Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 34/2004/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Quy định về vận tải hành khách đường thủy nội địa
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 34/2004/QĐ-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 34/2004/QĐ-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đào Đình Bình |
Ngày ban hành: | 21/12/2004 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 34/2004/QĐ-BGTVT
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 06 năm 2004;
Căn cứ nghị đinh số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 04 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ Vận tải và ông Cục trưởng Cục Đường sông Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Đào Đình Bình
QUY ĐỊNH
về vận tải hành khách đường thủy nội địa
(ban hành kèm theo Quyết định số 34/2004/QĐ-BGTVT ngày 21/12/2004
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
QUY ĐỊNH CHUNG
Văn bản này quy định về hoạt động kinh doanh vận tải hành khách, hành lý bao gửi trên đường thủy nội địa và áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động vận tải hành khách, hành lý, bao gửi trên đường thủy nội địa.
Trong Quy định này, hành khách được hiểu là người được chuyên chở trên các phương tiện vận tải hành khách đường thủy nội địa và có mua vé hành khách theo mẫu quy định tại Khoản 2 Điều 81 Luật Giao thông đường thủy nội địa, trừ thuyền viên, người lái phương tiện và trẻ em được miễn vé đi cùng hành khách.
VẬN TẢI HÁNH KHÁCH ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Ngoài việc thực hiện quy định tại Khoản 2 Điều 82 Luật Giao thông đường thủy nội địa, người kinh doanh vận tải còn phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
Ngoài, việc thực hiện các quy định tại Điều 78 Luật Giao thông đường thủy nội địa, người và phương tiện tham gia vận tải hành khách theo tuyến cố định chỉ được đăng ký hoạt động trên những tuyến đường thủy nội địa đã được tổ chức quản lý và đón trả hành khách tại các cảng thủy nội địa đã được công bố hoặc bến thủy nội địa đã được cấp Giấy phép hoạt động.
Ngoài việc thực hiện các quy định tại Điều 78 Luật Giao thông đường thủy nội địa, người kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng chuyến chỉ được bố trí phương tiện hoạt động trên những tuyến đường thủy nội địa đã được tổ chức quản lý phù hợp với vùng hoạt động ghi trong Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật phương tiện thủy nội địa; đón, trả hành khách tại các cảng thủy nội địa đã được công bố hoặc bến thủy nội địa đã được cấp Giấy phép hoạt động.
Phương tiện phải có hợp đồng vận tải hành khách. Nội dung hợp đồng phải có các điểm chủ yếu sau đây:
a) Tuyến hành trình;
b) Tên các cảng, bến phương tiện đón, trả hành khách;
c) Thời gian và số chuyến hoạt động theo hợp đồng.
Ngoài việc thực hiện các quy định tại Điều 79 Luật Giao thông đường thủy nội địa, tổ chức, cá nhân vận tải hành khách ngang sông chỉ được bố trí phương tiện hoạt động tại những bến thủy nội địa đã được cấp Giấy phép hoạt động vận tải hành khách ngang sông.
PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI THỬ TRÊN TUYẾN
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề vận tải hành khách đường thủy nội địa;
- Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa hoặc giấy tờ có liên quan đến cầm cố, thế chấp theo quy định pháp luật; Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật phương tiện thủy nội địa còn giá trị sử dụng và phù hợp với tuyến đường thủy nội địa mà phương tiện dự kiến đưa vào khai thác;
- Danh bạ thuyền viên; bằng, chứng chỉ chuyên môn của Thuyền trưởng, Máy trưởng phù hợp với phương tiện và tuyến đường thủy nội địa mà phương tiện hoạt động.
- 01 văn bản của tổ chức, cá nhân đề nghị cho phương tiện chạy khảo sát với nội dung chủ yếu như: tuyến vận tải; tên cảng, bến đón trả hành khách; thời gian, lịch chạy khảo sát;
- Ý kiến của Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính có liên quan đến tuyến vận tải; ý kiến của tổ chức quản lý cảng, bến thủy nội địa đón, trả hành khách.
VÉ HÀNH KHÁCH
VẬN TẢI VÀ BẢO QUẢN HÀNH LÝ KÝ GỬI, BAO GỬI
- Hành khách có vé đến bến nào thì hành lý ký gửi được nhận gửi đến bến đó;
- Hành lý ký gửi phải đi cùng trên phương tiện với người gửi kể cả trường hợp phải chuyển sang một phương tiện khác trong quá trình vận tải.
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, BỒI THƯỜNG
Khi thực hiện các biện pháp ngăn chặn nếu phát sinh tổn thất phải lập biên bản có xác nhận của người có hành lý đó, đại diện hành khách. Các chi phí phát sinh do bên có lỗi chịu trách nhiệm. Nếu cả hai bên đều không có lỗi thì chi phí và thiệt hại phát sinh thuộc bên nào thì bên đó tự chịu trách nhiệm.
Trường hợp có phát sinh đối với bao gửi trong quá trình vận tải thì thực hiện theo Quy định về vận tải hàng hóa đường thủy nội địa.
- Đối với hành lý ký gửi: mức bồi thường không vượt quá 20.000 (hai mươi nghìn) đồng, tiền Việt Nam cho một kilôgam hành lý ký gửi tổn thất;
Đối với bao gửi: mức bồi thường không vượt quá 20.000 (hai mươi nghìn) đồng, tiền Việt Nam cho một kilôgam; 7.000.000 (bảy triệu) đồng, tiền Việt Nam đối với mỗi bao hoặc kiện tổn thất.
Trong quá trình vận tải hành khách đường thủy nội địa nếu có phát sinh ảnh hưởng đến lợi ích của các bên thì phải lập biên bản hiện trường; nội dung biên bản phải xác định rõ thời gian, địa điểm, hậu quả, nguyên nhân khách quan, chủ quan, kết quả giải quyết v.v... có xác nhận của đại diện hành khách. Biên bản lập xong phải được gửi cho các bên có liên quan.
Trường hợp không thỏa thuận được, các bên có quyền yêu cầu Trọng tài kinh tế hoặc khởi kiện tại Tòa án xét xử theo quy định pháp luật./.
BỘ TRƯỞNG
Đào Đình Bình
Phụ lục số 1
(ban hành kèm theo Quyết định số 34/2004/QĐ-BGTVT ngày 21/12/2004
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
......, ngày .... tháng .... năm 200...
ĐĂNG KÝ
Hoạt động vận tải hành khách đường thủy nội địa theo tuyến cố định
Kính gửi: .......................................................................
- Tên doanh nghiệp (hộ cá nhân kinh doanh):...............................................................................
- Địa chỉ giao dịch:........................................................................................................................
- Số điện thoại:..........................................; Fax/Email:.................................................................
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số........................ ngày...................................................
- Cơ quan cấp:...............................................................................................................................
đăng ký hoạt động vận tải hành khách đường thủy nội địa theo tuyến cố định với các nội dung sau:
1. Các tuyến hoạt động:
- Tuyến l: từ........................................... đến ..............................................................
(Các tuyến khác ghi tương tự)
2. Số lượng phương tiện hoạt động trên mỗi tuyến vận tải:
- Tuyến l: Phương tiện 1 (ghi biển số)............, trọng tải: ................................. (ghế)
(Các phương tiện khác ghi tương tự)
3. Lịch chạy tầu trên mỗi tuyến vận tải:
- Tuyến 1: + Có ............... chuyến/ngày (tuần); xuất phát tại:......................................................
vào các giờ (hoặc vào ngày nào trong tuần):...............................................................................
+ Các cảng, bến đón, trả khách trên tuyến:...................................................................................
(Các tuyến khác ghi tương tự)
4. Giá vé hành khách trên mỗi tuyến vận tải:
......................................................................................................................................................
5. Thời gian hoạt động: ..............................................................................................................
6. Cam kết: Doanh nghiệp (hộ cá nhân kinh doanh) cam kết thực hiện nghiêm chỉnh Luật Giao thông Đường thủy nội địa, các quy định tại Quyết định số 34/2004/QĐ-BGTVT ngày 21 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định về vận tải hành khách đường thủy nội địa và những nội dung đã đăng ký.
Xác nhận của cơ quan đăng ký ......, ngày .... tháng .... năm 200... Thủ trưởng cơ quan Ký tên và đóng dấu |
Đại diện doanh nghiệp (hộ hoặc cá nhân kinh doanh) Ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (nếu có) |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI SỐ 34/2004/QĐ-BGTVT
NGÀY 21 THÁNG 12 NĂM 2004
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
VỀ VẬN TẢI HÀNH KHÁCH
ĐƯỜNG
THỦY NỘI ĐỊA
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
Căn
cứ Luật Giao thông đường thủy nội
địa ngày 15 tháng 06 năm 2004;
Căn cứ nghị đinh
số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn
cứ nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng
04 năm 2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức bộ máy của Bộ Giao thông vận
tải;
Theo
đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ
Vận tải và ông Cục trưởng Cục
Đường sông Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy
định về vận tải hành khách đường
thủy nội địa".
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15
ngày, kể từ ngày đăng Công báo, thay thế
Quyết định số 1866/1999/QĐ-BGTVT ngày 30 tháng 07
năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Bộ Giao thông
vận tải ban hành "Thể lệ vận chuyển
hành khách đường thủy nội địa" và
Quyết định số 2764/2000/QĐ-BGTVT ngày 21 tháng 09
năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải ban hành "Quy định về quản lý
và giám sát hoạt động tầu khách tốc độ
cao trên đường thủy nội địa".
Điều
3. Các Ông (bà): Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng,
Cục trưởng, Chánh Thanh tra Bộ, Giám đốc
Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ
chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
BỘ TRƯỞNG
Đào Đình Bình
QUY ĐỊNH
về vận tải hành khách
đường thủy nội địa
(ban hành kèm theo Quyết định số
34/2004/QĐ-BGTVT ngày 21/12/2004
của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải)
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng
áp dụng
Văn
bản này quy định về hoạt động kinh
doanh vận tải hành khách, hành lý bao gửi trên
đường thủy nội địa và áp dụng
đối với các tổ chức, cá nhân liên quan
đến hoạt động vận tải hành khách, hành
lý, bao gửi trên đường thủy nội
địa.
Trong Quy
định này, hành khách được hiểu là
người được chuyên chở trên các phương
tiện vận tải hành khách đường thủy
nội địa và có mua vé hành khách theo mẫu quy
định tại Khoản 2 Điều 81 Luật Giao
thông đường thủy nội địa, trừ
thuyền viên, người lái phương tiện và
trẻ em được miễn vé đi cùng hành khách.
Chương
II
VẬN TẢI HÁNH KHÁCH ĐƯỜNG
THỦY NỘI ĐỊA
Điều
3. Nghĩa vụ của người kinh doanh vận
tải hành khách
Ngoài
việc thực hiện quy định tại Khoản 2
Điều 82 Luật Giao thông đường thủy
nội địa, người kinh doanh vận tải còn
phải thực hiện các nghĩa vụ sau đây:
1. Thông báo
tại các cảng, bến đón trả hành khách
trước 03 ngày khi có sự thay đổi biểu
đồ vận hành hoặc lịch chạy tầu;
trước 12 giờ khi có thay đổi thời gian
xuất bến (trừ vận tải hành khách ngang sông).
2. Trong
thời gian ít nhất là 10 phút trước khi phương
tiện tới cảng, bến đón trả hành khách,
thuyền trưởng phải thông báo cho hành khách tên
cảng, bến, thời gian phương tiện lưu
lại và các thông tin cần thiết khác (trừ vận tải
hành khách ngang sông).
3. Niêm
yết nội quy đi tầu, bản hướng dẫn
sử dụng trang thiết bị cứu sinh, cứu
hỏa tại những nơi dễ thấy trên
phương tiện; đối với phương
tiện vận tải không thể niêm yết trên
phương tiện được thì phải niêm yết
tại cảng, bến đón trả hành khách.
4.
Phục vụ hành khách văn minh, lịch sự
Điều
4. Vận tải hành khách theo tuyến cố định
Ngoài,
việc thực hiện các quy định tại
Điều 78 Luật Giao thông đường thủy
nội địa, người và phương tiện tham
gia vận tải hành khách theo tuyến cố định
chỉ được đăng ký hoạt động
trên những tuyến đường thủy nội
địa đã được tổ chức quản lý
và đón trả hành khách tại các cảng thủy nội
địa đã được công bố hoặc bến
thủy nội địa đã được cấp
Giấy phép hoạt động.
Điều
5. Hồ sơ đăng ký vận tải hành khách theo
tuyến cố định
1. Các
giấy tờ phải nộp:
a) 02
bản đăng ký hoạt động vận tải hành
khách đường thủy nội địa theo tuyến
cố định (mẫu Phụ lục số 1 kèm theo Quy
định này);
b) 01
bản sao các giấy tờ quy định tại Khoản
2 Điều này.
2. Các
giấy tờ phải xuất trình:
a)
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành
nghề vận tải hành khách đường thủy
nội địa;
b)
Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện
thủy nội địa; Giấy chứng nhận an toàn
kỹ thuật phương tiện thủy nội
địa còn giá trị sử dụng và phù hợp với
cấp tuyến đường hoạt động;
c) Danh
bạ thuyền viên; bằng, chứng chỉ chuyên môn
của Thuyền trưởng, Máy trưởng phù hợp
với loại phương tiện và tuyến
đường thủy nội địa mà phương
tiện hoạt động.
Điều
6. Tiêu chuẩn được vận tải hành khách theo
tuyến cố định
1. Tổ
chức, cá nhân tham gia vận tải hành khách
đường thủy nội địa theo tuyến
cố định phải có biểu đồ vận hành
hoặc lịch chạy tầu ổn định.
2. Trên
một tuyến vận tải hành khách nếu có từ hai
tổ chức, cá nhân trở lên đăng ký cho
phương tiện tham gia hoạt động thì thực
hiện xác nhận đăng ký theo thứ tự
đăng ký của các tổ chức, cá nhân. Trường
hợp có tổ chức, cá nhân đăng ký trùng nhau về
lịch trình chạy tầu hoặc thời gian xuất
bến thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức
hội nghị hiệp thương lịch chạy tàu. Khi
hiệp thương không đạt kết quả, thì các
cơ quan có thẩm quyền liên quan trên tuyến thống
nhất quyết định.
3. Căn
cứ tuyến đường thủy nội địa
được tổ chức quản lý, Điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, ý kiến
của tổ chức quản lý cảng, bến thủy
nội địa nơi phương tiện đón
trả hành khách, chậm nhất không quá 05 ngày làm việc
sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ theo quy
định tại Điều 5 Quy định này, cơ
quan có thẩm quyền theo quy định tại
Điều 7 Quy định này xác nhận đăng ký
tuyến vận tải hành khách đường thủy
nội địa theo tuyến cố định cho tổ
chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách.
Trường hợp không chấp nhận phải trả
lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
7. Thẩm quyền xác nhận đăng ký vận
tải hành khách theo tuyến cố định
1. Cục
Đường sông Việt Nam xác nhận đăng ký
vận tải hành khách đường thủy nội
địa theo tuyến cố định cho các đối
tượng sau đây:
a) Tổ
chức, cá nhân vận tải hành khách đường
thủy nội địa có vốn đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam;
b) Tổ
chức, cá nhân vận tải hành khách đường
thủy nội địa qua biên giới.
2. Sở
Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương xác nhận
đăng ký vận tải hành khách đường
thủy nội địa theo tuyến cố định
cho các đối tượng không quy định tại
Khoản 1 Điều này.
Điều
8. Vận tải hành khách theo hợp đồng chuyến
Ngoài
việc thực hiện các quy định tại
Điều 78 Luật Giao thông đường thủy
nội địa, người kinh doanh vận tải hành
khách theo hợp đồng chuyến chỉ
được bố trí phương tiện hoạt
động trên những tuyến đường thủy
nội địa đã được tổ chức
quản lý phù hợp với vùng hoạt động ghi trong
Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật phương
tiện thủy nội địa; đón, trả hành khách
tại các cảng thủy nội địa đã
được công bố hoặc bến thủy nội
địa đã được cấp Giấy phép
hoạt động.
Phương
tiện phải có hợp đồng vận tải hành
khách. Nội dung hợp đồng phải có các
điểm chủ yếu sau đây:
a)
Tuyến hành trình;
b) Tên các
cảng, bến phương tiện đón, trả hành
khách;
c)
Thời gian và số chuyến hoạt động theo
hợp đồng.
Điều
9. Vận tải hành khách ngang sông
Ngoài
việc thực hiện các quy định tại
Điều 79 Luật Giao thông đường thủy
nội địa, tổ chức, cá nhân vận tải hành
khách ngang sông chỉ được bố trí phương
tiện hoạt động tại những bến
thủy nội địa đã được cấp
Giấy phép hoạt động vận tải hành khách ngang
sông.
Chương III
PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI THỬ
TRÊN TUYẾN
Điều
10. Phương tiện vận tải thử trên
tuyến.
1.
Phương tiện có tính năng kỹ thuật mới
lần đầu được sản xuất trong
nước hoặc nhập khẩu từ nước ngoài
có tốc độ từ 30kilômét/giờ trở lên
trước khi đưa vào vận tải hành khách trên
đường thủy nội địa phải có
thời gian vận tải thử trên tuyến.
2.
Thời gian vận tải thử trên tuyến thực
hiện như sau:
a) 06 tháng
đối với phương tiện có tính năng kỹ
thuật mới lần đầu được sản
xuất trong nước hoặc nhập khẩu từ
nước ngoài để đưa vào vận tải hành
khách trên đường thủy nội địa;
b) 03 tháng
đối với phương tiện vận tải hành
khách trên tuyến đường thủy nội địa
đã có phương tiện cùng đặc tính kỹ
thuật đang khai thác.
Điều
11. Hồ sơ đối với phương tiện
vận tải thử trên tuyến
1. Tổ
chức, cá nhân có phương tiện vận tải
thủ trên tuyến phải tổ chức chạy khảo
sát một chuyến với sự giám sát của cơ quan,
đơn vị quản lý chuyên ngành có liên quan; lập biên
bản khảo ,sát có xác nhận của các thành phần tham
gia Đoàn khảo sát; báo cáo kết quả chạy khảo
sát với cơ quan có thẩm quyền quy đinh tại
Điều 12 Quy định này.
2. Hồ
sơ đối với phương tiện chạy
khảo sát:
a) Các
giấy tờ phải xuất trình:
- Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh có ngành nghề
vận tải hành khách đường thủy nội
địa;
- Giấy
chứng nhận đăng ký phương tiện thủy
nội địa hoặc giấy tờ có liên quan
đến cầm cố, thế chấp theo quy
định pháp luật; Giấy chứng nhận an toàn
kỹ thuật phương tiện thủy nội
địa còn giá trị sử dụng và phù hợp với
tuyến đường thủy nội địa mà
phương tiện dự kiến đưa vào khai thác;
- Danh
bạ thuyền viên; bằng, chứng chỉ chuyên môn
của Thuyền trưởng, Máy trưởng phù hợp
với phương tiện và tuyến đường thủy
nội địa mà phương tiện hoạt
động.
b) Các
giấy tờ phải nộp:
- 01
văn bản của tổ chức, cá nhân đề
nghị cho phương tiện chạy khảo sát với
nội dung chủ yếu như: tuyến vận tải;
tên cảng, bến đón trả hành khách; thời gian,
lịch chạy khảo sát;
- Ý
kiến của Sở Giao thông vận tải, Sở Giao
thông công chính có liên quan đến tuyến vận tải; ý
kiến của tổ chức quản lý cảng, bến
thủy nội địa đón, trả hành khách.
3. Sau
chạy khảo sát, tổ chức, cá nhân làm thủ tục
cho phương tiện vận tải thử trên tuyến,
hồ sơ gồm:
a) 01
văn bản của tổ chức, cá nhân đề
nghị cho phương tiện vận tải thử trên
tuyến; văn bản có các nội dung chủ yếu
như: tuyến vận tải; tên cảng, bến thủy
nội địa đón trả hành khách; biểu
đồ vận hành hoặc lịch chạy tầu;
b) Biên
bản chạy khảo sát có ý kiến của các cơ quan,
đơn vị tham gia chạy khảo sát.
Điều
12. Thẩm quyền quản lý chạy khảo sát và
vận tải thử trên tuyến
1. Cục
Đường sông Việt Nam thực hiện quản lý
vận tải thử trên tuyến của các phương
tiện quy định tại Điều 10 Quy định
này.
2. Chậm
nhất không quá 05 ngày làm việc sau khi nhận đủ
hồ sơ hợp lệ quy định tại
Điều 11 Quy định này, Cục Đường
sông Việt Nam có văn bản chấp nhận hoặc
không chấp nhận cho phương tiện chạy
khảo sát hoặc vận tải thử trên tuyến.
3. Sau
thời gian vận tải thử trên tuyến, căn
cứ kết quả và ý kiến của Sở Giao thông
vận tải, Sở Giao thông công chính liên quan đến
tuyến vận tải, Cục Đường sông
Việt Nam xem xét quyết định các hình thức sau
đây:
a)
Được hoạt động vận tải chính
thức và thông báo với Sở Giao thông vận tải,
Sở Giao thông công chính có liên quan trên tuyến tiếp
tục theo dõi, quản lý (trừ những đối
tượng, tuyến do Cục Đường sông
Việt Nam trực tiếp quản lý);
b) Gia
hạn thời gian vận tải thử trên tuyến và ghi
rõ tồn tại, yêu cầu khắc phục với
thời gian không quá 08 tháng nhưng tổng số thời
gian vận tải thử trên tuyến không quá 12 tháng;
c)
Ngừng hoạt động nếu không đảm bảo
điều kiện an toàn, kể cả trong thời gian
vận tải thử trên tuyến.
Chương IV
VÉ HÀNH KHÁCH
Điều
13. Việc bán vé, lập danh sách hành khách, kiểm soát vé
1. Không
được bán vé quá giá vé mà người kinh doanh vận
tải hành khách đã công bố tại các nơi bán vé. Giá
vé khi công bố mới hoặc thay đổi phải công
bố công khai trên các phương tiện thông tin
đại chúng 03 ngày liên tục và 15 ngày sau mới
được thực hiện.
2. Tổ
chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến
cố định có thể tự tổ chức bán vé
hoặc ủy thác cho người quản lý cảng,
bến thủy nội địa hoặc người khác
bán vé.
3. Thông báo
công khai thời gian bán vé thời gian đóng cửa bán vé
tại nơi bán vé và phòng chờ của hành khách.
Đối với vận tải hành khách theo tuyến
cố định, thời gian đóng cửa bán vé tối
thiểu là 15 phút trước khi phương tiện
xuất bến.
4. Số
lượng vé bán ra của mỗi chuyến vận tải
không được vượt quá số lượng hành
khách mà cơ quan đăng kiểm quy định cho
phương tiện.
5.
Đối với vận tải hành khách theo tuyến
cố định hoặc theo hợp đồng
chuyến, người vận tải phải lập danh
sách hành khách tối thiểu thành 02 bản; 01 bản giao cho
thuyền trưởng, 01 bản lưu tại cảng,
bến thủy nội địa. Thuyền trưởng
có trách nhiệm bổ sung vào danh sách hành khách khi có hành khách
xuống phương tiện tại các bến thủy
nội địa trên tuyến vận tải. Danh sách hành
khách phải bao gồm các trường hợp
được miễn vé.
6.
Kiểm soát vé khi hành khách xuống phương tiện;
không cho hành khách xuống phương tiện quá số
lượng quy định; giải quyết kịp
thời các trường hợp nhầm lẫn vé hành khách.
Điều
14. Miễn, giảm giá vé hành khách
1. Trẻ
em từ 05 tuổi trở xuống được miễn
vé nhưng phải ngồi chung với hành khách đi kèm.
2. Trẻ
em từ trên 05 tuổi đến 10 tuổi
được giảm 50% giá vé nhưng 02 trẻ em trong
đối tượng này phải ngồi chung một
ghế
Điều
15. Các đối tượng được ưu tiên bán
vé theo thứ tự sau đây
1. Di
chuyển bệnh nhân theo yêu cầu của cơ quan y
tế.
2.
Thương binh, bệnh binh hạng 1 và 2.
3. Người
trên 65 tuổi.
4.
Người đi cùng trẻ em dưới 24 tháng tuổi.
5. Phụ
nữ có thai.
1. Hành
khách đi quá cảng, bến thủy nội địa ghi
trong vé thì phải mua vé bổ sung quãng đường
đi thêm.
2. Hành
khách có nhu cầu lên tại cảng, bến gần hơn
cảng, bến thủy nội địa đến
đã ghi trong vé thì không được hoàn lại tiền
vé đoạn đường không đi.
3. Hành
khách trả lại vé ít nhất 01 giờ trước
thời gian phương tiện xuất bến
được hoàn lại 90% giá vé.
4. Hành
khách có vé nhưng đến chậm sau khi phương
tiện đã xuất bến theo lịch chạy tầu
đã công bố mà không thông báo cho người kinh doanh
vận tải hoặc người bán vé biết thì
thực hiện theo các quy định sau đây:
a) Hành
khách muốn đi chuyến kế tiếp thì người kinh
doanh vận tải có trách nhiệm bố trí cho hành khách
đi chuyến tiếp và được thu thêm 50% tiền
vé;
b) Hành
khách không muốn đi tiếp thì không được hoàn
lại tiền vé.
5. Hành
khách có vé nhưng đã thông báo cho người kinh doanh
vận tải hoặc người bán vé (bằng
điện thoại, điện tín, Fax hoặc Email) 02
giờ trước thời gian phương tiện
xuất bến theo lịch chạy tầu đã công bố
thì giải quyết theo các quy định sau đây:
a) Hành
khách muốn đi chuyến kế tiếp thì người
kinh doanh vận tải có trách nhiệm bố trí cho hành khách
đi chuyến tiếp và được thu thêm 20% giá vé;
b) Hành
khách không muốn đi tiếp, nếu trả lại vé thì
được hoàn lại 80% giá vé.
Chương V
VẬN TẢI VÀ BẢO QUẢN HÀNH LÝ KÝ
GỬI, BAO GỬI
Điều
17. Hành lý
1. Mỗi
hành khách được miễn tiền cước 20
kilôgam hành lý; đối với hành khách theo quy định
tại Khoản 2 Điều 14 Quy định này
được miễn tiền cước 10 kilôgam hành lý.
2.
Điều kiện của hành lý ký gửi, bao gửi:
a) Có kích
thước chiều dài x chiều rộng x chiều cao
không quá l,2mét x 0,7mét x 0,7mét; trọng lượng không quá 20
kilôgam đối với hành lý xách tay và 50 kilôgam đối
với mỗi bao, kiện hành lý ký gửi;
b)
Phải trả tiền cước vận tải;
c) Ngoài các
điều kiện quy định tại các điểm a,
b nêu trên, hành lý ký gửi còn phải có các điều
kiện sau đây:
- Hành khách
có vé đến bến nào thì hành lý ký gửi
được nhận gửi đến bến đó;
- Hành lý ký
gửi phải đi cùng trên phương tiện với
người gửi kể cả trường hợp
phải chuyển sang một phương tiện khác trong
quá trình vận tải.
3. Không
được để trong khoang hành khách những hành lý,
bao gửi sau đây:
a) Hài
cốt;
b) Súc
vật lớn có trọng lượng từ 40 kilôgam/con
như: trâu, bò, ngựa...
c) Hàng hóa
có mùi hôi, thối;
d) Hàng
cồng kềnh, cản trở lối đi trên
phương tiện.
Điều
18. Nhận và bảo quản hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành
khách có hành lý ký gửi quá mức quy định
được miễn cước thì phải trả
tiền cước và giao cho người kinh doanh vận
tải trước khi phương tiện khởi hành.
2.
Người có bao gửi phải lập tờ khai gửi
hàng hóa, ghi rõ: loại hàng hóa, số lượng, trọng
lượng, giá trị; tên, địa chỉ người
gửi, người nhận hàng hóa. Tờ khai gửi hàng
hóa được lập ít nhất 02 bản, 01 bản cho
người nhận hàng hóa và 01 bản cho người kinh
doanh vận tải, trường hợp cần thiết có
thể lập thêm.
3.
Người gửi hàng hóa phải chịu trách nhiệm
về tính hợp pháp của hàng hóa đóng trong hành lý ký
gửi, bao gửi và gửi bản sao các giấy tờ có
giá trị pháp lý cho người kinh doanh vận tải.
4.
Người kinh doanh vận tải có trách nhiệm kiểm
tra bao bì, số lượng, ký mã hiệu hàng hóa và xác
nhận vào tờ khai gửi hàng hóa; tùy theo khả năng
phương tiện, kho bãi để quyết định
nhận hành lý ký gửi, bao gửi trên các tuyến vận
tải.
Điều
19. Giao trả hành lý ký gửi, bao gửi
1. Hành
khách có hành lý ký gửi khi nhận lại hành lý phải
xuất trình vé, chứng từ thu cước.
2.
Người nhận bao gửi khi nhận lại bao
gửi phải xuất trình chứng từ thu cước;
tờ khai gửi hàng hóa và giấy tờ tùy thân. Nếu
người khác nhận phải có giấy ủy quyền
theo quy định pháp luật. Trường hợp
người nhận bao gửi đến nhận quá
thời hạn mà hai bên thỏa thuận thì phải trả
phí lưu kho, bãi.
3.
Người nhận hành lý ký gửi, bao gửi phải
kiểm tra lại hành lý ký gửi, bao gửi tại nơi
nhận; sau khi nhận xong, người kinh doanh vận
tải không chịu trách nhiệm về sự mất mát
hoặc hư hỏng của hành lý, bao gửi đó.
Chương VI
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, BỒI
THƯỜNG
Điều
20. Trường hợp do lỗi của người
vận tải
1.
Trường hợp phương tiện không xuất
bến đúng thời gian quy định, hành khách phải
chờ đợi qua đêm thì người kinh doanh vận
tải phải bố trí nơi ăn, nghỉ cho hành khách
và chịu chi phí; nếu hành khách không tiếp tục đi,
trả lại vé thì người kinh doanh vận tải
phải hoàn lại tiền vé, tiền cước cho hành
khách.
2.
Trường hợp phương tiện đang hành trình
nếu bị hỏng, không tiếp tục hành trình
được, Thuyền trưởng phải tìm mọi
biện pháp đưa hành khách tới bến gần
nhất bảo đảm an toàn, thông báo cho người
kinh doanh vận tải biết và thực hiện theo các quy
định sau đây:
a) Nếu
hành khách phải chờ đợi qua đêm thì
người kinh doanh vận tải phải bố trí
nơi ăn, nghỉ cho hành khách và chịu mọi chi phí;
b) Nếu
hành khách không muốn chờ đợi để đi
tiếp thì người kinh doanh vận tải phải
trả lại tiền vé, tiền cước tương
ứng với đoạn đường còn lại cho
hành khách
c) Nếu
người kinh doanh vận tải bố trí
được phương tiện khác nhưng phải
quay trở lại bến xuất phát thì người kinh
doanh vận tải phải hoàn lại toàn bộ tiền vé
tiền cước cho hành khách.
Điều
21. Trường hợp bất khả kháng
1. Khi
phương tiện chưa xuất bến, người
kinh doanh vận tải phải thông báo ngay cho hành khách
việc tạm dừng chuyến đi; trường
hợp hủy bỏ chuyến đi thì người kinh doanh
vận tải phải hoàn lại toàn bộ tiền vé,
tiền cước cho hành khách.
2. Khi
phương tiện đang hành trình:
a)
Trường hợp phương tiện phải đi trên
tuyến khác dài hơn thì người kinh doanh vận
tải không được thu thêm tiền vé, tiền
cước của hành khách;
b)
Trường hợp phải chuyển tải hành khách, hành
lý, bao gửi thì người kinh doanh vận tải
thực hiện việc chuyển tải và chịu chi phí;
c)
Trường hợp không thể hành trình tiếp
được phương tiện phải quay về
bến gần nhất hoặc bến xuất phát thì hành
khách không phải trả thêm tiền vé, tiền cước
đoạn đường quay về; người kinh
doanh vận tải phải hoàn lại tiền vé, tiền
cước tương ứng với đoạn
đường chưa đi cho hành khách.
Điều
22. Hành khách rơi xuống nước, chết hoặc
ốm trên phương tiện đang hành trình
1.
Trường hợp hành khách rơi xuống nước,
Thuyền trưởng phải huy động lực
lượng nhanh chóng cứu hành khách. Nếu đã làm
hết khả năng mà không cứu được thì
Thuyền trưởng phải lập biên bản có xác
nhận của thân nhân nạn nhân (nếu có), của
đại diện hành khách và thông báo cho chính quyền
địa phương nơi xảy ra tai nạn; nếu
không có thân nhân đi cùng thì Thuyền trưởng phải
thông báo cho gia đình hoặc đơn vị của
nạn nhân biết để cùng phối hợp giải
quyết.
2.
Trường hợp hành khách chết, Thuyền
trưởng phải lập biên bản có xác nhận
của thân nhân nạn nhân (nếu có), đại diện
hành khách và tổ chức đa người bị nạn
cùng hành lý của người đó lên bến gần
nhất, cử người trông coi; thông báo với chính
quyền địa phương, gia đình hoặc
đơn vị của nạn nhân biết để cùng
phối hợp giải quyết; hành lý của nạn nhân
phải được kiểm kê và đưa vào nơi
bảo quan.
3.
Trường hợp hành khách ốm nặng, Thuyền
trưởng tổ chức sơ cứu; nếu đe
dọa đến tính mạng hành khách, Thuyền
trưởng phải tổ chức đưa hành khách
đó lên cảng, bến gần nhất và cử
người đưa đến nơi điều
trị, trừ trường hợp hành khách có thân nhân
đi cùng.
Điều
23. Hành lý ký gửi trong quá trình vận tải
1.
Trường hợp phát hiện hành lý ký gửi có hiện
tượng tự bốc cháy, rò rỉ hoặc đổ
vỡ thì người vận tải phải thông báo và cùng
hành khách có hành lý đó thực hiện ngay các biện pháp
ngăn chặn để bảo vệ người, hàng
hóa và phương tiện.
Khi
thực hiện các biện pháp ngăn chặn nếu phát
sinh tổn thất phải lập biên bản có xác nhận
của người có hành lý đó, đại diện hành
khách. Các chi phí phát sinh do bên có lỗi chịu trách nhiệm. Nếu
cả hai bên đều không có lỗi thì chi phí và thiệt
hại phát sinh thuộc bên nào thì bên đó tự chịu
trách nhiệm.
2.
Trường hợp bất khả kháng, nếu không
đảm bảo an toàn, người kinh doanh vận
tải cô. quyền dỡ một phần hoặc toàn
bộ hành lý ra khỏi phương tiện; người có
hành lý phải tự bảo quản; mọi chi phí và
tổn thất thuộc bên nào thì bên đó tự chịu
trách nhiệm.
3.
Trường hợp phương tiện vận tải
bị trưng dụng do lệnh của cơ quan có
thẩm quyền thì Thuyền trưởng thông báo cho
người kinh doanh vận tải, hành khách biết.
Thuyền viên cùng cơ quan trưng dụng phải tổ
chức đưa hành khách, hành lý lên bờ. Cơ quan
trưng dụng tổ chức đưa hành khách, hành lý,
bao gửi đi tiếp.
4.
Trường hợp luồng chạy tầu thuyền
vận tải bị ách tắc, người kinh doanh
vận tải phải thông báo và cùng hành khách thực
hiện các biện pháp giải quyết sau đây:
a) Nếu
xét thấy phải chờ đợi lâu, ảnh
hưởng tới chuyến đi và sức khỏe hành
khách thì người vận tải phải đưa
phương tiện đến bến gần nhất,
tổ chức đưa hành khách, hành lý lên bờ; giúp hành
khách đi tiếp bằng phương tiện khác.
Người kinh doanh vận tải chỉ được
thu tiền vé và cước quãng đường thực
tế phương tiện đã đi;
b)
Trường hợp phải quay lại cảng, bến
xuất phát thì người kinh doanh vận tải chỉ
được thu tiền vé và cước đoạn
đường đã đi (không tính lượt về);
c)
Trường hợp phải chuyển tải hành khách, hành
lý qua chỗ ách tắc thì người kinh doanh vận
tải thực hiện việc chuyển tải và chịu
chi phí;
d)
Trường hợp phương tiện chờ
đợi đến khi thông luồng thì người kinh
doanh vận tải phải thông báo cho hành khách biết;
nếu hành khách có yêu cầu dời phương tiện thì
thuyền viên phải tạo điều kiện đưa
hành khách lên bờ.
Trường
hợp có phát sinh đối với bao gửi trong quá trình
vận tải thì thực hiện theo Quy định về
vận tải hàng hóa đường thủy nội
địa.
Điều
25. Bồi thường hành lý ký gửi, bao gửi bị
mất mát hư hỏng
1.
Trường hợp hành lý ký gửi, bao gửi hư
hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát do lỗi
của người kinh doanh vận tải thì phải
bồi thường theo các quy định sau đây:
a) Theo giá
trị đã kê khai đối với hành lý ký gửi, bao
gửi có kê khai giá trị; trường hợp
người kinh doanh vận tải chứng minh
được giá trị thiệt hại thực tế
thấp hơn giá trị kê khai thì theo giá trị thiệt
hại thực tế,
b) Theo
mức do hai bên thỏa thuận;
c) Theo giá
trị trên hóa đơn mua hàng;
d) Theo giá
thị trường của hàng hóa đó tại thời
điểm trả tiền và địa điểm
trả hàng; trong trường hợp không có giá thị
trường của hàng hóa đó thì theo giá trung bình của
hàng hóa cùng loại, cùng chất lượng trong khu vực
nơi trả hàng;
đ)
Trường hợp không giải quyết được
theo quy định tại các điểm a, b, c, d Khoản 1
Điều này thì theo quy định sau đây:
-
Đối với hành lý ký gửi: mức bồi
thường không vượt quá 20.000 (hai mươi nghìn)
đồng, tiền Việt Nam cho một kilôgam hành lý ký
gửi tổn thất;
Đối
với bao gửi: mức bồi thường không
vượt quá 20.000 (hai mươi nghìn) đồng,
tiền Việt Nam cho một kilôgam; 7.000.000 (bảy
triệu) đồng, tiền Việt Nam đối
với mỗi bao hoặc kiện tổn thất.
2. Hành lý
ký gửi, bao gửi bị hư hỏng, thiếu hụt,
mất mát một phần thì bồi thường phần
hư hỏng, thiếu hụt hoặc mất mát;
trường hợp phần hư hỏng, thiếu
hụt, mất mát dẫn đến hư hỏng hoặc
không sử dụng được toàn bộ thì phải
bồi thường toàn bộ; người vận tải
được quyền sở hữu số hàng hóa tổn
thất đã bồi thường.
3. Ngoài
việc bồi thường thiệt hại theo các quy
định tại Khoản 1 Điều này, người
kinh doanh vận tải còn phải hoàn lại cho hành khách
hoặc người gửi hàng toàn bộ tiền
cước hoặc phụ phí của số hành lý ký
gửi, bao gửi bị tổn thất.
Điều
26. Giải quyết tranh chấp
Trong quá
trình vận tải hành khách đường thủy nội
địa nếu có phát sinh ảnh hưởng đến
lợi ích của các bên thì phải lập biên bản
hiện trường; nội dung biên bản phải xác
định rõ thời gian, địa điểm, hậu
quả, nguyên nhân khách quan, chủ quan, kết quả
giải quyết v.v... có xác nhận của đại
diện hành khách. Biên bản lập xong phải
được gửi cho các bên có liên quan.
Trường
hợp không thỏa thuận được, các bên có
quyền yêu cầu Trọng tài kinh tế hoặc khởi
kiện tại Tòa án xét xử theo quy định pháp
luật./.
BỘ
TRƯỞNG
Đào Đình Bình
Phụ lục số 1
(ban hành kèm theo Quyết
định số 34/2004/QĐ-BGTVT ngày 21/12/2004
của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT
Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc
......, ngày .... tháng
.... năm 200...
ĐĂNG
KÝ
Hoạt động vận
tải hành khách đường thủy nội địa
theo tuyến cố định
Kính
gửi:
.......................................................................
- Tên doanh nghiệp (hộ cá
nhân kinh doanh):...................................................................................
- Địa chỉ giao
dịch:..........................................................................................................................
- Số điện
thoại:..........................................; Fax/Email:....................................................................
- Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số........................ ngày........................................................
- Cơ quan cấp:................................................................................................................................
đăng ký hoạt
động vận tải hành khách đường thủy
nội địa theo tuyến cố định với
các nội dung sau:
1.
Các tuyến hoạt động:
- Tuyến l: từ...........................................
đến ..............................................................
(Các
tuyến khác ghi tương tự)
2.
Số lượng phương tiện hoạt
động trên mỗi tuyến vận tải:
- Tuyến l: Phương
tiện 1 (ghi biển số)............, trọng tải:
................................. (ghế)
(Các
phương tiện khác ghi tương tự)
3. Lịch chạy tầu trên
mỗi tuyến vận tải:
- Tuyến 1: + Có ...............
chuyến/ngày (tuần); xuất phát tại:............................................................
vào các giờ (hoặc vào ngày nào
trong tuần):....................................................................................
+ Các cảng, bến đón,
trả khách trên tuyến:......................................................................................
(Các
tuyến khác ghi tương tự)
4.
Giá vé hành khách trên mỗi tuyến vận tải:
......................................................................................................................................................
5.
Thời gian hoạt động: ...............................................................................................................
6. Cam kết: Doanh nghiệp (hộ cá nhân kinh
doanh) cam kết thực hiện nghiêm chỉnh Luật Giao
thông Đường thủy nội địa, các quy
định tại Quyết định số
34/2004/QĐ-BGTVT ngày 21 tháng 12 năm 2004 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy
định về vận tải hành khách đường
thủy nội địa và những nội dung đã
đăng ký.
Xác nhận của cơ quan
đăng ký ......, ngày .... tháng .... năm
200... Thủ trưởng cơ
quan Ký tên và đóng dấu |
Đại diện doanh
nghiệp (hộ hoặc cá nhân kinh
doanh) Ký, ghi rõ họ, tên và đóng dấu (nếu có) |