kép có một mặt bên | |
K15 | 420 | 630 | 840 |
| Chiều dài kép có hai mặt bên | |
Chi tiết di động | L12 | Kéo 245 | Kéo 367 | Kéo 490 | 12,6 | |
M11 | 11,7 ~ 20 | |||||
M13 | 10,4 ~ 18,7 | |||||
M14 | 12,9 | |||||
M21 | 3,4 | |||||
a Các giá trị này có thể được giảm đi đối với các chi tiết buộc chặt riêng đã được chấp nhận trong sơ đồ buộc tàu. |
E.4 Chi tiết trụ chống
Bảng E.3 - Độ bền của chi tiết trụ chống
Kiểu | Mã | Tải trọng làm việc an toàn (SWL) | Tài trong thử (PL) | Tải trọng phá hủy nhỏ nhất (BL) | Khối lượng tham chiếu kg | Chất tải |
kN | ||||||
Chi tiết cố định | N11 | Kéo 425 | Kéo 468 | Kéo 553 | 5,3 | |
N21 | Kéo 600 | Kéo 660 | Kéo 780 | 17 | ||
N31 | Kéo 650 | Kéo 715 | Kéo 850 | 31 | ||
| 012 | Nén 250 | Nén 275 | Nén 325 | 19,5 | |
Chi tiết di động | 022 | Nén 500 | Nén 550 | Nén 650 | 12,5 | |
031 | Nén 500 | Nén 550 | Nén 650 | 5,0 | ||
| 014 | Kéo nén 250 | Kéo nén 275 | Kéo nén 325 | 18,5 | |
| 024 | Kéo nén 650 | Kéo nén 715 | Kéo nén 850 | 15,5 |
Phụ lục F
(tham khảo)
Hướng dẫn lựa chọn các cỡ kích thước và sự định vị các bộ phận giằng (buộc) kiểu khóa xoắn để kẹp chặt các công-te-nơ vận chuyển loạt 1 với xe tải
F.1 Yêu cầu chung
F.1.1 Các bộ phận giằng (buộc) kiểu khóa xoắn và sát xi (khung xe) đã đề cập được minh họa trên Hình F.1 và Hình F.2.
Hình F.1 - Sát xi điển hình có bốn khoán xoắn
Hình F.2 - Sát xi điển hình dạng cổ ngỗng chở công-te-nơ
F.1.2 Một bộ phận khóa xoắn điển hình thường gồm có các phần cấu thành sau:
- một bề mặt đỡ tải nằm ngang có khả năng đỡ các chi tiết nối góc dưới đáy của một công-te-nơ chất đầy tải trọng các trạng thái chuyển động;
- một vành tỳ cố định được thiết kế để nhô lên vào trong lỗ dưới đáy của một chi tiết nối góc dưới đáy tới chiều cao không thấp hơn mức bề mặt bên trong của chi tiết (có lưu ý thích đáng đến cách gá đặt các công-te-nơ khác nhau trên xe tải, nghĩa là các công-te-nơ có thể được đỡ bằng bốn chi tiết nối góc của chúng hoặc bằng kết cấu đế của chúng);
- một đầu xoay được (của bản thân khóa xoắn) phải nhô vào chi tiết nối góc, nghĩa là cao hơn bề mặt đỡ tải;
- một chi tiết để quay (xoay) đầu khóa xoắn và kẹp chặt đầu ở vị trí mong muốn (và trong một số trường hợp, chi tiết này có thể làm cho đầu khóa xoắn được kéo hoặc vặn ren vít xuống tới khi tạo ra lực kẹp chặt trên bề mặt bên trong của một chi tiết nối góc cũng như tác động ngăn chặn sự nâng lên của chi tiết nối góc).
Bộ phận khóa xoắn có thể
a) được kẹp chặt cứng chắc vào xe tải,
b) được bố trí sao cho vành tỳ cố định và đầu xoay có thể được rút lại xuống dưới mức của bề mặt đỡ tải (ví dụ trên một xe tải đa năng), hoặc
c) có khớp bản lề hoặc được bố trí theo cách khác sao cho toàn bộ phận có thể được rút lại (ví dụ để cho phép tháo ra các cụm chi tiết tại các điểm trung gian dọc theo chiều dài của sát xi 40 ft để loại bỏ khả năng ảnh hưởng lẫn nhau giữa các thanh ray mặt bên dưới đáy của một công-te-nơ 40 ft và các bề mặt đỡ các chi tiết nối góc của các công-te-nơ ngắn hơn).
F.2 Kích thước cho các trang bị gá đặt đòi hỏi phải có bốn khóa xoắn kẹp chặt các công-te-nơ vào xe tải
F.2.1 Đối với các hệ thống bốn khóa xoắn, phải bảo đảm rằng các bề mặt đỡ tải của bốn khóa xoắn trên sát xi xe tải chuyên chở công-te-nơ hoặc ô tô ray chuyên chở công-te-nơ ở trong cùng một mặt phẳng nằm ngang. Ngoại trừ vành tỳ và đầu xoay được của khóa xoắn, không có bộ phận nào của sát xi xe tải hoặc ô tô ray có thể nhô lên cao hơn mặt phẳng nằm ngang này (cũng xem TCVN 7552-1:2023 (ISO 1496-1:2013), Phụ lục B.).
F.2.2 Phép tính gần đúng về lý thuyết để xác định các kích thước và dung sai đòi hỏi phải xác định các vị trí tâm của các khóa xoắn kẹp chặt có cỡ kích thước riêng biệt để bảo đảm ăn khớp với các chi tiết nối góc dưới đáy của các công-te-nơ loạt 1 được cho trong F.4.
F.2.3 Phép tính gần đúng về lý thuyết này dựa trên sự giải thích chính xác của TCVN 7553 (ISO 668) và tiêu chuẩn này.
F.2.4 Phải đảm bảo rằng bốn vành tỳ của khóa xoắn được lắp cứng vững trên xe tải (nhưng đối với các kiểu khóa xoắn co lại được thì không thể tránh được sự xuất hiện của “độ nghiêng” hoặc “khe hở”, xem F.2.10).
F.2.5 Phải bảo đảm rằng sự tiếp xúc kim loại với kim loại (nghĩa là lắp ghép có độ dôi) giữa các vành tỳ cố định và các chi tiết nối góc công-te-nơ chỉ có thể diễn ra trong trường hợp cực hạn nhất, ví dụ, khi một công-te-nơ đã chế tạo với các dung sai cho phép lớn nhất và độ chênh lệch cho phép lớn nhất giữa các đường chéo đã tạo ra hình bình hành, được đặt trên một sát xi thì các vành tỳ của khóa xoắn cũng tạo ra hình bình hành.
F.2.6 Rất khó có thể ước lượng được xác suất xuất hiện “trường hợp xấu nhất” về mặt lý thuyết này, nhưng xác suất này có thể cực kỳ nhỏ. Vì vậy, trong thực tế có thể sử dụng các dung sai nhỏ hơn “lắp chặt” một chút so với lý thuyết (xem F.2.11).
F.2.7 Đối với các công-te-nơ loạt 1, các khoảng cách danh nghĩa tâm đến tâm để định vị các vành tỳ khóa xoắn (được xác định sao cho các dung sai dương và âm của các kích thước này sẽ có trị số như nhau) sẽ đồng nhất với các kích thước tương ứng được đo giữa các điểm tâm của các lỗ dưới đáy trong các chi tiết nối góc dưới đáy của các công-te-nơ và được cho trong Bảng F.1 (khi sử dụng thuật ngữ được định nghĩa trong F.4).
Bảng F.1 - Các khoảng cách danh nghĩa tâm đến tâm để định vị các vành tỳ của khóa xoắn
Các giá trị tính bằng milimét
Ký hiệu của công-te-nơ | Khoảng cách theo chiều dọc - St = Sc | Khoảng cách theo chiều ngang = Pt = Pc |
1EEE/1EE | 13 509,0 | 2 259,0 |
1AA/1A/1AX | 11 985,5 | 2 259,0 |
1BB/1B/1BX | 8 918,5 | 2 259,0 |
1CC/1C/1CX | 5 853,5 | 2 259,0 |
1D/1DX | 2 787,0 | 2 259,0 |
F.2.8 Các dung sai có thể cho phép trên các khoảng cách tâm đến tâm giữa các vành tỳ khóa xoắn (St và Pt) trong “trường hợp xấu nhất” về lý thuyết phụ thuộc vào:
a) các kích thước của vành tỳ đã trù tính;
b) sự ưa thích của những nhà thiết kế xe tải đối với các dung sai chặt hơn trên các khoảng cách tâm đến tâm và dung sai lớn hơn cho độ chênh lệch giữa các kích thước tâm đến tâm của các đường chéo hoặc các dung sai lỏng hơn trên các khoảng cách tâm đến tâm và dung sai nhỏ hơn cho độ chênh lệch giữa-các kích thước đường chéo.
F.2.9 Đối với các vành tỳ khóa xoắn có các cỡ kích thước đã chỉ dẫn, các dung sai cho trong Bảng F.2 có thể thích hợp nếu tỷ số giữa dung sai của khoảng cách tâm đến tâm theo chiều dọc và độ chênh lệch của các đường chéo áp dụng cho các vành tỳ khóa xoắn gần như bằng tỷ số giữa các yếu tố tương ứng của công-te-nơ.
Nhưng cần lưu ý rằng không bao giờ có thể xem các dung sai áp dụng cho các kích thước của công-te- nơ là bằng các dung sai áp dụng cho các khoảng cách giữa các vành tỳ khóa xoắn.
Bảng F.2 - Dung sai (tst) của khoảng cách tâm đến tâm theo chiều dọc giữa các vành tỳ (St) và dung sai (tpt) của khoảng cách tâm đến tâm theo chiều ngang giữa các vành tỳ (Pt)a
Các giá trị tính bằng milimét
Cho các vành tỳ của các công-te-nơ có ký hiệu | tst | tpt | Độ chênh lệch cho phép của các đường chéo, k | ||||||
A | B | C | A | B | C | A | B | C | |
1AA/1A/1AX | ±2,5 | ±3,5 | ±4,5 | ±2,0 | ±3,0 | ±4,0 | 4,5 | 8,5 | 10,5 |
1BB/1B/1CX | ±2,5 | ±4,5 | ±5,5 | ±2,0 | ±3,0 | ±4 0 | 7,0 | 9,0 | 11,0 |
1CC/1C/1CX | ±4,0 | ±5 5 | ±7,0 | ±2,0 | ±3,0 | ±4,0 | 10,0 | 13,0 | 14,0 |
1D/1DX | ±4,0 | ±5,5 | ±7,0 | ±2,0 | ±3,0 | ±4,0 | 10,0 | 12,5 | 13,5 |
1EEE/1EE | ±2,5 | ±3,5 | ±4,5 | ±2,0 | ±3,0 | ±4,0 | 4,5 | 8,5 | 10,5 |
Dung sai cho “trường hợp xấu nhất” về lý thuyết (xem chú thích bên dưới)
CHÚ THÍCH: Đối với các vành tỳ khóa xoắn, các cỡ kích thước sau được biểu thị bằng milimét
Cỡ kích thước | Chiều dài (hoặc đường kính) | Chiều rộng |
A | 100 | 57 |
B | 97 | 56 |
c | 95 | 55 |
F.2.10 Khi các vành tỳ của khóa xoắn có độ rơ hoặc khe hở nào đó (“trôi nổi” hoặc “độ nghiêng”) trong khung mà chúng được kẹp chặt hoặc khi các cụm khóa xoắn co lại được vốn có “độ nghiêng” thì đối với mỗi -1:1 mm độ rơ hoặc khe hở xuất hiện tại mỗi một trong bốn vành tỳ (theo chiều dọc và chiều ngang), các giá trị tst và tpt cho trong Bảng F.2 có thể tăng lên 1 mm đối với mỗi giá trị và giá trị k có thể tăng lên 1,5 mm đến 2 mm [theo cách khác, có thể nới lỏng hoặc mở rộng dung sai (xem Chú thích 2 dưới Bảng F.8)].
F.2.11 Nếu chấp nhận quan điểm mở rộng là xác suất xảy ra “trường hợp cực hạn” trong đó sự tích lũy xấu nhất có thể có của các dung sai trên công-te-nơ và các chi tiết nối góc công-te-nơ theo một chiều trùng hợp với sự tích lũy xấu nhất có thể có của các dung sai trên sát xi (khung xe) và các cụm khóa xoắn của sát xi theo chiều khác, sẽ rất hiếm xảy ra (và vì thế chi phí bổ sung cho duy trì các dung sai theo lý thuyết là không có lý do xác đáng), vậy thì, khi chấp nhận rằng trong rất hiếm trường hợp có thể xuất hiện lắp ghép có độ dôi thì có thể áp dụng các dung sai lý thuyết “được nới lỏng” như đã chỉ ra trong Bảng F.3. Đây là yêu cầu xác thực ngay cả trong các trường hợp đòi hỏi các vành tỳ khóa xoắn phải được lắp cứng vững (và các ý tưởng trong F.2.10 còn có thể được áp dụng có hiệu quả trong các trường hợp khi các vành tỳ có độ rơ hoặc khe hở nào đó).
F.2.12 Bảng F.3 cũng đưa ra một tập hợp các số liệu thực tế do Hoa Kỳ đề nghị. Độ chênh lệch giữa các số liệu lý thuyết “được nới lỏng” và các số liệu “thực tế” chưa được chính thức thỏa thuận một cách đầy đủ nhưng dường như đã xuất hiện.
a) các công-te-nơ lớn hơn (phần lớn là các công-te-nơ dài 40 ft) có thể được chế tạo theo các kích thước chiều dài và chiều rộng thực tế và độ chênh lệch thực tế giữa các đường chéo nằm trong phạm vi dung sai cho phép, bằng cách ấy (trong thực tế) cho phép có các dung sai lớn hơn, các dung sai được kiến nghị bởi lý thuyết dựa trên trường hợp “xấu nhất có thể có” cho định vị vành tỳ khóa xoắn,
b) một số lượng lớn (nhưng không phải tất cả) các công-te-nơ lớn hơn, đặc biệt là các công-te-nơ không có sự bắt chặt đường chéo trong kết cấu đế, có một mức độ linh hoạt (thích ứng mềm dẻo) nhất định trong các kết cấu để của chúng sẽ cho phép chúng dịch chuyển vị trí (với số lượng nhỏ milimét) trên các khóa xoắn được định vị kém chính xác, và
c) nhiều phương tiện giao thông đường bộ hạng nhẹ có mức độ linh hoạt còn lớn hơn so với công-te-nơ hạng trung bình và các sát xi của chúng có xu hướng thích ứng hơn cho công-te-nơ.
CHÚ THÍCH: Đây không phải là trường hợp đối với các toa xe có xu hướng cứng vững hơn.
Bảng F.3 - Các kích thước “thực tế” do Hoa Kỳ đề nghị
Các giá trị tính bằng milimét
Cho các vành tỳ của công-te-nơ có ký hiệu | Dung sai “lý thuyết được nới lỏng” | “Dung sai thực tế” | ||||
tst | tpt | k | tst | tpt | k | |
1AA/1A/1AX | ±4,5 | ±2,0 | 7,0 | ±6,0 | +0 -3 | 16 |
1BB/1B/1BX | ±1,5 | ±2,0 | 10,0 | ±6,0 | +0 -3 | 13 |
1CC/1C/1CX | ±6,0 | ±2,0 | 13,0 | ±6,0 | +0 -3 | 10 |
1D/1DX | ±6,0 | ±2,0 | 13,0 | ±6,0 | +0 -3 | 6 |
1EEE/1EE | ±4,5 | ±2,5 | 7,0 | ±6,0 | +0 -3 | 16 |
CHÚ THÍCH 1: Các trị số dung sai trong bảng áp dụng cho vành tỳ khóa xoắn 100 mm × 57 mm thuộc cỡ kích thước A trong Bảng F.2 và sử dụng thuật ngữ của Bảng F.2. CHÚ THÍCH 2: Không khuyến nghị nới lỏng dung sai tpt trên khoảng cách ngang giữa các vành tỳ. CHÚ THÍCH 3: Một bộ tương tự các dung sai “lý thuyết được nới lỏng” có thể được suy ra đối với các cỡ kích thước vành tỳ khóa xoắn có ký hiệu B và C trong Bảng F.2 bằng cách nới lỏng như nhau theo thứ tự độ lớn. |
Nên sử dụng bảng này cùng với F.2.11 và F.2.12.
F.3 Kích thước cho các trang bị gá đặt đòi hỏi phải có hai chốt và hai khóa xoắn để kẹp chặt công-te-nơ vào xe tải
F.3.1 Trong một số trang bị để kẹp chặt công-te-nơ vào xe tải, đặc biệt là khi xe tải là một xe bán moóc có cổ ngỗng, trên thực tế thường bố trí một đầu mút công-te-nơ (đầu mút rãnh cổ ngỗng) được kẹp chặt bằng các chốt lắp vào các lỗ mặt mút của các chi tiết nối góc liền kề với rãnh cổ ngỗng và bố trí đầu mút kia của công-te-nơ được kẹp chặt bằng các khóa xoắn.
F.3.2 Bộ phận chốt điển hình lắp vào phía trước thường gồm có
a) một chốt trượt trong mặt phẳng nằm ngang song song với đường trục dọc của sát xi, và
b) một tay cầm và truyền động hoặc bộ phận đòn bẩy cơ khí dùng để vận hành chốt
F.3.3 Bộ phận chốt lắp vào phía trước thường được đặt vào hốc và được bảo vệ bởi tấm đỡ trước sát xi và được định tâm sao cho chốt sẽ lắp vào lỗ mặt mút phía trước của chi tiết nối góc bên dưới phía trước.
F.3.4 Các trang bị đòi hỏi phải có hai chốt và hai khóa xoắn thường được sử dụng cho các thiết kế để chuyên chở các công-te-nơ 1AA, 1A và 1AX.
F.3.5 Các kích thước và dung sai của các trang bị dùng cho sát xi kiểu cổ ngỗng được cho trong Hình F.3 và Bảng F.4.
Kích thước tính bằng milimét
Chú dẫn
1 điểm để đo các đường chéo: giao điểm của đường tâm các chốt với mặt phẳng của các cữ chặn của công-te-nơ
2 hình chiếu cạnh của cổ ngỗng
3 đường đỉnh của cổ ngỗng sát xi
p độ xuyên qua của chốt = 32 min (kích thước được đo từ mặt trước của chi tiết nối góc ở vị trí cuối cùng trên sát xi tới mặt mút của chốt không kể đến cạnh vát)
E độ xuyên qua của chốt = 67 min (kích thước được đo từ mặt sau của dầm ngàm các cữ chặn của công-te-nơ tới mặt mút của chốt không kể đến cạnh vát)
a Kích thước này bảo đảm sự ăn khớp với phần chúc (lệch) xuống của cổ ngỗng đến 13 mm
b Mặt phẳng tham chiếu (chuẩn) là mặt sau của dầm ngàm hoặc các cữ chặn của công-te-nơ
c Kích thước này được khuyến nghị là kích thước lớn nhất để ngăn cản sự can thiệp vào lỗ hổng phía trước của chi tiết nối góc dưới đáy công-te-nơ.
Hình F.3 - Các kích thước mặt phân cách của sát xi cổ ngỗng dùng cho chuyên chở các công-te-nơ 1AA, 1A và 1AX
CHÚ THÍCH: Các giá trị tương ứng trong Hình F.3 như sau:
mm | in | mm | in |
67 | 25/8 | ||
3 124 | 121 | 100 | 315/16 |
123 | 43/4 | 57 | 21/4 |
38 | 11/2 | 13 | ½ |
25 | 1 | 85 | 311/32 |
32 | 11/4 | 83 | 99/32 |
Bảng F.4 - Các kích thước và dung sai của các trang bị dùng cho sát xi cổ ngỗng
Giá trị tính bằng milimét
Ký hiệu công-te-nơ | Cỡ công-te-nơ | L | k max |
1AA/1A/1AX | 12 192 | 12 098 ± 6 | 16 |
1BB/1B/1BX | 9 125 | 9 030 ± 6 | 13 |
1CC/1C/1CX | 9 058 | 5 962 ± 6 | 10 |
CHÚ THÍCH Các giá trị foot và inch tương ứng như sau: | |||
mm | in | mm | in |
12 192 mm | 40 ft | 16 mm | 5/8 in |
9 125 mm | 29 ft 11 1/4 in | 13 mm | 1/2 in |
6 058 mm | 19 ft 10 1/2 in | 10 mm | 3/8 in |
12 098 ± 6 mm | 39 ft 8 1/4 ± ¼ in | ||
9 030 ± 6 mm | 29 ft 7 1/8 ± ¼ in | ||
5 962 ± 6 mm | 19 ft 6 3/4 ± ¼ in |
|
|
Khoảng cách tâm đến tâm theo chiều ngang giữa các vành tỳ hoặc các chốt là và các kích thước bên ngoài của các dầm pa nen cổ ngỗng là . Hai kích thước này nên được bố trí như nhau xung quanh đường tâm dọc của sát xi.
Độ chênh lệch giữa các đường chéo của sát xi không được vượt quá các giá trị sau:
16 mm khi L = 12 192 mm
13 mm khi L = 9 125 mm
10 mm khi L = 6 058 mm
Tất cả các dụng cụ kẹp chặt của sát xi phải có khả năng được khóa/mở khóa cho chi tiết nối góc của công-te-nơ vận chuyển được chất hàng hoặc rỗng mà không cần phải có sự trợ giúp khi mặt trước của sát xi được đỡ tại trục tung tâm hoặc bộ phận hạ xuống của sát xi.
F.4 Phép tính gần đúng về lý thuyết để xác định các giá trị của kích thước và dung sai cho định vị các khóa xoắn ăn khớp vào các chi tiết nối góc công-te-nơ vận chuyển
F.4.1 Thuật ngữ
Đối với công-te-nơ (tiếp vĩ ngữ “c”) L và W được lấy từ TCVN 7553 (ISO 668). Sc và Pc được suy ra từ L và W và các dung sai của L và W và các kích thước, dung sai của chi tiết nối góc có liên quan được lấy từ tiêu chuẩn này sao cho Sc và Pc là các khoảng cách tâm đến tâm trung bình có các dung sai Tsc và Tpc (như đã chỉ ra dưới đây) | Đối với gá đặt khóa xoắn (tiếp vĩ ngữ “t”) St và Pt và các dung sai của chúng tst và tpt được suy ra như đã chỉ ra dưới đây. Lưu ý rằng các dung sai Tsc, tst, Tpc và tpt là “một nửa dung sai” (sai lệch giới hạn) được bố trí như nhau ở phía trên và phía dưới của giá trị trung bình. |
a Góc này rất nhỏ
Bằng “các tam giác đồng dạng” và định lý Pitago [xem Công thức (F.1)]:
(F.1) |
Bằng cách tương tự [xem Công thức (F.2)]:
(F.2) |
Nhưng vì Pt phải bằng Pc và St phải bằng Sc như đã chỉ ra trong Công thức (F.3):
(F.3) |
F.4.2 Lỗ của chi tiết nối góc (được giả thiết là có cỡ kích thước nhỏ nhất)
CHÚ THÍCH: Đối với một cỡ kích thước riêng biệt của “vành tỳ” hoặc đầu vặn khóa xoắn, w và v thu được một cách đơn giản nhất bằng bản vẽ.
Các giá trị tính bằng milimét
Bằng xem xét hai trường hợp “cực hạn”, 1 và 2,
Trường hợp 1 |
|
Công-te-nơ có | và gá đặt khóa xoắn có |
a) chiều dài lớn nhất (nghĩa là Sc lớn nhất), b) chiều rộng lớn nhất (nghĩa là Pc lớn nhất), | d) chiều dài nhỏ nhất (nghĩa là St nhỏ nhất) giữa các tâm |
c) K lớn nhất (được giả thiết là được đo giữa các tâm lỗ chi tiết nối góc), | e) chiều rộng nhỏ nhất (nghĩa là Pt nhỏ nhất) giữa các tâm |
| f) k lớn nhất (được giả thiết là được đo giữa các tâm đầu vặn khóa xoắn AND với các đầu vặn được bố trí theo hình bình hành đối diện với công- te-nơ), |
Trường hợp 2 |
|
Công-te-nơ có | và gá đặt khóa xoắn có |
a) chiều dài nhỏ nhất (nghĩa là Sc lớn nhất), b) chiều rộng nhỏ nhất (nghĩa là Pc lớn nhất), | d) chiều dài lớn nhất (nghĩa là St nhỏ nhất) giữa các tâm |
c) K lớn nhất (như trong trường hợp 1), | e) chiều rộng lớn nhất (nghĩa là Pt nhỏ nhất) giữa các tâm |
| f) k lớn nhất (như trong trường hợp 1) |
Có thể thu được các Công thức (F.4) và (F.5):
St max = Sc min - X + 2v - x | (F.4) |
St min = Sc max + X - 2v + x | (F.5) |
trong đó:
tst = - Tsc - X + 2v - x | (A) cho “một nửa dung sai” của St, khoảng cách “theo chiều dọc” giữa các khóa xoắn, và bằng cách tương tự, từ xem xét Pt lớn nhất và Pt nhỏ nhất: |
tpt = - Tpc + 2 w | (B) cho “một nửa dung sai” của Pt, khoảng cách “theo chiều ngang” giữa các khóa xoắn. |
CHÚ THÍCH: Trong Công thức (A), Tsc đã biết, X đã biết và đối với bất cứ cỡ kích thước nào đã lựa chọn của vành tỳ (đầu vặn) khóa xoắn có thể thu được v như đã chỉ dẫn ở trên; vì thế có thể thu được tst có liên quan đến x (hoặc k). Như vậy, đối với bất cứ cỡ kích thước đã cho nào của vành tỳ khóa xoắn (trong phạm vi một dải hoàn toàn hẹp được xác định bằng các nghiên cứu trong thực tế), về mặt lý thuyết nó có thể làm việc với các dung sai khác nhau sao cho dung sai của khoảng cách theo chiều dọc “chặt hơn” thì dung sai tạo ra hình bình hành được “nới lỏng hơn” (được xác định bằng x hoặc k).
Các giá trị dung sai và độ chênh lệch cho phép giữa các đường chéo đối với các gá đặt khóa xoắn được cho trong các Bảng F.5 đến F.8 [khi giả thiết các phối hợp “xấu nhất” của các dung sai được dự tính trong các tiêu chuẩn ISO về công-te-nơ và chi tiết nối góc và giả thiết rằng các vành tỳ (đầu vặn) khóa xoắn không có dịch chuyển tự do (“trôi nổi” hoặc “đổ nghiêng”) trong khung mà chúng được kẹp chặt (xem CHÚ THÍCH 2 bên dưới Bảng F.8)].
Bảng F.5 - Dữ liệu cơ bản
Các giá trị tính bằng milimét
Ký hiệu công-te-nơ | St(-Sc) | Tsc | Pt(-Pc) | Tpc | K | X | K/X |
1AA/1A/1AX | 11 985,5 | ±6,5 | 2 259,0 | ±4,0 | 19 | 9,7 | 1,96 |
1BB/1B/1BX | 8 918,5 | ±6,5 | 2 259 0 | ±4,0 | 16 | 8,3 | 1,93 |
1CC/1C/1CX | 5 853,5 | ±4,5 | 2 259,0 | ±4,0 | 13 | 7,0 | 1,86 |
1D/1DX | 2 787,0 | ±4,0 | 2 259,0 | ±4,0 | 10 | 6,4 | 1,56 |
1EEE/1EE | 11 985,5 | ±6,5 | 2 259,0 | ±4,0 | 19 | 9,7 | 1,96 |
CHÚ THÍCH: Không phụ thuộc vào cỡ kích thước của vành tỳ khóa xoắn đã lựa chọn. |
Bảng F.6 - Các vành tỳ (đầu vặn) khóa xoắn có chiều dài (đường kính) 95,0 mm, chiều rộng 55,0 mm, v = 13,0 mm, w = 4,0 mm (được làm tròn xuống tới số nguyên gần nhất)
Các giá trị tính bằng milimét
Ký hiệu công-te-nơ | Bằng công thức (A) tst + x | tst | x | Bằng công thức (B) tpt | |
|
| 4,0 | 5,8 | 11,5 | 4,0 |
1AA/1A/1AX | 9,8 | 4,5 | 5,3 | 10,5 | 4,0 |
|
| 5,0 | 4,8 | 9,5 | 4,0 |
|
| 5,0 | 6,2 | 12,0 | 4,0 |
1BB/1B/1BX | 11,2 | 5,5 | 5,7 | 11,0 | 4,0 |
|
| 6,0 | 5,2 | 10,0 | 4,0 |
|
| 6,0 | 8,5 | 16,0 | 4,0 |
1CC/1C/1CX | 14,5 | 6,5 | 8,0 | 15,0 | 4,0 |
|
| 7,0 | 7,5 | 14,0 | 4,0 |
|
| 6,0 | 9,6 | 15,0 | 4,0 |
1D | 15 | 7,0 | 8,6 | 13,5 | 4,0 |
|
| 8,0 | 7,6 | 12,0 | 4,0 |
|
| 4,0 | 5,8 | 11,5 | 4,0 |
1EEE/1EE | 9,8 | 4,5 | 5,3 | 10,5 | 4,0 |
|
| 5,0 | 4,8 | 9,5 | 4,0 |
CHÚ THÍCH: Các giá trị của tst và k được in nét đệm là các giá trị được cho trong Bảng F.2 (ở các cột C). |
Bảng F.8 - Các vành tỳ (đầu vặn) khóa xoắn có chiều dài (đường kính) 100,0 mm, chiều rộng 56,0 mm, v = 10,5 mm, w = 3,5 mm
Ký hiệu công-te-nơ | Bằng công thức (A) tst + x | tst | x | Bằng công thức (B) | |
|
| 2,0 | 2,8 | 5,5 | 3,0 |
1AA/1A/1AX | 4,8 | 2,5 | 2,3 | 4,5 | 3,0 |
|
| 3,0 | 1,8 | 3,5 | 3,0 |
1BB/1B/1BX | 6,2 | 2,5 | 3,7 | 7,0 | 3,0 |
|
| 3,0 | 3,2 | 6,0 | 3,0 |
1CC/1C/1CX | 9,5 | 3,5 | 6,0 | 11,0 | 3,0 |
|
| 4,0 | 5,5 | 10,0 | 3,0 |
|
| 4,0 | 6,6 | 10,0 | 3,0 |
1D | - | 4,5 | 6,1 | 9,5 | 3,0 |
|
| 5,0 | 5,6 | 9,0 | 3,0 |
|
| 2,0 | 2,8 | 5,5 | 3,0 |
1EEE/1EE | 4,8 | 2,5 | 2,3 | 4,5 | 3,0 |
|
| 3,0 | 1,8 | 3,5 | 3,0 |
CHÚ THÍCH 1: Các giá trị của tst và k được in nét đậm là các giá trị được cho trong Bảng F.2 (ở các cột A). CHÚ THÍCH 2: Khí các vành tỳ (đầu vặn) khóa xoắn có dịch chuyển tự do nào đó (“trôi nổi” hoặc “độ nghiêng”) trong khung mà chúng được kép chặt (ví dụ, các khóa xoắn co lại được có “độ nghiêng” vốn có) thì đối với mỗi +1 mm dịch chuyển tự do của mỗi vành tỳ theo chiều dọc và chiều ngang. a) các giá trị tst, k và tpt cho trong bảng này có thể không thay đổi trong khi cỡ kích thước của vành tỳ được tăng lên 1 mm theo cả chiều dọc và chiều ngang, và b) đối với cỡ kích thước riêng biệt của vành tỳ đã dẫn ra: 1) các giá trị tst và tpt đã dẫn ra có thể tăng lên 2 mm cho mỗi giá trị trong khi giá trị k đã dẫn ra không thay đổi, 2) giá trị k đã dẫn ra có thể tăng lên 3 mm đến 4 mm trong khi các giá trị tst và tpt đã dẫn ra không thay đổi, và 3) các giá trị tst và tpt đã dẫn ra có thể tăng lên 1 mm cho mỗi giá trị và giá trị đã dẫn ra của k có thể tăng lên 1,5 mm đến 2 mm. |
Bảng F.7 - Các vành tỳ (đầu vặn) khóa xoắn có chiều dài (đường kính) 97,0 mm, chiều rộng 56,0 mm, v = 12,0 mm, w = 3,5 mm
Ký hiệu công-te-nơ | Bằng công thức (A) tst + x | tst | x | Bằng công thức (B) tpt | |
|
| 3,0 | 4,8 | 9,5 | 3,0 |
1AA/1A/1AX | 7,8 | 3,5 | 4,3 | 8,5 | 3,0 |
|
| 4,0 | 3,8 | 7,5 | 3,0 |
|
| 3,5 | 5,7 | 11,0 | 3,0 |
1BB/1B/1BX | 9,2 | 4,0 | 5,2 | 10,0 | 3,0 |
|
| 4,5 | 4,7 | 9,0 | 3,0 |
|
| 4,5 | 8,0 | 15,0 | 3,0 |
1CC/1C/1CX | 12,5 | 5,0 | 7,5 | 14,0 | 3,0 |
|
| 5,5 | 7,0 | 13,0 | 3,0 |
|
| 6,0 | 6,5 | 12,0 | 3,0 |
1D | 13,6 | 5,5 | 8,1 | 12,5 | 3,0 |
|
| 6,0 | 7,6 | 12,0 | 3,0 |
|
| 3,0 | 4,8 | 9,5 | 3,0 |
1EEE/1EE | 7,8 | 3,5 | 4,3 | 8,5 | 3,0 |
|
| 4,0 | 3,8 | 7,5 | 3,0 |
Thư mục tài liệu tham khảo
[1] ISO 2308, Hooks for lifting freight containers of up to 30 tonnes capacity - Basic requirements (Móc để nâng các công-te-nơ vận chuyển có sức chứa tới 30 tấn - Yêu cầu cơ bản)
[2] TCVN 7623 (ISO 6346), Công-te-nơ vận chuyển - Mã hóa, nhận dạng và ghi nhãn
[3] ISO 17905, Ships and marine technology - Installation, inspection and maintenance of container securing devices for ships (Tàu thủy và công nghệ hàng hải - Lắp đặt, kiểm tra và bảo dưỡng các dụng cụ kẹp chặt công-te-nơ dùng cho tàu)
[4] BS 5237:1985, Specification for lifting twistlock (Điều kiện kỹ thuật cho khóa xoắn để nâng)
[5] ss 842105:1972, Containers - Engaging members (Công-te-nơ - Các chi tiết ăn khớp)
[6] JIS Z 1617:1979, Lifting and securing devices for freight containers for international trade (Thiết bị nâng và kẹp chặt dùng cho công-te-nơ vận chuyển trong thương mại quốc tế)
[7] International Convention for Safe Containers (CSC), IMO, 1982 (Quy ước quốc tế cho các công-te- nơ an toàn)
[8] International Maritime Dangerous Goods (IMDG) Code, IMO (Mã hàng hóa nguy hiểm của hàng hải quốc tế)
[9] A.288 (VIII), Recommendation on the safe stowage and securing of containers on deck on vessels which are not specially designed and fitted for the purpose of carrying containers. Resolution adopted by the IMO Assembly at its eighth session, Nov.1973 (Khuyến nghị về xếp và kẹp chặt an toàn công- te-nơ trên boong tàu không được thiết kế và trang bị đặc biệt cho mục đích chở công-te-nơ. Nghị quyết được Hội đồng IMO thông qua tại phiên họp thứ tám)
[10] A.489 (XII), Safe stowage and securing of cargo units and other entities in ships other than cellular ships. Resolution adopted by the IMO Assembly at its twelfth session,Nov.1981 (Xếp hàng và kẹp chặt an toàn các đơn vị hàng hóa và các đối tượng khác trên tàu không phải là tàu di động. Nghị quyết được Hội đồng IMO thông qua tại phiên họp thứ mười hai)
[11] Wind damage to containers in container yard (ability of container to withstand strong wind). Japan Container Association (Gió làm hư hại công-te-nơ tại bãi công-te-nơ (khả năng chịu gió mạnh của công-te-nơ). Hiệp hội công-te-nơ Nhật Bản)
[12] RIV Regulations governing reciprocal use of wagons in international traffic, 1989 (Quy định của RIV quản lý việc sử dụng qua lại toa xe trong giao thông quốc tế, 1989)
1) Giá trị của lực kéo có thể giảm đi do các trang bị giằng buộc riêng đã được chấp nhận trong sơ đồ giằng buộc của tàu.