Tiêu chuẩn TCVN 7552-5:2023 Công-te-nơ vận chuyển loạt 1 - Yêu cầu kỹ thuật và thử nghiệm - Phần 5

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Mục lục Đặt mua toàn văn TCVN
Tìm từ trong trang
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7552-5:2023

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7552-5:2023 ISO 1496-5:2018 Công-te-nơ vận chuyển loạt 1 - Yêu cầu kỹ thuật và thử nghiệm - Phần 5: Công-te-nơ sàn và công-te-nơ có đế dạng sàn
Số hiệu:TCVN 7552-5:2023Loại văn bản:Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệLĩnh vực: Giao thông
Ngày ban hành:27/07/2023Hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Người ký:Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 7552-5:2023

ISO 1496-5:2018

CÔNG-TE-NƠ VẬN CHUYỂN LOẠT 1 - YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ THỬ NGHIỆM - PHẦN 5 - CÔNG-TE-NƠ SÀN VÀ CÔNG-TE-NƠ CÓ ĐẾ DẠNG SÀN

Series 1 freight containers - specification and testing- Part 5: Platform and platform-based containers

Lời nói đầu

TCVN 7552-5:2023 hoàn toàn tương đương ISO 1496-5:2018

TCVN 7552-5:2023 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC 104, Công ten nơ vận chuyển hàng hóa biên soạn, Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam đề nghị, Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ tiêu chuẩn TCVN 7552 (ISO 1496), Công-te-nơ vận chuyển loạt 1 - Yêu cầu kỹ thuật và thử nghiệm, gồm các tiêu chuẩn sau:

- TCVN 7552-1:2023 (ISO 1496-1:2013), Phần 1: Công-te-nơ thông dụng vận chuyển hàng thông thường.

- TCVN 7552-2:2023 (ISO 1496-2:2018), Phần 2: Công-te-nơ nhiệt.

- TCVN 7552-3:2023 (ISO 1496-3:2019), Phần 3: Công-te-nơ thùng chứa dùng cho chất lỏng, chất khí và hàng rời khô được nén.

- TCVN 7552-5:2023 (ISO 1496-5:2018), Phần 5: Công-te-nơ sàn và công- te-nơ có đế dạng sàn.

 

CÔNG-TE-NƠ VN CHUYN LOẠT 1 - YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ TH NGHIM - PHẦN 5 - CÔNG-TE-NƠ SÀN VÀ CÔNG-TE-NƠ CÓ Đ DẠNG SÀN

Series 1 freight containers - specification and testing- Part 5: Platform and platform-based containers

1  Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này quy định các yêu cầu kỹ thuật cơ bản và các yêu cầu về thử nghiệm cho các công-te-nơ vận chuyển ISO loạt 1 kiểu sàn và có đế dạng sàn được ký hiệu 1AAA, 1AA, 1A, 1AX, 1BBB, 1BB, 1B, 1BX, 1CC, 1C và 1CX, phù hợp cho trao đổi quốc tế và vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ, đường sắt và đường biển, bao gồm cả sự thay thế lẫn nhau giữa các dạng vận tải này, với một số hạn chế (ví dụ như, khi được chất tải, các sàn không thể được xếp chồng lên nhau được hoặc được nâng lên từ đỉnh bằng các giá cẩu thông thường).

Bảng 1 giới thiệu các kiểu công-te-nơ được nêu trong tiêu chuẩn này.

Bảng 1 - Các kiểu công-te-nơ (phù hợp với ISO 6346:1995/Amd 3:2012, Bảng E.1)

Tên kiểu

nhóm kiểu

Đặc tính chính

Mã kiểu chi tiết

P

Công-te-nơ (sàn)

PL

Công-te-nơ sàn

PO

P

Công-te-nơ có đế dạng sàn với kết cấu phần trên không đầy đủ

 

 

 

P

- Cố định

PF

- Hai đầu mút đầy đủ và cố định

P1

P

 

 

- Các trụ cố định hoặc đứng tự do hoặc có cấu kiện trên đỉnh tháo ra được

P2

P

- Gấp (có thể gấp được)

PC

- Gấp toàn bộ kết cấu đầu mút

P3

P

 

 

- Các trụ gấp hoặc đứng tự do hoặc có cấu kiện trên đỉnh tháo ra được

P4

P

Công-te-nơ có để dạng sàn với kết cấu phn trên đầy đủ

PS

- Đỉnh hở, các đầu mút hở (sườn khung)

P5

P

- Công-te-nơ có đế dạng sàn dùng cho hàng hóa có tên

 

- Thiết bị: chuyn tải của tàu

P6

P

 

PT

- Phương tiện chở ô tô con

P7

P

 

 

- Phương tiện chở gỗ cây/ống

P8

P

 

 

- Phương tiện chở cuộn (dây)

P9

2  Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau rất cần thiết cho áp dụng tiêu chuẩn này. Đối với các tài liệu viện dẫn có ghi năm công bố thì chỉ áp dụng phiên bản đã nêu. Đối với các tài liệu viện dẫn không ghi năm công bố thì áp dụng phiên bản mới nhất, bao gồm cả các sửa đổi, nếu có.

TCVN 7553 (ISO 668), Công-te-nơ vận chuyển loạt 1 - Phân loại, kích thước và khối lượng danh định

TCVN 7555 (ISO 830), Công te nơ vận chuyển - Từ vng

TCVN 7554 (ISO 1161), Công-te-nơ vận chuyển loạt 1 - Chi tiết ni góc - Yêu cầu kỹ thuật

3  Thuật ngữ và định nghĩa

Tiêu chuẩn này áp dụng các thuật ngữ và định nghĩa được cho trong TCVN 7555 (ISO 830) và các thuật ngữ, định nghĩa sau:

3.1

Sàn (platform)

Kết cấu phẳng không có kết cấu phần trên.

CHÚ THÍCH 1: Thiết bị đề cập trong tiêu chuẩn này được định nghĩa là một sàn có thể chất tải được không có bất cứ kết cấu nào ở phần trên nhưng có cùng một chiều dài và chiều rộng như đế của công-te-nơ loạt 1, và được trang bị các chi tiết nối góc trên đỉnh và dưới đáy có vị trí trên hình chiếu bằng như trên các công-te-nơ loạt 1 khác sao cho có thể sử dụng một số dụng cụ kẹp chặt và nâng đã sử dụng trên các công-te-nơ loạt 1 khác có cùng một chiều dài trên sàn.

3.2

Công-te-nơ có đế dạng sàn (platform-based container)

Công-te-nơ không có các thành bên nhưng có đế tương tự như đế của một công-te-nơ sàn.

3.3

Kết cấu phần trên không đầy đủ (incomplete superstructure)

Kết cấu phần trên thiếu bất kỳ kết cấu chịu tải dọc cố định thường xuyên nào giữa các đầu mút khác với các đầu mút ở đế.

3.4

Khối công-te-nơ được khóa liên động (interlocked pile)

Số lượng các công-te-nơ sàn hoặc các công-te-nơ có đế dạng sàn (3.2) gấp được có các đầu mút gấp xuống và được khóa liên động để tạo thành một khối (mô đun).

CHÚ THÍCH 1: xem 4.1.3.

4  Kích thước và khối lượng danh định

4.1  Kích thước bên ngoài

4.1.1  Các kích thước toàn bộ bên ngoài và dung sai các kích thước này của các công-te-nơ vận chuyển thuộc phạm vi của tiêu chuẩn này phải là các kích thước được quy định trong TCVN 7553 (ISO 668), ngoại trừ các yêu cầu về các chiều dài toàn thể trên đỉnh L của các công-te-nơ có đế dạng sàn với kết cấu phần trên không đầy đủ có thể được mở rộng tới các giới hạn ở đầu mút quy định trong Bảng 2.

Bảng 2 - Kích thước toàn bộ trên đình, L

Ký hiệu của công-te-nơ

Kích thước toàn bộ trên đnh ở trạng thái bì T

Kích thước toàn bộ trên đỉnh khi được chất tải tới R

 

Lmax

Lmin

 

mm

mm

1AAA, 1AA, 1A và 1AX

12 202

12 172

1BBB, 1BB, 1B và 1BX

9 135

9 105

1CC, 1C và 1CX

6 068

6 042

Bất cứ sự dịch chuyển nào của các trụ góc do thay đổi từ trạng thái không chất tải (rỗng) tới được chất đủ tải của công-te-nơ tới mức có thể thực hiện thì được bố trí như nhau xung quanh giá trị trung bình của các giá trị LmaxLmin.

Khi tính đến thực tế là cơ cấu có các kết cấu đầu mút gấp lại được có thể tạo ra khe hở tự do thì các giá trị LmaxLmin quy định trong Bảng 2 phải được đáp ứng. Không tuân theo yêu cầu này có thể dẫn đến khó khăn cho thao tác nâng, hạ.

4.1.2  Không có bộ phận nào của công-te-nơ sàn hoặc công-te-nơ dạng sàn được phép nhô ra ngoài hình bao được xác định bởi các kích thước toàn bộ bên ngoài đã quy định trong:

- TCVN 7553 (ISO 668) cho các kích thước trên hình chiếu bằng của kết cấu đế trên tất cả các công-te- nơ, các kích thước trên hình chiếu bằng của bộ phận đình công-te-nơ có kết cấu phần trên đầy đủ, hoặc chiều cao toàn bộ lớn nhất của tất cả các công-te-nơ cũng có thể là các kích thước được giảm đi; hoặc

- Bảng 2 cho các kích thước trên hình chiếu bằng của bộ phận trên đỉnh công-te-nơ có kết cấu phần trên không đầy đủ.

4.1.3  Khối công-te-nơ được khóa liên động của công-te-nơ sàn hoặc công-te-nơ có đế dạng sàn gấp được phải có các kích thước trên hình chiếu bằng được quy định trong TCVN 7553 (ISO 668) và chiều cao của cọc không được vượt quá 2 896 mm(1).

4.2  Kích thước bên trong

Không quy định các kích thước bên trong; tuy nhiên, các kích thước bên trong của các công-te-nơ dạng sàn hiện có 1CC, 1C và 1CX dùng cho chuyên chở của các công-te-nơ nhỏ được cho trong Phụ lục D. Các giá trị đã cho dưới dạng hướng dẫn cho thiết kế các công-te-nơ nhỏ của hệ thống vận tải đường bộ, đường biển và hàng không.

4.3  Khối lượng danh định

Các giá trị của khối lượng danh định, R, khối lượng cả bì lớn nhất của các công-te-nơ này phải là các giá trị được quy định trong TCVN 7553 (ISO 668).

5  Yêu cầu về thiết kế

5.1  Yêu cầu chung

5.1.1  Tất cả các công-te-nơ phải có khả năng đáp ứng các yêu cầu cho trong 5.1.2 đến 5.1.5.

5.1.2 Các yêu cầu về độ bền cho các công-te-nơ được cho dưới dạng sơ đồ trong Phụ lục A (các yêu cầu này áp dụng cho tất cả các công-te-nơ trừ khi có quy định khác). Chúng áp dụng cho các công-te- nơ là các các công te nơ dưới dạng hoàn chỉnh, nghĩa là các bộ phận của các công-te-nơ này có thể tháo ra được ở vị trí làm việc theo dự định.

5.1.3  Các yêu cầu về độ bền đối với các chi tiết nối góc (cũng xem 5.3) được quy định trong TCVN 7554 (ISO 1161).

5.1.4  Tất cả các công-te-nơ, trừ các công-te-nơ có các đầu mút gấp lại được (các mã P3 và P4) ở trạng thái được gấp, phải có khả năng chịu được các tải trọng và sự chất tải quy định trong Điều 6.

Các công-te-nơ có các đầu mút gấp lại được ở trạng thái gấp phải có khả năng chịu được các tải trọng và sự chất tải quy định trong Điều 7.

Vì ảnh hưởng của các tải trọng đã gặp trong bất cứ điều kiện làm việc chuyn động nào chỉ có thể gần bằng, nhưng không được vượt quá ảnh hưởng của các tải trọng thử tương ứng, có nghĩa là các khả năng của công-te-nơ đã chỉ dẫn trong Phụ lục A và được chứng minh bằng các thử nghiệm mô tả trong các Điều 6 và 7, không được bị vượt quá trong bất cứ chế độ làm việc nào.

Không đòi hỏi các công-te-nơ phải chịu được thời tiết, nhưng nếu được thiết kế để chịu được thời tiết thì chúng phải thỏa mãn thử nghiệm số 13 (xem 7.1.3).

5.1.5  Bất cứ bộ phận di động nào, nếu không được kẹp chặt mà có thể dẫn đến tình huống nguy hiểm, thì phải được trang bị hệ thống kẹp chặt thích hợp có chỉ dẫn bên ngoài về kẹp chặt có hiệu quả đối với bộ phận này ở vị trí làm việc thích hợp.

5.2  Khối công-te-nơ gấp được có khóa liên động

Khe hở tự do theo phương nằm ngang phải được hạn chế giữa các công-te-nơ riêng biệt gấp lại được tạo thành một khối công-te-nơ có khóa liên động với nhau sao cho khối công-te-nơ có kh năng tuân theo các yêu cầu về kích thước của 4.1.3.

Tổng số của các trọng lượng bì của các công-te-nơ sàn tạo thành một khối công-te-nơ có khóa liên động với nhau và bất cứ các cơ cấu kẹp chặt được yêu cầu nào không được vượt quá khối lượng thô (cả bì) lớn nhất (MGM) đã quy định trong TCVN 7553 (ISO 668) cho cỡ kích thước của công-te-nơ được xem xét.

5.3  Chi tiết nối góc

5.3.1  Tất cả các công-te-nơ phải được trang bị các chi tiết nối góc trên đỉnh và dưới đáy công-te-nơ (xem các Chú thích 1 và 2). Các yêu cầu về việc định vị các chi tiết nối góc được cho trong TCVN 7554 (ISO 1161), trừ trường hợp đã nêu trong 4.1.1.

CHÚ THÍCH 1: Đối với các sàn 1CX, các chi tiết nối góc trên đnh và dưới đáy có thể kết hợp với nhau với điều kiện là chúng tuân theo TCVN 7554 (ISO 1161).

CHÚ THÍCH 2: Do tính linh hoạt lớn sẵn có của tất cả các cỡ kích thước công-te-nơ có đế dạng sàn có kết cấu phần trên không đầy đủ, các lỗ trên đỉnh của các chi tiết nối góc trên đỉnh có thể tăng lên 10 mm theo chiều thành mặt mút của chúng.

Trong trường hợp như trên, nên bỏ qua lỗ mặt mút để giữ độ bền của chi tiết nối góc trên đỉnh.

5.3.2  Các công-te-nơ có đầu mút gấp được phải được trang bị các chi tiết hoặc bộ phận sao cho ở trạng thái được gấp các công-te-nơ có thể được xếp chồng và kẹp chặt, được nâng lên từ đỉnh bằng giá cẩu được trang bị các cơ cấu khỏa chi tiết nối góc (ví dụ, khóa xoắn) và được khóa liên động với các công-te-nơ khác có các kết cấu đầu mút gấp được tương tự.

Các chi tiết hoặc bộ phận được trang bị phải có kết cấu tương đương với mặt trên và lỗ bên trong của chi tiết nối góc trên đỉnh.

Chúng phải được định vị ở trạng thái được gấp phù hợp với các yêu cầu của TCVN 7554 (ISO 1161).

5.3.3  Đối với tất cả các công-te-nơ bao gồm cả các công-te-nơ có các đầu mút được gấp xuống dưới, các mặt trên của các chi tiết nối góc trên đỉnh hoặc các chi tiết tương đương (thực hiện một số chức năng của các chi tiết nối góc trên đỉnh, xem 5.3.2) phải nhô lên cao hơn đình của công-te-nơ ít nhất là 6 mm2) (xem 5.4.3). “Đỉnh của công-te-nơ” được hiểu là vị trí cao nhất của bất cứ chi tiết nào, ví dụ như đỉnh một nắp mềm.

Tuy nhiên, nếu có trang bị các vùng gia cường hoặc các tấm kép để có khả năng bảo vệ trong vùng lân cận của các chi tiết nối góc trên đỉnh thì các tấm này và các chi tiết kẹp chặt chúng không được nhô lên cao hơn các mặt trên của các chi tiết nối góc trên đỉnh.

Các tấm này cũng không được kéo dài ra quá 750 mm2) so với mặt mút này hoặc mặt mút kia của công- te-nơ nhưng có thể che phủ toàn bộ chiều rộng.

5.4  Kết cấu đế

5.4.1  Tất cả các công-te-nơ phải có khả năng được đỡ chỉ bằng các chi tiết nối góc dưới đáy.

5.4.2  Tất cả các công-te-nơ phải có khả năng được đỡ chỉ bằng các bề mặt chuyn tải ở kết cấu đế của chúng.

5.4.2.1  Do đó, các công-te-nơ này phải có các cấu kiện ngang ở mặt đáy và có đủ các bề mặt chuyển tải trung gian thích hợp (hoặc một mặt dưới phẳng) có đủ bộ bền để cho phép chuyển tải trọng thẳng đứng cho hoặc từ các cấu kiện dọc của xe tải chở hàng. Các cấu kiện dọc này được giả thiết là nằm trong phạm vi hai vùng có chiều rộng 375 mm3) được xác định bằng các đường nét đứt trong ISO 668:2013, Hình B.1.

5.4.2.2  Các mặt bên dưới thấp hơn của các bề mặt chuyển tải trong kết cấu đế công-te-nơ, bao gồm cả các mặt của các cấu kiện ngang ở mặt đáy phải ở trong một mặt phẳng có vị trí cao hơn mm2) so với mặt phẳng của các mặt bên dưới của các chi tiết nối góc dưới đáy công-te-nơ (mặt phẳng đế), trừ khi có trang bị độ vồng (xem 5.4.5).

Trừ các chi tiết nối góc dưới đáy và ray mặt bên dưới đáy, không có bộ phận nào của công-te-nơ được nhô xuống thấp hơn mặt phẳng này. Tuy nhiên có thể trang bị các tấm kép trong vùng lân cận của các chi tiết nối góc dưới đáy để có khả năng bảo vệ cho kết cấu bên dưới.

Các tấm chắn này không được kéo dài ra lớn hơn 550 mm4) so với mặt mút ngoài và lớn hơn 470 mm4) so với các mặt bên của các chi tiết nối góc dưới đáy và các mặt bên dưới của chúng ít nhất phải cao hơn 5 mm4) so với mặt phng đế của công-te-nơ.

5.4.2.3  Sự chuyển tải giữa mặt dưới của các ray mặt bên dưới đáy và xe tải chở hàng không được xảy ra.

Sự chuyển tải giữa các ray mặt bên dưới đáy và thiết bị nâng chuyển chỉ có thể xảy ra khi được trang bị phương tiện phù hợp với 5.9.1.

5.4.2.4  Các công-te-nơ có tất cả các cấu kiện ngang trung gian cách nhau 1 000 mm4) hoặc nhỏ hơn (hoặc có một mặt dưới phẳng) phải được xem là tuân theo các yêu cầu của 5.4.2.1.

5.4.2.5  Yêu cầu cho các công-te-nơ không có các cẩu kiện ngang cách nhau 1 000 mm4) hoặc nhỏ hơn (và không có mặt dưới phẳng) được cho trong ISO 668:2013, Phụ lục B.

5.4.3  Đối với tất cả các công-te-nơ ở trong các điều kiện chuyển động hoặc các điều kiện tĩnh tương đương của một công-te-nơ có tải trọng phân bố đều trên sàn sao cho khối lượng liên kết của công-te-nơ và tải trọng thử bằng tới 1,8R thì không có bộ phận nào của công-te-nơ được võng xuống lớn hơn 6 mm4) so với mặt phẳng để của công-te-nơ.

5.4.4  Kết cấu đế phải được thiết kế để chịu được tất cả các lực, đặc biệt là các lực ngang do hàng hóa tạo ra trong vận chuyển (cũng xem 5.7.3, 5.7.4 và Hình A.7, Hình A.8). Yêu cầu này đặc biệt quan trọng đối với việc bảo đảm an toàn của hàng hóa đặt trên kết cấu đế của công-te-nơ.

5.4.5  Các cấu kiện ngang ở mặt đáy có thể có độ vồng. Khi được trang bị, độ vồng này phải được định vị ở chiều cao đã quy định trong 5.4.2.2.

Khi xác định độ vồng của một công-te-nơ có đế dạng sàn cần chú ý tới mối quan hệ giữa các độ võng của đế xuất hiện dưới tác dụng của tải trọng và sự di chuyển dọc được phép của đỉnh các trụ góc (giới hạn của di chuyển được quy định trong 4.1.1).

Khi một công-te-nơ có độ vồng được chất tải tới khối lượng danh định R của nó thì đế nên có vị trí gần như nằm ngang để dễ dàng cho vận chuyển công-te-nơ khi công-te-nơ chỉ được đỡ bằng kết cấu đế.

5.5  Kết cấu đầu mút (chỉ cho công-te-nơ có đế dạng sàn)

Đối với tất cả các công-te-nơ có đế dạng sàn, độ võng ngang của đỉnh công-te-nơ so với đáy công-te- nơ tại thời điểm đang ở trong các trạng thái thử toàn bộ độ cứng vững ngang không được gây ra tổng số các thay đổi về chiều dài của hai đường chéo vượt quá 60 mm4).

5.6  Kết cấu mặt bên (chỉ cho công-te-nơ có đế dạng sàn)

Đối với tất cả các công-te-nơ có đế dạng sàn, độ võng dọc của đỉnh công-te-nơ so với đáy công-te-nơ tại thời điểm đang ở trong các trạng thái thử toàn bộ độ cứng vững dọc không được vượt quá 42 mm4).

5.7  Thành và dụng cụ kẹp chặt

5.7.1  Khi công-te-nơ được trang bị các thành đầu mút thì các thành này phải có khả năng chịu được các tác động của thử nghiệm số 5, ngoại trừ các yêu cầu đã được nêu trong chừng mực nào đó trong 5.7.3.

5.7.2  Khi có trang bị các lỗ trên các thành đầu mút thì khả năng chịu được thử nghiệm số 5 của các thành này sẽ không bị suy yếu.

5.7.3  Khi công-te-nơ được trang bị các mặt mút không có khả năng chịu được thử nghiệm số 5 thì phải có phương tiện để kẹp chặt hàng hóa vào kết cấu đế sao cho hàng hóa không truyền các lực dọc cho các mặt mút.

5.7.4  Vì công-te-nơ không có các thành mặt bên cho nên phải có đủ phương tiện để cho phép kẹp chặt hàng hóa tránh sự di chuyển ngang.

5.7.5  Yêu cầu về thiết kế đối với các dụng cụ kẹp chặt hàng hóa đã nêu trong 5.7.3 và 5.7.4 được quy định trong Phụ lục C.

5.8  Cửa

Không cần trang bị các cửa.

5.9  Yêu cầu đối với các chi tiết tùy chọn - Ổ chạc nâng

5.9.1  Có thể cung cấp các ổ chạc nâng dùng để nâng chuyển các công-te-nơ ở trạng thái được chất tải hoặc không được chất tải dưới dạng các chi tiết tùy chọn.

5.9.2  Khi đã trang bị một bộ ổ chạc nâng như đã nêu trong 5.9.1 thì có thể cung cấp bổ sung một bộ ổ chạc nâng thứ hai trên các công-te-nơ 1CC, 1C và 1CX chỉ dùng cho nâng các công-te-nơ rỗng (không có tải).

5.9.3  Các ổ chạc nâng có thể được trang b trên các công-te-nơ 1AAA, 1AA, 1A, 1AX, 1BBB, 1BB, 1B, 1BX chỉ dùng cho nâng các công-te-nơ rỗng và phải có hình vẽ đặt ở gần các hốc để lưu ý cho người vận hành rằng các hốc này chỉ dùng cho nâng chuyển công-te-nơ rỗng.

5.9.4  Các ổ chạc nâng, khi được trang bị, phải đáp ứng các yêu cầu về kích thước quy định trong Phụ lục B và phải đi xuyên qua kết cấu đế của công-te-nơ sao cho các cơ cấu nâng có thể được lắp vào từ mặt bên này hoặc mặt bên kia. Đế của các ổ chạc nâng không cần thiết phải kéo dài ra toàn bộ chiều rộng của công-te-nơ nhưng phải được bố trí gần mỗi mặt mút của các ổ chạc nâng.

6  Thử nghiệm

6.1  Yêu cầu chung

6.1.1  Trừ khi có quy định khác, các công-te-nơ tuân theo các yêu cầu về thiết kế và cấu tạo quy định trong Điều 5, ngoài ra phải có kh năng chịu được các th nghiệm quy định trong 6.2 đến 6.13 và 7.1 đến 7.3 khi có thể thực hiện được. Các công-te-nơ phải được thử ở trạng thái được thiết kế để làm việc. Các công-te-nơ được trang bị các chi tiết kết cấu tháo ra được phải được thử với các chi tiết này ở v trí được lắp ráp.

Mặc dù các thử nghiệm được đánh số theo thứ tự nào đó nhưng có thể được thực hiện theo một thứ tự khác nếu thích hợp hơn cho tối ưu hóa việc sử dụng thiết bị thử hoặc giải thích các kết quả thử. Tuy nhiên, thử nghiệm chịu thời tiết (thử nghiệm số 11), khi thích hợp, phải luôn luôn được thực hiện sau khi đã hoàn thành tất cả các thử nghiệm về kết cấu.

6.1.2 Ký hiệu P biểu thị trọng tải lớn nhất của công-te-nơ thử nghiệm được tính toán theo Công thức (1):

P = R - T

(1)

trong đó:

R là khối lượng danh định

T là khối lượng bì

CHÚ THÍCH: R, PT, theo định nghĩa, là các đơn vị khối lượng. Khi các yêu cầu thử nghiệm dựa trên các trọng lực thì các lực thu được từ các giá trị R, PT thì các giá trị này là các lực quán tính và được chỉ thị như sau: Rg, Pg, Tg, Wg có đơn vị là Niu tơn hoặc các bội số của Niu tơn.

Từ “tải trọng”, khi được dùng đ mô tả một đại lượng vật lý thì đơn vị được gán cho đại lượng này là đơn vị khối lượng.

Từ “chất tải”, ví dụ như “chất tải bên trong” có đơn vị là lực.

6.1.3  Tải trọng thử hoặc chất tải thử trên công-te-nơ sàn hoặc công-te-nơ có đế dạng sàn phải được phân bố đều.

6.1.4  Các tải trọng thử và chất tải thử quy định trong tất cả các thử nghiệm sau là các yêu cầu tối thiểu.

6.1.5  Các yêu cầu về kích thước được viện dẫn sau mỗi thử nghiệm là các yêu cầu được quy định trong:

a) các yêu cầu về kích thước và thiết kế của tiêu chuẩn này, nghĩa là TCVN 7552-5 (ISO 1496-5);

b) TCVN 7553 (ISO 668);

c) TCVN 7554 (ISO 1161).

6.2  Thử nghiệm số 1 - Xếp chồng

6.2.1  Yêu cầu chung

Phải thực hiện thử nghiệm này để chứng minh khả năng của một công-te-nơ được chất đầy tải có thể đỡ được một khối các công-te-nơ xếp chồng lên nhau, khi tính đến các điều kiện trên boong tàu ở biển và độ lệch tâm tương đối của các công-te-nơ được xếp chồng.

Bảng 3 quy định lực tác dụng, là lực thử cho mỗi cặp chi tiết nối góc và khối lượng xếp chồng biểu thị bằng lực thử.

6.2.2  Quy trình thử

6.2.2.1  Công-te-nơ sàn

Công-te-nơ ở trạng thái bì phải được đặt trên bốn đệm bằng phẳng, một đệm dưới mỗi chi tiết nối góc dưới đáy. Các đệm phải được định tâm dưới các chi tiết và phải có các kích thước trên hình chiếu bằng tương tự như các chi tiết.

Công-te-nơ phải chịu tác dụng của các lực thẳng đứng, tác dụng đồng thời vào tất cả bốn chi tiết nối góc hoặc mỗi cặp chi tiết ở đầu mút với mức thích hợp được quy định trong Bảng 3.

6.2.2.2  Công-te-nơ có đế dạng sàn

Công-te-nơ phải được đặt trên bốn đệm bằng phẳng, một đệm dưới mỗi chi tiết nối góc dưới đáy. Các đệm phải được định tâm dưới các chi tiết và phải có các kích thước trên hình chiếu bằng tương tự như các chi tiết.

Công-te-nơ phải có một tải trọng phân bố đều trên sàn sao cho khối lượng liên kết của công-te-nơ và tải trọng thử bằng tới 1,8R.

Công-te-nơ phải chịu được tác dụng của các lực thẳng đứng, tác dụng đồng thời vào tất cả bốn chi tiết nối góc hoặc mỗi cặp chi tiết ở đầu mút với mức thích hợp được quy định trong Bảng 3.

6.2.2.3  Đặt lực

Đối với các công-te-nơ sàn hoặc có đế dạng sàn, các lực tác dụng phải được đặt qua một đồ gá thử có trang bị các chi tiết nối góc như đã quy định trong TCVN 7554 (ISO 1161) hoặc các chi tiết tương đương có tạo vết như nhau về hình học (nghĩa là có sự giống nhau về các kích thước bên ngoài, lỗ được vát cạnh và các mép được lượn tròn) như mặt đáy của chi tiết nối góc dưới đáy đã quy định trong TCVN 7554 (ISO 1161). Nếu sử dụng các chi tiết tương đương thì chúng phải được thiết kế để tạo ra cùng một tác động đến công-te-nơ chịu tác dụng của các tải trọng thử như khi sử dụng các chi tiết nối góc.

Trong tất cả các trường hợp, các lực phải được đặt sao cho chuyển động xoay của các mặt phẳng chịu tác dụng của các lực và công-te-nơ tựa trên các mặt phẳng này được giảm tới mức tối thiểu.

Mỗi chi tiết nối góc hoặc chi tiết thử tương đương phải dịch chuyển theo cùng một hướng với 25,4 mm5) theo chiều ngang và 38 mm5) theo chiều dọc.

6.2.3  Yêu cầu

Khi hoàn thành thử nghiệm, công-te-nơ không được có biến dạng dư hoặc tình trạng không bình thường dẫn đến không thích hợp cho sử dụng và các yêu cầu về kích thước ảnh hưởng đến vận chuyển, kẹp chặt và thay thế lẫn nhau phải được thỏa mãn.

6.3  Thử nghiệm số 2 - Nâng từ bốn chi tiết nối góc trên đỉnh

6.3.1  Yêu cầu chung

Phải thực hiện thử nghiệm này để chứng minh khả năng của một công-te-nơ chịu được quá trình nâng lên từ bốn chi tiết nối góc trên đỉnh với các lực nâng tác dụng theo phương thẳng đứng. Đây là các phương pháp nâng duy nhất được công nhận đối với các công-te-nơ sàn bằng bốn chi tiết nối góc trên đỉnh công-te-nơ.

Các sàn có chất tải nên được nâng lên bằng các giá cu có phần kéo dài.

Thử nghiệm này cũng phải được xem là để chứng minh khả năng sàn và kết cấu đế chịu được các lực phát sinh do gia tốc của trọng tải trong các thao tác nâng.

6.3.2  Quy trình thử

Công-te-nơ phải có tải trọng được phân bố đều trên sàn sao cho khối lượng kết hợp của công-te-nơ và tải trọng thử bằng tới 2R và công-te-nơ phải được nâng lên một cách cẩn thận từ tất cả bốn chi tiết nối góc trên đỉnh sao cho không chịu tác dụng của các lực đáng kể của các lực tăng tốc hoặc giảm tốc.

Đối với tất cả các công-te-nơ sàn, các lực nâng phải tác dụng theo phương thẳng đứng.

Sau khi nâng, công-te-nơ phải được treo trong 5 min và sau đó được hạ xuống tới mặt đất.

6.3.3  Yêu cầu

Khi hoàn thành thử nghiệm, công-te-nơ thùng chứa không được có rò rỉ hoặc biến dạng dư hoặc có tình trạng không bình thường dẫn đến không thích hợp cho sử dụng, và các yêu cầu về kích thước ảnh hưởng đến vận chuyển, kẹp chặt và thay thế lẫn nhau phải được thỏa mãn.

Bảng 3 - Lực tác dụng trong thử nghiệm xếp chồng

Ký hiệu của công-te-nơ

Lực thử cho mỗi công-te-nơ (cả bốn góc cùng một lúc)

Lực thử cho một cặp chi tiết nối góc đầu mút

Khối lượng xếp chồng được đại diện bằng lực thử

kN

lbf

kN

lbf

kN

lbf

1AAA, 1AA, 1A và 1AX

3 767

846 854

1 883

423 317

213 360

470 380

1BBB, 1BB, 1B và 1BX

3 767

846 854

1 883

423 317

213 360

470 380

1CC, 1C và 1CX

3 767

846 854

1 883

423 317

213 360

470 380

CHÚ THÍCH: Lực thử 3 767 kN cho mỗi công-te-nơ thu được từ khối xếp chồng có tám chiều cao xếp chồng, nghĩa là có bảy công-te-nơ được xếp chồng trên đỉnh mọt công-te-nơ, tất cả các công-te-nơ có khối lượng danh định 30 480 kg và gia tốc 1,8 g. [Các trụ góc của các công-te-nơ này đã được thử tới 96 012 kg (211 610 lb)].

6.4  Thử nghiệm số 3 - Nâng từ bốn chi tiết nối góc dưới đáy

6.4.1  Yêu cầu chung

Phải thực hiện thử nghiệm này để chứng minh khả năng của một công-te-nơ chịu được quá trình nâng lên từ bốn chi tiết nối góc dưới đáy của công-te-nơ bằng các cơ cấu nâng chỉ đỡ vào các chi tiết nối góc dưới đáy và được nối vào một dầm trải rộng theo chiều ngang ở giữa và phía trên công-te-nơ.

6.4.2  Quy trình thử

Công-te-nơ phải có tải trọng được phân bố đều trên sàn sao cho khối lượng kết hợp của công-te-nơ và tải trọng thử bằng tới 2R và công-te-nơ phải được nâng lên một cách cẩn thận từ các lỗ mặt bên của tất cả bốn chi tiết nối góc dưới đáy sao cho không có tác dụng đáng kể của các lực tăng tốc hoặc giảm tốc.

Các lực nâng phải tác dụng trong phạm vi một góc:

- 30° so với phương nằm ngang đối với các công-te-nơ thùng chứa 1AAA, 1AA, 1A và 1AX;

- 37° so với phương nằm ngang đối với các công-te-nơ thùng chứa 1BBB, 1BB, 1B và 1BX;

- 45° so với phương nằm ngang đối với các công-te-nơ thùng chứa 1CC, 1C và 1CX;

Trong mỗi trường hợp, đường tác dụng của lực nâng và mặt ngoài của chi tiết nối góc không cách nhau xa quá 38 mm6). Quá trình nâng phải được thực hiện sao cho các cơ cấu nâng chỉ đỡ vào bốn chi tiết nối góc dưới đáy.

Sau khi nâng lên, công-te-nơ phải được treo trong 5 min và sau đó được hạ xuống tới mặt đất.

6.4.3  Yêu cầu

Khi hoàn thành thử nghiệm, công-te-nơ không được có biến dạng dư hoặc tình trạng không bình thường dẫn đến không thích hợp cho sử dụng và các yêu cầu về kích thước ảnh hưởng đến vận chuyển, kẹp chặt và thay thế lẫn nhau phải được thỏa mãn.

6.5  Thử nghiệm số 4 - Thử nén bên ngoài (theo chiều dọc)

6.5.1  Yêu cầu chung

Phải thực hiện thử nghiệm này để chứng minh khả năng của một công-te-nơ chịu được sự nén chặt bên ngoài theo chiều dọc trong các điều kiện chuyn động hoặc vận chuyển trên đường sắt có thể dẫn đến gia tốc 2g.

6.5.2  Quy trình thử

Công-te-nơ phải có tài trọng phân bố đều trên sàn sao cho khối lượng kết hợp của công-te-nơ và tải trọng thử phân bố đều bằng tới R và công-te-nơ được kẹp chặt theo chiều dọc vào các điểm neo giữ cứng vững thông qua lỗ dưới đáy của các chi tiết nối góc dưới đáy tại một đầu mút của công-te-nơ.

Phải tác dụng một lực 2Rg theo chiều ngang vào công-te-nơ qua các lỗ dưới đáy của các chi tiết nối góc dưới đáy khác, trước tiên hướng về phía các điểm neo giữ và sau đó đi ra xa các điểm neo.

6.5.3  Yêu cầu

Khi hoàn thành thử nghiệm, công-te-nơ không được có biến dạng dư hoặc tình trạng không bình thường dẫn đến không thích hợp cho sử dụng và các yêu cầu về kích thước ảnh hưởng đến vận chuyển, kẹp chặt và thay thế lẫn nhau phải được thỏa mãn.

6.6  Thử nghiệm số 5 - Độ bền của các vách đầu (khi được trang bị)7)

6.6.1  Yêu cầu chung

Phải thực hiện thử nghiệm này để chứng minh khả năng của một công-te-nơ chịu được các lực trong các điều kiện chuyển động đã nêu trong 6.5.1.

6.6.2  Quy trình thử

Công-te-nơ phải được thử riêng từng vách đầu khi một đầu vách không có cửa và đầu vách kia được trang bị các chi tiết, bộ phận chuyên dùng. Trong trường hợp kết cấu đối xứng, chỉ cần thử một đầu vách. Công-te-nơ phải chịu tác dụng của chất tải bên trong 0,4Pg. Sự chất tải bên trong phải được phân bố đều trên thành được thử và được bố trí để cho phép có độ võng tự do của thành.

6.6.3  Yêu cầu

Khi hoàn thành thử nghiệm, công-te-nơ không được có biến dạng dư hoặc tình trạng không bình thường dẫn đến không thích hợp cho sử dụng và các yêu cầu về kích thước ảnh hưởng đến vận chuyển, kẹp chặt và thay thế lẫn nhau phải được thỏa mãn.

6.7  Thử nghiệm số 6 - Độ bền của mái (khi được trang bị)7)

6.7.1  Yêu cầu chung

Phải thực hiện thử nghiệm này để chứng minh kh năng của mái cứng vững trên một công-te-nơ, khi được lắp, chịu được các tải trọng do có các người làm việc trên mái gây ra.

6.7.2  Quy trình thử

Một tải trọng 300 kg8) phải được phân bố đều trên diện tích 600 mm × 300 mm8) được bố trí ở vùng yếu nhất của mái cứng vững trên công-te-nơ.

6.7.3  Yêu cầu

Khi hoàn thành thử nghiệm, công-te-nơ không được có biến dạng dư hoặc tình trạng không bình thường dẫn đến không thích hợp cho sử dụng và các yêu cầu về kích thước ảnh hưởng đến vận chuyển, kẹp chặt và thay thế lẫn nhau phải được thỏa mãn.

6.8  Thử nghiệm số 7 - Độ bền của sàn

6.8.1  Yêu cầu chung

Phải thực hiện thử nghiệm này để chứng minh khả nàng của một sàn công-te-nơ chịu được sự chất tải động tập trung trong quá trình vận chuyển hàng hóa đòi hỏi phải có các xe tải công nghiệp hoặc các thiết bị tương tự.

6.8.2  Quy trình thử

Phép thử phải được thực hiện khi sử dụng một xe thử có lắp các lốp với tải trọng trên trục 7 260 kg8) (nghĩa là 3 630 kg8) trên mỗi một trong hai bánh xe). Phải bố trí sao cho tất cả các điểm tiếp xúc giữa mỗi bánh xe và bề mặt bằng phẳng liên tục nằm trong phạm vi một hình bao dạng chữ nhật có kích thước 185 mm8) (theo chiều song song với trục bánh xe) nhân với 100 mm8) và mỗi bánh xe tiếp xúc trên một diện tích trong phạm vi hình bao này không lớn hơn 142 cm2 8).

Chiều rộng bánh xe thường phải là 180 mm8) và khoảng cách của các tâm bánh xe thường phải là 760 mm8). Xe thử phải được ma nơ trên toàn bộ bề mặt sàn của công-te-nơ theo cả chiều dọc và chiều ngang. Phải thực hiện thử nghiệm với công-te-nơ tựa trên bốn gối đ ngang bằng bên dưới bốn chi tiết nối góc dưới đáy với kết cấu đế công-te-nơ không bị uốn cong.

6.8.3  Yêu cầu

Khi hoàn thành thử nghiệm, công-te-nơ không được có biến dạng dư hoặc tình trạng không bình thường dẫn đến không thích hợp cho sử dụng và các yêu cầu về kích thước ảnh hưởng đến vận chuyển, kẹp chặt và thay thế lẫn nhau phải được thỏa mãn.

6.9  Thử nghiệm số 8 - Độ cứng vững (ngang) (không áp dụng cho công-te-nơ sàn)

6.9.1  Yêu cầu chung

Phải thực hiện thử nghiệm này để chứng minh khả năng của một công-te-nơ khác với công-te-nơ sàn chịu được các lực vặn ngang do di chuyển của tàu thủy gây ra.

6.9.2  Quy trình thử

6.9.2.1  Công-te-nơ ở trạng thái trọng lượng bì T phải được đặt trên bốn gối đỡ ngang bằng, một gối đỡ dưới mỗi chi tiết nối góc và phải được hạn chế di chuyển theo phương ngang và thẳng đứng bằng các dụng cụ neo giữ tác động qua các lỗ dưới đáy của các chi tiết nối góc dưới đáy. Hạn chế theo phương ngang chỉ được thực hiện ở chi tiết nối góc dưới đáy đối diện theo đường chéo với một chi tiết nối góc trên đỉnh và ở trong cùng một khung đầu mút như chi tiết nối góc trên đỉnh tại đó có tác dụng của lực. Khi thử nghiệm hai khung đầu mút tách biệt nhau thì chỉ hạn chế dịch chuyển theo phương thẳng đứng ở khung đầu mút được thử.

6.9.2.2  Trong trưng hợp các công-te-nơ có mã kiểu P2 hoặc P4, để biểu thị gần tới mức có thể các điều kiện làm việc điển hình, các chi tiết nối góc trên đỉnh tại đầu mút hoặc các đầu mút của công-te-nơ được thử nên được kết nối với nhau theo chiều ngang bằng một cấu kiện hoặc các cấu kiện đại diện cho các cấu kiện ngang bên dưới trong các khung đầu mút của một công-te-nơ được xếp chồng, cấu kiện đại diện phải được buộc chặt chắc chắn với các chi tiết nối góc sao cho các tải trọng tác dụng như nhau vào hai trụ.

6.9.2.3  Phải tác dụng các lực 150 kN9) một cách tách biệt hoặc đồng thời vào mỗi một trong các chi tiết nối góc trên đỉnh trên một mặt bên của công-te-nơ theo các đường song song với cả đế và các mặt phẳng của các đầu mút công-te-nơ. Các lực phải tác dụng trước tiên hướng về phía các chi tiết nối góc trên đỉnh và sau đó hướng ra xa các chi tiết này.

Trong trường hợp một công-te-nơ có các đầu mút giống nhau thì chỉ cần thử nghiệm một đầu mút. Khi một đầu mút không đối xứng đối với đường tâm thẳng đứng của nó thì phải thử nghiệm cả hai mặt bên của đầu mút này.

Về các độ võng cho phép dưới tác dụng của toàn bộ tải trọng thử, xem 5.5.

6.9.3  Yêu cầu

Khi hoàn thành thử nghiệm, công-te-nơ không được có biến dạng dư hoặc tình trạng không binh thường dẫn đến không thích hợp cho sử dụng và các yêu cầu về kích thước ảnh hưởng đến vận chuyển, kẹp chặt và thay thế lẫn nhau phải được thỏa mãn.

CHÚ THÍCH 6: Việc hoàn thành tốt thử nghiệm này bởi một công-te-nơ có mã kiểu P2 hoặc P4 có ngụ ý rằng mỗi trụ có thể chịu được một lực vặn ngang lớn nhất 75 kN10) trong vận chuyển.

6.10  Thử nghiệm số 9 - Độ cứng vững (dọc) (không áp dụng cho các công-te-nơ sàn)

6.10.1  Yêu cầu chung

Phải thực hiện thử nghiệm này để chứng minh khả năng của một công-te-nơ khác với một công-te-nơ sàn chịu được các lực vặn theo chiều dọc do di chuyển của tàu thủy gây ra.

Đối với một công-te-nơ có các kết cấu phần trên không đầy đủ, sự chất tải tổng gây ra lực vặn 150 kN10) được giả thiết là được phân phối giữa hai đầu mút của công-te-nơ theo t lệ 2 trên 1; mặc dù có độ không ổn định xung quanh việc phân chia chính xác sự chất tải này. Thử nghiệm phải được tiến hành theo Quy trình thử cho trong 6.10.2.

6.10.2  Quy trình thử

6.10.2.1  Công-te-nơ ở trạng thái trọng lượng bì T phải được đặt trên bốn gối đỡ ngang bằng, một gối đỡ dưới mỗi chi tiết nối góc và phải được hạn chế di chuyển theo phương dọc và thẳng đứng bằng các dụng cụ neo giữ tác động qua các lỗ dưới đáy của các chi tiết nối góc dưới đáy. Hạn chế dịch chuyển theo phương dọc chỉ được thực hiện ở một chi tiết nối góc dưới đáy đối diện theo đường chéo với một chi tiết nối góc trên đỉnh và ở trong cùng một khung mặt bên như chi tiết nối góc trên đỉnh tại đó có tác dụng của lực.

6.10.2.2  Đối với các công-te-nơ có kết cấu phần trên không đầy đủ (các kiểu P1, P2, P3 và P4), phải tác dụng các lực 50 kN10) một cách tách biệt hoặc đồng thời vào mỗi một trong các chi tiết nối góc trên đỉnh trên một đầu mút của công-te-nơ theo các đường song song với cả đế công-te-nơ và các mặt phẳng của các mặt bên công-te-nơ- Các lực phải tác dụng trước tiên hướng về phía chi tiết nối góc trên đỉnh và sau đó hướng ra xa chi tiết này

6.10.2.3  Đối với các công-te-nơ có kết cấu phần trên đầy đ (các kiểu P5) phải tác dụng các lực 75 kN10) một cách tách biệt hoặc đồng thời vào mỗi một trong các chi tiết nối góc trên đỉnh trên một dầu mút của công-te-nơ theo các đường song song với cả đế công-te-nơ và các mặt phẳng của các mặt bên công-te-nơ. Các lực phải tác dụng trước tiên hướng về phía chi tiết nối góc trên đỉnh và sau đó hướng ra xa chi tiết này.

6.10.2.4  Trong trường hợp công-te-nơ có các mặt bên giống hệt nhau thì chỉ cần thử một mặt bên. Trong trường hợp một mặt bên về cơ bản không đối xứng qua đường tâm thẳng đứng của nó thì phải thử nghiệm cả hai đầu mút của mặt bên này.

Về các độ võng cho phép dưới tác dụng của toàn bộ tải trọng thử, xem 5.6.

CHÚ THÍCH: Độ võng được tạo ra bởi ti trọng thử nghiệm và không bao gồm bất kỳ chuyển động tự nhiên nào có trong cơ cầu (Xem 4.1.1).

6.10.3  Yêu cầu

Khi hoàn thành thử nghiệm, công-te-nơ không được có biến dạng dư hoặc tình trạng không bình thường dẫn đến không thích hợp cho sử dụng và các yêu cầu về kích thước ảnh hưởng đến vận chuyển, kẹp chặt và thay thế lẫn nhau phải được thỏa mãn.

6.11  Thử nghiệm số 10 - Nâng lên từ các ổ chạc nâng (khi được lắp)

6.11.1  Yêu cầu chung

Phải thực hiện thử nghiệm này trên bất cứ công-te-nơ nào có trang bị các ổ chạc nâng.

6.11.2  Quy trình thử

6.11.2.1  Công-te-nơ được trang bị một bộ các ổ chạc nâng

Công-te-nơ phải có tải trọng phân bố đều trên sàn sao cho khối lượng kết hợp của công-te-nơ và tải trọng thử bằng tới 1,6R hoặc 0,625R đối với các công-te-nơ được trang bị các ổ chạc nâng rỗng. Công-te-nơ phải được đỡ trên hai thanh nằm ngang, mỗi thanh có chiều rộng 200 mm11) nhô vào các ổ chạc nâng 1828 mm ± 3 mm11), được đo từ mặt bên ngoài của mặt bên công-te-nơ. Các thanh phải được định tâm trong phạm vi các chạc nâng.

Sau khi nâng, công-te-nơ phải được đỡ trong 5 min và sau đó được hạ xuống tới mặt đất.

6.11.2.2  Công-te-nơ được trang bị hai bộ các ổ chạc nâng

Thử nghiệm quy định trong 6.11.2.1 phải được áp dụng cho các ổ chạc nâng phía ngoài.

Thử nghiệm thứ hai được áp dụng cho các ổ chạc nâng (bổ sung) phía trong. Quy trình thử cho thử nghiệm thứ hai phải theo yêu cầu trong 6.11.2.1, ngoại trừ trường hợp khối lượng kết hợp của công-te-nơ và tải trọng thử bằng 0,625R, và các thanh phải được đặt trong các ổ chạc nâng phía trong.

6.11.3  Yêu cầu

Khi hoàn thành thử nghiệm, công-te-nơ không được có biến dạng dư hoặc tình trạng không bình thường dẫn đến không thích hợp cho sử dụng và các yêu cầu về kích thước ảnh hưởng đến vận chuyển, kẹp chặt và thay thế lẫn nhau phải được thỏa mãn.

6.12  Thử nghiệm số 11 - Khả năng chịu thời tiết (khi thích hợp)12)

6.12.1  Quy trình thử

Cho một dòng nước từ vòi phun có đường kính trong 12,5 mm13), ở áp suất khoảng 100 kPa13) (tương đương với cột áp khoảng 10 m3 nước) trên phía đầu dòng của vòi phun tác dụng lên tất cả các mối nối và mối ghép bên ngoài của công-te-nơ. Vòi phun phải được giữ ở khoảng cách 1,5 m13) tính từ công-te- nơ được thử và dòng nước phải được phun ngang qua ở vận tốc 0,1 m/s13).

Có thể sử dụng quy trình thử với nhiều vòi phun với điều kiện là mỗi mối nối hoặc mối ghép phải chịu tác động của tải trọng nước không nhỏ hơn tải trọng nước do một vòi phun cung cấp.

6.12.2  Yêu cầu

Khi hoàn thành thử nghiệm, nước không được thấm vào trong công-te-nơ.

7  Thử nghiệm các công-te-nơ có đế dạng sàn và kết cấu phần trên không đầy đủ ở trạng thái được gấp (chỉ dùng cho các mã kiểu P3 và P4) và có một khối công-te-nơ được khóa liên động

7.1  Yêu cầu chung

7.1.1  Các công-te-nơ tuân theo các yêu cầu về thiết kế quy định trong 5.1.3 phải có khả năng chịu được các thử nghiệm quy định trong 7.2 và 7.3 khi thích hợp với làm việc của chúng theo dự định ở trạng thái được gấp.

7.1.2  Áp dụng các định nghĩa của các thuật ngữ được cho trong 6.1.2 cho điều này.

7.1.3  Ký hiệu n biểu thị số lượng lớn nhất của các công-te-nơ tạo thành một khối được khóa liên động như đã định nghĩa trong 3.6 và 4.1.3.

7.1.4  Các tải trọng thử quy định trong tất cả các thử nghiệm sau là các yêu cầu tối thiểu.

7.2  Thử nghiệm số 12 - Xếp chồng (chỉ dùng cho các mã kiểu P3 và P4)

7.2.1  Yêu cầu chung

Phải thực hiện thử nghiệm này để chứng minh khả năng của một công-te-nơ gấp được, ở trạng thái được gấp, có thể đỡ được một khối các công-te-nơ xếp chồng chất đầy tải, có tính đến các điều kiện trên boong tàu ở biển và các độ lệch tâm tương đối giữa các công-te-nơ được xếp chồng.

Bảng 3 quy định lực được áp dụng cho thử nghiệm mỗi cặp chi tiết nối góc và khối xếp chồng được biu thị bằng lực thử.

7.2.2  Quy trình thử

Công-te-nơ ở trạng thái trọng lượng cả bì và được gấp phải được đặt trên bốn đệm ngang bằng, một đệm dưới mỗi chi tiết nối góc dưới đáy. Các đệm phải được định tâm dưới các chi tiết và phải có các kích thước trên hình chiếu bằng tương tự như các kích thước của chi tiết.

Công-te-nơ phải chịu tác dụng của các lực thẳng đứng vào tất cả bốn bộ phận được cung cấp cho xếp chồng (như trong 5.3.2) một cách đồng thời hoặc vào mỗi cặp bộ phận tương tự với mức thích hợp được quy định trong Bảng 3.

Các lực phải được tác dụng qua một đồ gá thử được trang bị cho các chi tiết nối góc như đã quy định trong TCVN 7554 (ISO 1161) hoặc các chi tiết tương đương có tạo vết như nhau về hình học (nghĩa là có cùng các kích thước bên ngoài, lỗ được vát cạnh và các mép được lượn tròn) như mặt đáy của chi tiết nối góc dưới đáy đã quy định trong TCVN 7554 (ISO 1161). Nếu sử dụng các chi tiết tương đương thì chúng phải được thiết kế để tạo ra cùng một ảnh hưởng (tác động) đến công-te-nơ chịu tác dụng của các tải trọng thử như khi sử dụng các chi tiết nối góc.

Trong tất cả các trường hợp, các lực phải tác dụng sao cho chuyển động xoay của các mặt phẳng đỡ công-te-nơ là tối thiểu khi chịu tác dụng của các lực này.

Mỗi chi tiết nối góc hoặc phụ tùng tương đương phải dịch chuyển theo cùng một hướng với khoảng dịch chuyển 25,4 mm14) theo chiều ngang và 38 mm14) theo chiều dọc.

7.2.3  Yêu cầu

Khi hoàn thành thử nghiệm, công-te-nơ không được có biến dạng dư hoặc tình trạng không bình thường dẫn đến không thích hợp cho sử dụng và các yêu cầu về kích thước ảnh hưởng đến vận chuyển, kẹp chặt và thay thế lẫn nhau phải được thỏa mãn.

7.3  Thử nghiệm số 13 - Nâng một chồng công-te-nơ được khóa liên động bằng đỉnh

7.3.1  Yêu cầu chung

Phải thực hiện thử nghiệm này để chứng minh sức bền của một công-te-nơ sàn hoặc một công-te-nơ gấp được, kết nối với nhau thành một khối có khóa liên động khi được nâng lên từ phía trên bằng các chi tiết hoặc bộ phận (xem 5.3.2) đã cung cấp và với các lực nâng tác dụng theo phương thẳng đứng.

7.3.2  Quy trình thử

Công-te-nơ phải được kết nối bằng các cơ cấu khóa liên động hoặc các cơ cấu khỏa liên động tích hợp với công-te-nơ (khi được lắp) với công-te-nơ khác hoặc với một đồ gá thử mô phỏng một công-te-nơ thứ hai sao cho khối lượng cả bì được nâng bởi công-te-nơ được thử là (2n -1)T, khối lượng được phân bố đều giữa các cơ cấu khóa liên động, trong đó n là số lượng lớn nhất của các thiết bị được khóa liên động có chiều cao liên hợp nhỏ hơn 2 896 mm14).

Các thiết bị liên hợp phải được nâng lên một cách cẩn thận từ tất cả bốn góc trên đỉnh sao cho không chịu tác động đáng kể của các lực tăng tốc hoặc giảm tốc.

7.3.3  Yêu cầu

Khi hoàn thành thử nghiệm, công-te-nơ không được có biến dạng dư hoặc tình trạng không bình thường dẫn đến không thích hợp cho sử dụng và các yêu cầu về kích thước ảnh hưởng đến vận chuyển, kẹp chặt và thay thế lẫn nhau phải được thỏa mãn.

7.4  Thử nghiệm số 14 - Nâng một công-te-nơ được gấp ngang bằng bằng đỉnh

7.4.1  Yêu cầu chung

Phải thực hiện thử nghiệm này để chứng minh khả năng của một công-te-nơ được gấp ngang bằng (kiểu P3 và kiểu P4) chịu được quá trình nâng lên từ bốn chi tiết nối góc trên đỉnh công-te-nơ trên các trụ nhô ra với các lực nâng tác dụng theo phương thẳng đứng.

7.4.2  Quy trình thử

Công-te-nơ phải được gấp tới khi bề mặt đỉnh gần như ngang bằng đề tạo thành một sàn và phải có tải trọng phân bố đều trên sàn sao cho khối lượng kết hợp của công-te-nơ và tải trọng thử bằng tới 2R, và công-te-nơ phải được nâng lên một cách cẩn thận từ tất cả bốn góc trên đỉnh sao cho không có tác dụng đáng kể của các lực tăng tốc hoặc giảm tốc.

Đối với tất cả các công-te-nơ sàn, các lực nâng phải tác dụng theo phương thẳng đứng.

Sau khi nâng, công-te-nơ phải được treo trong 5 min và sau đó được hạ xuống tới mặt đất.

7.4.3  Yêu cầu

Khi hoàn thành thử nghiệm, công-te-nơ không được có biến dạng dư hoặc tình trạng không bình thường dẫn đến không thích hợp cho sử dụng và các yêu cầu về kích thước ảnh hưởng đến vận chuyển, kẹp chặt và thay thế lẫn nhau phải được thỏa mãn.

 

Phụ lục A

(quy định)

Giới thiệu bằng biểu đồ các khả năng của công-te-nơ sàn và công-te-nơ có đế dạng sàn

CHÚ THÍCH 1: Các ngoại lực tác dụng được chỉ ra dưới đây là các lc đặt vào chỉ một đầu mút hoặc chỉ một mặt bên. Các tải trọng được cho trong phạm vi các công-te-nơ chỉ biểu thị các tải trọng bên trong phân bố đều và các tải trọng này là các tải trọng cho toàn bộ công-te-nơ.

CHÚ THÍCH 2: Các hình vẽ trong phụ lục này tương đương với các thử nghiệm đã mô tả trong 6.2 đến 6.12 và 7.2 đến 7.4 chỉ khi được đánh dấu.

CHÚ THÍCH 3: Về các định nghĩa của R, PT, xem 6.1.1.

CHÚ THÍCH 4: Khi nâng lên ở mật mút và mặt bên có dạng hoàn toàn là hình vuông hoặc hình chữ nhật thì các hình vẽ biểu thị các quá trình nâng này áp dụng cho các công-te-nơ có đế dạng sàn có kết cấu bên trên đầy đ hoặc kết cấu phần trên không đầy đủ thuộc các mã kiểu P1 và P3.

CHÚ THÍCH 5: Khi nâng lên ở mặt mút và mặt bên có dạng không hoàn toàn là hình vuông hoặc hình chữ nhật thì các hình vẽ biểu thị các quá trình nâng này áp dụng cho các công-te-nơ có đế dạng sàn thuộc các mã kiểu P2 và P4 (không có các cấu kiện trên đỉnh theo chiều ngang và chiều dọc).

Hình số

Nâng lên ở mặt mút

Nâng lên ở mặt bên

 

Công-te-nơ sàn

A.1

Xếp chồng

Thử nghiệm số 1

Công-te-nơ có đế dạng sàn

Xếp chồng

Thử nghiệm số 1

A.2

Công-te-nơ sàn

Nâng từ đỉnh

Công-te-nơ có đế dạng sàn

Nâng lên đỉnh

 

Hình số

Nâng lên ở mặt mút

Nâng lên ở mặt bên

A.3

Công-te-nơ sàn

Nâng từ đỉnh

Thử nghiệm số 2

Công-te-nơ có đế dạng sàn

Nâng lên đỉnh

Thử nghiệm số 2

 

Hình số

Nâng lên ở mặt mút

Nâng lên ở mặt bên

A.4

Công-te-nơ sàn

Nâng từ đáy

Thử nghiệm số 3

Công-te-nơ có đế dạng sàn

Nâng lên đáy

Thử nghiệm số 3

 

Hình số

Nâng lên ở mặt mút

Nâng lên ở mặt bên

A.5

Công-te-nơ sàn

Thử nén (theo chiều dọc)

Thử nghiệm số 4 tại đáy

Công-te-nơ có đế dạng sàn

Thử nén (theo chiều dọc)

Thử nghiệm số 4

 

Hình số

Nâng lên ở mặt mút

Nâng lên ở mặt bên

A.6

Công-te-nơ sàn

Thử nén (theo chiều dọc)

Thử nghiệm số 4 tại đáy

Công-te-nơ có đế dạng sàn

Thử nén (theo chiều dọc)

Thử nghiệm số 4

 

Hình số

Nâng lên ở mặt mút

Nâng lên ở mặt bên

A.7

Công-te-nơ sàn

Tác động của chất tải hàng hóa

Công-te-nơ có đế dạng sàn

Tác động của cht tải hàng hóa

Chất tải mặt mút (khi được trang bị)

Thử nghiệm số 5

 

Không áp dụng cho các kiểu P2 và P4

 

Hình số

Nâng lên ở mặt mút

Nâng lên ở mặt bên

A.8

Công-te-nơ sàn

Tác động của chất tải hàng hóa

 

Công-te-nơ có đế dạng sàn

 

Tác động của chất tải hàng hóa

 

Hình số

Nâng lên ở mặt mút

Nâng lên ở mặt bên

A.9

Công-te-nơ sàn

Tải trọng của mái

Thử nghiệm số 6

Chỉ áp dụng khi có trang bị mái cứng vững kiểu P5

 

Hình số

Nâng lên ở mặt mút

Nâng lên ở mặt bên

A.10

Công-te--nơ sàn

Các tải trọng trên bánh xe

Thử nghiệm số 7

Công-te-nơ có để dạng sàn

Các tải trọng trên bánh xe

Thử nghiệm số 7

 

Hình số

Nâng lên ở mặt mút

A.11

Công-te-nơ có đế dạng sàn

Độ cứng vững (ngang)

Thử nghiệm số 8

 

Hình số

Nâng lên ở mặt mút

A.12

Công-te-nơ có đế dạng sàn

Độ cứng vững (ngang)

Thử nghiệm số 8

 

Hình số

Nâng lên ở mặt mút

A.13

Công-te-nơ sàn

Buc cht/kẹp chặt ở đáy

Công-te-nơ có đế dạng sàn

Buộc chặt/kẹp chặt

 

Hình s

Nâng lên ở mặt mút

A.14

Công-te-nơ sàn

Buộc chặt/kẹp chặt ở đỉnh

Công-te-nơ có đế dạng sàn

Buộc chặt/kẹp chặt

 

Hình số

Nâng lên ở mặt mút

A.15

Công-te-nơ sàn

Buộc chặt/kẹp chặt ở đỉnh

Công-te-nơ có đế dạng sàn

Buộc chặt/kẹp chặt

 

Hình số

Nâng lên ở mặt mút

A.16

Công-te-nơ sàn

Buộc chặt/kẹp chặt ở đỉnh

Công-te-nơ có đế dạng sàn

Buộc chặt/kẹp chặt

 

Hình số

Nâng lên ở mặt mút

A.17

Công-te-nơ có đế dạng sàn

Độ cứng vững (dọc)

 

Hình số

Nâng lên ở mặt bên

A.18

Công-te-nơ có đế dạng sàn

Áp dụng cho kiểu P5

Áp dụng cho các kiểu P1 đến P4

 

Hình số

Nâng lên ở mặt bên

A.17A

Công-te-nơ có đế dạng sàn

Độ cứng vững (dọc)

Thử nghiệm số 9

 

Hình số

Nâng lên ở mặt bên

A.18A

Công-te-nơ có đế dạng sàn

Độ cứng vững (dọc)

Thử nghiệm số 9

Áp dụng cho kiểu P5

Áp dụng cho các kiểu P1 đến P4

 

Hình số

Nâng lên ở mặt mút

Nâng lên ở mặt bên

A.19

Công-te-nơ sàn

Công-te-nơ có đế dạng sàn

Buộc chặt/ kẹp chặt ở đỉnh

 

Chỉ áp dụng cho các công-te-nơ mã P0

Không áp dụng

 

 

Hình số

Nâng lên ở mặt mút

Nâng lên ở mặt bên

A.20

Công-te-nơ sàn

Công-te-nơ có đế dạng sàn

Buộc chặt/ kẹp chặt ở đỉnh

 

Không áp dụng

 

 

Hình số

Nâng lên ở mặt bên

A.21

Công-te-nơ sàn

Các ổ chạc nâng

Thử nghiệm số 10

Công-te-nơ có đế dạng sàn

Áp dụng cho các công-te-nơ

1CC, 1C và 1CX khi được lắp

với một bộ các ổ chạc nâng

 

Hình số

Nâng lên ở mặt bên

A.22

Công-te-nơ sàn

Các ổ chạc nâng

Thử nghiệm số 10

Công-te-nơ có đế dạng sàn

Áp dụng cho các công-te-nơ

1CC, 1C và 1CX khi được lắp

với một bộ các ổ chạc nâng thứ hai

 

Hình số

Công-te-nơ có đế dạng sàn có các đầu mút gấp ở trạng thái được gấp -

Các mã kiểu P3 và P4

A.1A

Nâng lên ở mặt mút

Xếp chồng

Thử nghiệm s 12

Nâng lên ở mặt bên

 

Hình số

Khối công-te-nơ được khóa liên động

A.2A

Nâng lên ở mặt mút

Nâng từ đnh

Thử nghiệm số 13

Nâng lên ở mặt bên

 

Hình số

Khối công-te-nơ được khóa liên động

A.3A

Nâng lên ở mặt mút

Nâng từ đỉnh

Nâng lên ở mặt bên

 

Hình số

Giá đỡ phẳng được gấp ngang bằng

A.4A

Nâng lên ở mặt mút

Nâng từ đỉnh

Thử nghiệm số 14

Nâng lên ở mặt bên

 

Phụ lục B

(quy định)

Kích thước của các ổ chạc nâng (khi được trang bị)

Xem 5.9.1 và Hình B.1.

Chú dẫn

1 công-te-nơ sàn

2 mặt phẳng đế

Công-te-nơ

Kích thước

Các ổ chạc nâng dùng cho các công-te-nơ có chất tải và không chất tải

Các ổ chạc nâng chỉ dùng cho các công-te-nơ không chất tải

mm

in

mm

in

A

B

C

D

A

B

C

D

A’

B’

C’

A’

B’

C’

1CC, 1C hoặc 1CX

2050

± 50

355

nhỏ nhất.

115

nhỏ nhất.

20

nhỏ nhất.

81

± 2

14

nhỏ nhất.

nhỏ nhất.

nhỏ nhất.

900

± 50

305

nhỏ nhất.

102

nhỏ nhất.

12

nhỏ nhất.

4

nhỏ nhất.

CHÚ THÍCH C = khe hở trống

Hình B.1 - Kích thước của các ổ chạc nâng

 

Phụ lục C

(quy định)

Hệ thống kẹp chặt hàng hóa dùng cho công-te-nơ sàn và công-te-nơ có đế dạng sàn

C.1  Yêu cầu chung

C.1.1  Một hệ thống kẹp chặt hàng hóa được thiết kế để ngăn cản sự di chuyển của hàng hóa do các lực động lực được tạo ra trong quá trình vận tải.

C.1.2  Hệ thng kẹp chặt hàng hóa gồm có:

- các chi tiết, bộ phận chống đỡ; hoặc

- các chi tiết, bộ phận kẹp chặt hàng hóa; hoặc

- tổ hợp của hai loại chi tiết, bộ phận này.

C.1.3  Phụ lục này chỉ quy định các chi tiết, bộ phận kẹp chặt hàng hóa (xem 5.7). Đó là các đồ gá để các chi tiết dùng để buộc (như dây thng, chão, dây đai, dây xích, dây cáp,..) được kẹp chặt vào.

Các chi tiết, bộ phận này không được dự định sử dụng cho bất cứ mục đích nào khác, ví dụ như cho nâng chuyển hoặc kẹp chặt công-te-nơ.

Các chi tiết, bộ phận kẹp chặt hàng hóa thường là các vòng treo, móc, vòng hoặc thanh cố định, có bản lề hoặc di trượt.

C.1.3.1  Các điểm neo giữ là các chi tiết hoặc bộ phận kẹp chặt được định vị trên kết cấu đế của công- te-nơ.

C.1.3.2  Các điểm kẹp chặt là các chi tiết hoặc bộ phận kẹp chặt được định vị trên bất cứ bộ phận nào của công-te-nơ khác với kết cấu đế.

C.2  Yêu cầu về thiết kế

C.2.1  Các công-te-nơ sàn và công-te-nơ có đế dạng sàn phải được trang bị các chi tiết hoặc bộ phận kẹp chặt hàng hóa tuân theo các yêu cầu sau.

C.2.2  Các điểm neo giữ phải được thiết kế và lắp đặt dọc theo chu vi của kết cấu đế công-te-nơ sao cho cung cp khả năng kẹp chặt hoàn toàn ở mức tối thiểu ít nhất là tương đương với;

- 0,6P theo chiều ngang;

- 0,4P theo chiều dọc (đối với các công-te-nơ không có các thành đầu mút hoặc các thành đầu mút không có khả năng chịu được thử nghiệm s 5).

Khả năng kẹp chặt này có thể đạt được:

- bằng kết hợp một số lượng tối thiểu các điểm neo có tài trọng thích hợp; hoặc

- kết hợp của số lượng lớn hơn các điểm neo có tải trọng danh nghĩa của từng điểm thấp hơn.

C.2.3  Số lượng điển hình của các chi tiết hoặc bộ phận kẹp chặt hàng hóa, N, là:

a) đối với các điểm neo giữ

- cho các công-te-nơ 1AAA, 1AA, 1Avà 1AX, N = 16;

- cho các công-te-nơ 1BBB,1BB,1B 1BX, N = 12;

- cho các công-te-nơ 1 CC, 1 C và 1 CX, N = 10;

b) đối với các điểm kẹp chặt, không quy định N.

C.2.4  Các điểm neo giữ và các điểm kẹp chặt phải được thiết kế và lắp đặt sao cho:

- các dây thừng hoặc các phương tiện khác để kẹp chặt hàng hóa không được nhô ra ngoài các kích thước toàn bộ đã cho trong 4.1.

- không có phần nào của các chi tiết hoặc bộ phận kẹp chặt được nhô lên cao hơn mặt phẳng có vị trí thấp hơn 6 mm so với mặt bên của các chi tiết nối góc trên đình;

- khi có thể thực hiện được, các điểm neo giữ và kẹp chặt không được vi phạm vào bề mặt chất tải hàng và do đó phải được định vị cách mép của sàn nhỏ hơn 0,25 m.

C.2.5  Các chi tiết hoặc bộ phận kẹp chặt hàng hóa phải cho phép có sự tiếp cận không bị cản tr từ mọi phía với khoảng cách tối thiểu 50 mm tới bất cứ bề mặt cố định nào để:

- đưa dây kẹp chặt đi qua lỗ của các chi tiết hoặc bộ phận kẹp chặt hàng hóa; hoặc

- kẹp chặt các đồ gá kẹp như các móc, vòng kẹp, đồ kẹp, thanh,..

C.2.6  Mỗi điểm neo giữ như đã quy định trong C.2.1 và C.2.2 a) với bất cứ số lượng thực tế nào, phải được thiết kế và lắp đặt để cung cấp tải trọng danh nghĩa tối thiểu là 3 000 kg tác dụng theo bất cứ hướng (chiều) nào.

C.2.7  Mỗi điểm kẹp chặt như đã quy định trong C.2.2 b) phải được thiết kế và lắp đặt để cung cấp tải trọng danh nghĩa tối thiểu là 1 000 kg tác dụng theo bất cứ hướng (chiều) nào.

C.3  Thử nghiệm

C.3.1  Để thử chứng minh khả năng kẹp chặt của các chi tiết, bộ phận kẹp chặt hàng hóa, phải tác dụng một lực kéo bằng 1,5 lần ti trọng danh nghĩa khi s dụng một móc hoặc vòng kẹp có đường kính tối thiểu là 10 mm, khung đế của công-te-nơ gần như nằm ngang.

Đối với các chi tiết, bộ phận kẹp chặt hàng hóa được bố trí dọc theo chiều dài của công-te-nơ, lực thử này phải tác dụng trong một mặt phẳng ngang và ở góc 45° so với phương nằm ngang (xem Hình C.1).

Đối với các chi tiết, bộ phận kẹp chặt hàng hóa được bố trí ngang theo chiều rộng của công-te-nơ, lực thử này phải tác dụng trong một mặt phẳng dọc và ở góc 45° so với phương nằm ngang (xem Hình C.1).

Đối với các chi tiết bộ phận kẹp chặt hàng hóa được lắp đặt ở các vị trí phía trên mặt phẳng sàn, lực thử phải tác dụng theo góc 45° hướng lên trên và hướng xuống dưới so với mặt phng nằm ngang. Đối với các chi tiết, bộ phận kẹp chặt hàng hóa được lắp đặt gần đỉnh công-te-nơ (hoặc các chiều cao cực hạn khác) góc thử phải là 45° hướng xuống dưới. Xem Hình C.1.

Lực kéo phải tác dụng liên tục theo góc quy định trong 5 min.

C.3.2  Khi công-te-nơ được lắp các chi tiết, bộ phận kẹp chặt hàng hóa thuộc các kiểu khác nhau thì phải thử nghiệm ít nhất là một chi tiết hoặc bộ phận của mỗi kiểu.

C.3.3  Khi hoàn thành thử nghiệm, các chi tiết, bộ phận kẹp chặt hàng hóa hoặc các đồ kẹp chặt chúng với kết cấu công-te-nơ hoặc bản thân kết cấu công-te-nơ không được có bất cứ biến dạng dư hoặc tình trạng không bình thường nào dẫn đến không thích hợp cho sử dụng tiếp tục với toàn bộ tải trọng danh nghĩa.

Chú dẫn

1  mặt phẳng ngang

2  mặt phẳng dọc

Hình C.1 - Các chi tiết, bộ phận kẹp chặt hàng hóa - Ví dụ về các chiều tác dụng của các tải trọng thử

 

Phụ lục D

(tham khảo)

Kích thước của các công-te-nơ có đế dạng sàn 1CC, 1C và 1CX hiện có (các mã kiểu P1 đến P4) dùng cho chuyên chở hàng của các công-te-nơ nhỏ đa phương thức

Xem 4.2, Hình D.1 và TCVN 7553 (ISO 668).

Kích thước tính bằng milimét

Chú dẫn

L1 chiều dài toàn bộ bên ngoài (= 6 058 mm)

L2 chiều dài bên trong giữa các thành (= 5 800 mm)

L3 chiều dài bên trong giữa các cấu kiện ngang trên đỉnh (= 5 600 mm)

L4 chiều dài bên trong giữa các trụ góc (= 5 600 mm)

L5 chiều dài bên trong giữa các đường chéo của các nẹp tăng cứng vững ngang (nếu có) (= 5 200 mm)

W1 chiều rộng toàn bộ bên ngoài (= 2 438 mm)

W2 chiều rộng bên trong giữa các đường chéo của các nẹp tăng cứng (nếu có) (= 2 100 mm)

W3 chiều rộng bên trong giữa các trụ trung gian (nếu có) (= 2 100 mm)

W4 chiều rộng bên trong giữa các trụ góc (= 1 700 mm)

H1 chiều cao toàn bộ bên ngoài

H2 chiều cao bên trong

H3 chiều cao bên trong dưới giá đ (nếu có) của ray dọc trung gian ở mặt bên.

 

1CC

1C

1CX

H1

2 591 mm

2 438 mm

< 2 438 mm

H2

2 200 mm

2 000 mm

H1 - 390 mm

H3

2 000 mm

1 800 mm

H2 - 590 mm

Hình D.1 - Kích thước của các công-te-nơ có đế dạng sàn hiện có 1CC, 1C và 1CX

 

Thư mục tài liệu tham khảo

[1] TCVN 7623:2007 (ISO 6346:1995), Công te nơ vận chuyển - Mã hoá, nhận dạng và ghi nhãn

[2] TCVN 7821 (ISO 8323), Công te nơ chở hàng - Công te nơ chở hàng thông dụng bằng đường không/trên mặt trái đất - Đặc tính kỹ thuật và các phép thử.

1) 2 896 mm = 9 ft 6 in.

2)

3)

4)

5)

6)

7) Các thử nghiệm số 5 và s 6 chỉ áp dụng cho một số kiểu công-te-nơ có đế dạng sàn. Không áp dụng thử nghiệm số 6 của TCVN 7552-1:2023 (ISO 1496-1:2013) (độ bền của các thành mặt bên).

8) 142 cm2 = 22 in2: 300 kg = 660 Ib; 3 630 kg = 8 000 Ib; 7 260 kg = 16 000 Ib; 150 kN = 33 700 lbf: 100 mm =4 in; 180 mm = 7 in; 185 mm = 7  in; 600 mm × 300 mm = 24 in × 12 in; 760 mm = 30 in.

9) 150 kN = 33 700 lbf

10) 50 kN = 11 200 lbf; 75 kN = 16 850 lbf; 150 kN = 33 700 lbf; 200 mm = 8 in; 1 828 mm ± 3 mm = 72 in ±  in.

11) 200 mm = 8 in; 1 828 mm ± 3 mm = 72 in ± in

12) ví dụ, công-te-nơ kiểu P5 được trang b các tấm rèm mặt bên.

13) 12,5 mm = 12 in; 100 kPa = 14,5 psi; 10 m = 33 ft; 1,5 m = 5 ft; 0,1 m/s = 4 in/s.

14) 25,4 mm = 1 in; 38 mm = 1 in; 2 896 mm = 9 ft 6 in.

Click Tải về để xem toàn văn Tiêu chuẩn Việt Nam nói trên.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
×
Vui lòng đợi