Quyết định 25/2004/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định về đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 25/2004/QĐ-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 25/2004/QĐ-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đào Đình Bình |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 25/11/2004 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 25/2004/QĐ-BGTVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Căn cứ Luật Giao thông đường thuỷ nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Giao thông vận tải;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Khoa học Công nghệ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
VỀ ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN THUỶ NỘI ĐỊA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2004/QĐ-BGTVT ngày 25 tháng 11 năm 2004
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
QUY ĐỊNH CHUNG
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
Đường thuỷ nội địa là luồng, âu tàu, các công trình đưa phương tiện qua đập, thác trên sông, kênh, rạch hoặc luồng trên hồ, đầm, phá, vụng, vịnh, ven bờ biển, ra đảo, nối các đảo thuộc nội thuỷ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được tổ chức quản lý, khai thác giao thông vận tải.
Tàu cá là phương tiện chuyên dùng để khai thác, nuôi trồng, chế biến thuỷ sản.
Phương tiện có động cơ là phương tiện di chuyển bằng sức đẩy của động cơ lắp trên phương tiện.
Tàu thuyền thể thao vui chơi giải trí là phương tiện chuyên dùng để tập luyện, thi đấu thể thao hoặc vui chơi, giải trí.
Sức chở người của phương tiện là số lượng người tối đa được phép chở trên phương tiện, trừ thuyền viên, người lái phương tiện và trẻ em dưới một tuổi.
ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN
Xây dựng mới, hoặc bổ sung sửa đổi quy phạm, tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Xây dựng, ban hành các quy định về nghiệp vụ đăng kiểm để áp dụng quy phạm, tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện.
Phê duyệt các hồ sơ thiết kế có liên quan đến việc đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện và các trang thiết bị lắp đặt trên phương tiện.
Kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi là kiểm tra), cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thuỷ nội địa cho phương tiện trong đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi, nhập khẩu và trong quá trình hoạt động.
Đo đạc xác định trọng tải toàn phần, mạn khô và vạch dấu mớn nước an toàn của phương tiện.
Kiểm tra và cấp giấy chứng nhận chất lượng đối với:
a) Vật liệu, máy móc và trang thiết bị sử dụng trong đóng mới, hoán cải và sửa chữa phục hồi phương tiện;
Nồi hơi, bình chịu áp lực có áp suất làm việc từ 0,5kg/cm2 trở lên được lắp đặt trên phương tiện;
Thiết bị ngăn ngừa ô nhiễm môi trường lắp đặt trên phương tiện;
Thiết bị nâng lắp đặt trên phương tiện.
Việc phê duyệt hồ sơ thiết kế, kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện phải được tiến hành theo quy định của các quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành nêu tại Phụ lục của quy định này và các quy định về nghiệp vụ đăng kiểm.
Phương tiện phải được kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thuỷ nội địa trước khi đăng ký hành chính.
Phương tiện đã đăng ký hành chính có thể được kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thuỷ nội địa tại bất kỳ đơn vị đăng kiểm nào có thẩm quyền phụ trách khu vực phương tiện neo đậu.
Phương tiện được đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi ở khu vực nào thì phải được kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thuỷ nội địa tại đơn vị đăng kiểm có thẩm quyền phụ trách khu vực đó.
Các đơn vị đăng kiểm chỉ được kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thuỷ nội địa phù hợp với thẩm quyền và trong khu vực được giao.
Việc kiểm tra phương tiện bao gồm các loại hình kiểm tra sau:
a) Kiểm tra lần đầu được thực hiện đối với phương tiện khi đóng mới, phương tiện nhập khẩu, phương tiện xin đăng ký hành chính.
b) Kiểm tra định kỳ được thực hiện để tổng kiểm tra trạng thái kỹ thuật phương tiện.
c) Kiểm tra hàng năm được thực hiện khi tàu vào bảo dưỡng hàng năm.
d) Kiểm tra trên đà để đánh giá trạng thái kỹ thuật phần chìm dưới mớn nước của phương tiện.
e) Kiểm tra trung gian được thực hiện đối với tàu chở xô hoá chất nguy hiểm và tàu chở xô khí hoá lỏng, tàu khách cao tốc để đánh giá chung trạng thái kỹ thuật phương tiện.
f) Kiểm tra bất thường theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và theo quy định.
Nội dung kiểm tra và thời hạn giữa 2 lần kiểm tra định kỳ, hàng năm, trung gian và trên đà được thực hiện theo quy định tại các quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành tuỳ thuộc loại phương tiện.
THỦ TỤC PHÊ DUYỆT HỒ SƠ THIẾT KẾ, KIỂM TRA, CẤP
GIẤY CHỨNG NHẬN AN TOÀN KỸ THUẬT VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG PHƯƠNG TIỆN THUỶ NỘI ĐỊA
Cơ sở thiết kế phải xuất trình các hồ sơ và tài liệu sau đây khi đề nghị phê duyệt hồ sơ thiết kế:
Giấy đề nghị xét duyệt thiết kế;
Nhiệm vụ thư thiết kế;
Hồ sơ thiết kế theo quy định của quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho phương tiện.
Khi bộ hồ sơ thiết kế đầy đủ và thoả mãn các quy định của quy phạm, tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, trong vòng 5 ngày làm việc cơ quan Đăng kiểm Việt Nam phải hoàn thành việc phê duyệt và cấp giấy chứng nhận duyệt thiết kế cho cơ sở thiết kế. Các trường hợp thiết kế loại phương tiện kiểu mới hoặc phức tạp, thời gian hoàn thành phê duyệt thiết kế thực hiện theo thoả thuận giữa đơn vị đăng kiểm với cơ sở thiết kế.
Chủ phương tiện hoặc cơ sở đóng mới, sửa chữa phục hồi phương tiện khi đề nghị kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thuỷ nội địa phải gửi cho đơn vị đăng kiểm đề nghị kiểm tra. Đề nghị kiểm tra có thể bằng văn bản, điện thoại, fax, thư điện tử hoặc đề nghị trực tiếp.
Khi chấp nhận kiểm tra, đơn vị đăng kiểm phải cử người thực hiện kiểm tra theo thời gian và địa điểm đã thoả thuận. Kết quả kiểm tra mà phương tiện hoặc trang thiết bị lắp trên phương tiện thoả mãn các quy định của quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật và bảo vệ môi trường thì đơn vị đăng kiểm phải cấp hồ sơ đăng kiểm cho phương tiện chậm nhất một ngày làm việc sau khi kết thúc kiểm tra. Các trường hợp khác thực hiện theo thoả thuận giữa đơn vị đăng kiểm với chủ phương tiện, cơ sở đóng mới, sửa chữa phục hồi phương tiện.
Khi nhận được yêu cầu kiểm tra bất thường bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, đơn vị đăng kiểm phải tổ chức thực hiện kiểm tra và trả lời bằng văn bản về kết quả kiểm tra theo nội dung, thời gian và địa điểm yêu cầu kiểm tra.
Phương tiện sau khi được kiểm tra có trạng thái kỹ thuật thỏa mãn các quy định của quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật sẽ được cấp các hồ sơ sau:
a) Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thủy nội địa;
b) Sổ kiểm tra kỹ thuật phương tiện thuỷ nội địa;
c) Các loại biên bản kiểm tra kỹ thuật;
Ngoài các hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, tuỳ thuộc vào công dụng hoặc mức độ trang bị của phương tiện còn có:
a) Sổ kiểm tra bình chịu áp lực;
b) Sổ kiểm tra thiết bị nâng hàng;
c) Sổ chứng nhận thể tích chiếm nước phương tiện;
d) Các giấy chứng nhận chất lượng cho vật liệu, các thiết bị, trang bị lắp đặt trên phương tiện.
Cục Đăng kiểm Việt Nam quy định mẫu hồ sơ đăng kiểm cấp cho phương tiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN
Cơ quan đăng kiểm Việt Nam thực hiện đăng kiểm phương tiện quy định như sau:
Cục Đăng kiểm Việt Nam, cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành về đăng kiểm phương tiện thuỷ nội địa, có trách nhiệm thực hiện nội dung đăng kiểm nêu tại Điều 3 của Quy định này, đồng thời tổ chức hệ thống đơn vị đăng kiểm thống nhất trong phạm vi cả nước để thực hiện công tác đăng kiểm phương tiện.
Các Chi cục, Chi nhánh đăng kiểm trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam và các đơn vị đăng kiểm trực thuộc Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính (sau đây gọi là đơn vị đăng kiểm) có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ đăng kiểm nêu tại Điều 11 và Điều 12 của Quy định này.
Trong trường hợp có sự thống nhất giữa Cục Đăng kiểm Việt Nam và Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính thì nhiệm vụ đăng kiểm được phân công cho các đơn vị đăng kiểm thuộc Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính sẽ do các đơn vị đăng kiểm trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam đảm nhiệm.
Các đơn vị đăng kiểm trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt Nam thực hiện việc kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thuỷ nội địa cho:
Các đơn vị đăng kiểm trực thuộc Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính thực hiện việc kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thuỷ nội địa cho các phương tiện hoạt động trên sông, kênh, rạch, hồ, đầm và vịnh do địa phương trực tiếp quản lý, bao gồm:
a) Các phương tiện có sức chở người dưới 50 người;
b) Các phương tiện không động cơ có trọng tải toàn phần dưới 200 tấn;
c) Các phương tiện có động cơ có tổng công suất dưới 135 mã lực;
d) Các phương tiện chuyên dùng như: ụ nổi, bến nổi, thiết bị thi công nổi, nhà nổi, tàu cuốc, tàu hút ... có chiều dài thiết kế nhỏ hơn 10m.
Các đơn vị đăng kiểm trực thuộc Sở Giao thông vận tải, Sở Giao thông công chính chịu sự quản lý, kiểm tra, chỉ đạo và hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Đăng kiểm Việt Nam; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất với Cục Đăng kiểm Việt Nam về công tác kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường cho phương tiện.
Các đơn vị đăng kiểm phải thoả mãn tiêu chuẩn đơn vị đăng kiểm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, phải thực hiện kiểm tra và cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thuỷ nội địa một cách khách quan phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ và đúng pháp luật. Thủ trưởng đơn vị đăng kiểm và người trực tiếp kiểm tra phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra. Mọi hành vi lạm dụng quyền hạn và cố ý làm trái quy định này đều bị xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật.
Chủ phương tiện có trách nhiệm thực hiện các quy định về đăng kiểm phương tiện nêu trong quy định này khi phương tiện được đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi, nhập khẩu và trong quá trình phương tiện hoạt động; chịu trách nhiệm đảm bảo tình trạng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện theo các tiêu chuẩn quy định giữa hai kỳ kiểm tra.
Cơ sở thiết kế, cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện phải thực hiện các quy định về hồ sơ thiết kế và phê duyệt hồ sơ thiết kế phương tiện; tuân theo tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện và phù hợp với hồ sơ thiết kế được duyệt. Trong quá trình thi công phương tiện, các cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện phải chịu sự kiểm tra, giám sát của đơn vị đăng kiểm về tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
Cơ sở thiết kế, chủ phương tiện, cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa phục hồi phương tiện có trách nhiệm trả phí phê duyệt hồ sơ thiết kế, kiểm tra và lệ phí cấp giấy chứng nhận theo quy định hiện hành.
Cục Đăng kiểm Việt Nam và các đơn vị đăng kiểm khi thực hiện đăng kiểm phương tiện có trách nhiệm thu phí phê duyệt thiết kế, kiểm tra và lệ phí cấp giấy chứng nhận theo quy định hiện hành./.
Phụ lục
DANH MỤC CÁC QUY PHẠM, TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT HIỆN HÀNH
ÁP DỤNG CHO PHƯƠNG TIỆN THUỶ NỘI ĐỊA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2004/QĐ-BGTVT ngày 25 tháng 11 năm 2004
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
Quy phạm phân cấp và đóng tàu sông TCVN-5801:2001.
Quy phạm giám sát và đóng tàu sông cỡ nhỏ 22TCN 265-2000.
Quy phạm ngăn ngừa ô nhiễm do tàu sông 22TCN 264-2000.
Quy phạm phân cấp và đóng tàu sông vỏ gỗ - TCVN 7094-2002.
Quy phạm giám sát kỹ thuật và đóng tàu biển vỏ thép cỡ nhỏ TCN 7061-2002.
Quy định về an toàn kỹ thuật tàu thể thao và vui chơi giải trí 22TCN 233/96.
Quy phạm kiểm tra và chế tạo các tàu làm bằng chất dẻo cốt sợi thuỷ tinh TCVN 6282-1997.
Quy phạm phân cấp và đóng tàu sông vỏ thép chở xô hoá chất nguy hiểm 22TCN 281-01.
Quy phạm đóng tàu thuỷ cao tốc TCVN6451:1998.
Quy phạm phân cấp và đóng tàu sông vỏ xi măng lưới thép 22TCN 323-04
Quy phạm đo dung tích tàu nội địa TCN 2695-83.
Quy phạm thiết bị nâng hàng phương tiện thuỷ nội địa QPVN 26-83.
Quy phạm phân cấp và đóng phương tiện thuỷ nội địa chạy tuyến ven biển 22TCN 325-04.
Tiêu chuẩn neo hải quân 22TCN 109/82.
Tiêu chuẩn neo Hall 22TCN 110-82.
Tiêu chuẩn xích neo 22TCN 108/82.
Tiêu chuẩn thử kín nước vỏ tàu thuỷ 22TCN 107/82.
Tiêu chuẩn phao tròn cứu sinh TCVN 7283:2003.
Tiêu chuẩn phao áo cứu sinh TCVN 7282:2003.
Quy tắc giao thông và tín hiệu phương tiện quy định tại Chương V Luật Giao thông đường thuỷ nội địa.
Trường hợp các quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật nêu trên được bổ sung sửa đổi, hoặc quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật có liên quan được cấp có thẩm quyền ban hành mới sau ngày quy định này có hiệu lực, thì các bổ sung sửa đổi hoặc các quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật mới đó sẽ được áp dụng trong hoạt động đăng kiểm chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện thuỷ nội địa.