Quyết định 21/2006/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Tiêu chuẩn ngành Phương tiện giao thông đường sắt - Toa xe khách - Yêu cầu kỹ thuật khi sản xuất, lắp ráp mới 22 TCN 347 - 06
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 21/2006/QĐ-BGTVT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giao thông Vận tải | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 21/2006/QĐ-BGTVT | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Đào Đình Bình |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 04/05/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 21/2006/QĐ-BGTVT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI SỐ 21/2006/QĐ-BGTVT NGÀY 04 THÁNG 05 NĂM 2006 BAN
HÀNH TIÊU CHUẨN NGÀNH "PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG
ĐƯỜNG SẮT - TOA XE KHÁCH -
YÊU CẦU KỸ THUẬT KHI SẢN XUẤT, LẮP
RÁP MỚI" 22 TCN 347 - 06
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11
năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật
Giao thông đường sắt ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Pháp
lệnh Chất lượng hàng hoá ngày 24 tháng 12 năm 1999;
Căn cứ Nghị
định số 34/2003/NĐ - CP ngày 04 tháng 04 năm 2003 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Giao thông vận tải;
Xét đề nghị
của Cục trưởng Cục đăng kiểm Việt
Nam, Vụ trưởng Vụ khoa học - Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Tiêu chuẩn ngành "Phương tiện giao thông đường sắt - Toa xe khách - Yêu cầu kỹ thuật khi sản xuất, lắp ráp mới" Số đăng ký: 22 TCN 347 - 06
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Khoa
học - Công nghệ, Cục trưởng Cục Đăng
kiểm Việt
BỘ TRƯỞNG
Đào Đình Bình
CỘNG HOÀ XÁ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
|
PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG ĐƯỜNG SẮT
- TOA XE KHÁCH - YÊU CẦU KỸ THUẬT KHI SẢN XUẤT,
LẮP RÁP MỚI |
22 TCN 347 - 06 |
BỘ GIAO THÔNG |
Có
hiệu lực từ: |
(Ban hành kèm theo Quyết định
số 21/2006/QĐ -BGTVT ngày 04 tháng 5 năm 2006 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Quy định
chung
1.1. Phạm vi áp
dụng
Tiêu chuẩn này quy định yêu cầu kỹ thuật cơ bản để kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với toa xe khách khi sản xuất, lắp ráp mới.
1.2. Đối
tượng áp dụng
Tiêu chuẩn này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động sản xuất, lắp ráp mới toa xe khách để sử dụng trên mạng đường sắt quốc gia và đường sắt chuyên dùng có kết nối với đường sắt quốc gia.
1.3. Nội dung
tiêu chuẩn gồm hai phần:
a) Phần 1: Yêu cầu kỹ thuật chung cho các loại toa xe khách (áp dụng đối với cả toa xe khách thông dụng và toa xe khách có xét đến yêu cầu cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng);
b) Phần 2: Yêu cầu kỹ thuật riêng đối với toa xe khách có xét đến yêu cầu cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng.
2. Tiêu chuẩn
trích dẫn
22 TCN 340 - 05: Quy phạm kỹ thuật khai thác đường sắt.
PHẦN I: YÊU CẦU KỸ THUẬT CHUNG CỦA
TOA XE KHÁCH
3. Giải thích từ
ngữ
3.1. Toa xe khách thông dụng là toa xe ghế ngồi, toa xe giường nằm và các loại toa xe phục vụ hành khách (sau đây gọi là toa xe khách ).
3.2. Tốc độ cấu tạo là tốc độ vận hành lớn nhất được hạn chế bởi điều kiện an toàn và độ bền kết cấu mà toa xe có thể vận hành ổn định liên tục theo thiết kế.
4. Các yêu cầu
cơ bản và tính năng chủ yếu
Khi thiết kế và sản xuất, lắp ráp toa xe khách phải tuân theo quy định của tiêu chuẩn này và các tiêu chuẩn hiện hành có liên quan cũng như các văn bản kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4.1. Tốc độ cấu tạo của toa xe khách không quá 120 km/h đối với toa xe khổ đường 1000mm và không quá 160 km/h đối với toa xe khổ đường 1435 mm.
4.2. Kích thước đường bao của toa xe khách không vượt ra khỏi khổ giới hạn đầu máy toa xe quy định trong tiêu chuẩn 22 TCN 340 - 05.
4.3. Toa xe khách rỗng hoặc có tải, khi móc nối với nhau hoặc được kéo đơn phải đi qua được đường cong có bán kính:
a) 97 m trên đường chính tuyến và 75 m trên đường nhánh đối với khổ đường 1000 mm;
b) 145 m trên đường chính tuyến và 100 m trên đường nhánh đối với khổ đường 1435 mm;
4.4. Tính năng động lực học toa xe khách phải thoả mãn các chỉ tiêu sau:
a) Độ êm dịu W của toa xe ≤ 2,8;
b) Hệ số trật bánh ≤ 0,8;
c) Hệ số lật nghiêng ≤ 0,7.
4.5. Thân toa xe khách phải có lớp cách nhiệt và có hệ số truyền nhiệt K không lớn hơn 1,16 Kcal/m2h0C (trừ toa xe hành lý).
4.6. Thông gió toa xe khách phải dùng một trong các hình thức sau: thông gió tự nhiên, thông gió cưỡng bức, điều hoà không khí, hoặc sử dụng kết hợp của các hình thức trên.
4.6.1. Toa xe khách sử dụng kết hợp hình thức thông gió tự nhiên và thông gió cưỡng bức để đảm bảo lưu lượng thông gió tính cho mỗi hành khách không nhỏ hơn 35 m3/h về mùa hè và không nhỏ hơn 20 m3/h về mùa đông.
4.6.2. Toa xe khách có lắp thiết bị điều hoà không khí phải bảo đảm các thông số trong buồng khách theo quy định sau:
a) Nhiệt độ bình quân từ 24 đến 280C;
b) Chênh lệch nhiệt độ tại các điểm đo không quá 20C;
c) Độ ẩm tương đối bình quân không lớn hơn 70%;
d) Tốc độ gió bình quân (đo tại vị trí của hành khách) không quá 0,3 m/s;
đ) Lượng không khí tươi cung cấp cho mỗi hành khách không nhỏ hơn 20 m3/h.
4.7. Khi toa xe khách chạy ở tốc độ 60 km/h ± 5%, thì độ ồn trong buồng hành khách không được lớn hơn:
a) 70 dB (A) đối với toa xe giường nằm có thiết bị điều hoà không khí;
b) 75 dB (A) đối với toa xe giường nằm không có thiết bị điều hoà không khí;
c) 72 dB (A) đối với toa xe ghế ngồi có thiết bị điều hoà không khí;
d) 75 dB (A) đối với toa xe ghế ngồi không có thiết bị điều hoà không khí;
đ) 72 dB (A) đối với toa xe hàng ăn có thiết bị điều hoà không khí;
e) 75 dB (A) đối với toa xe hàng ăn không có thiết bị điều hoà không khí;
g) 72 dB (A) đối với toa xe công vụ phát điện có thiết bị điều hoà không khí (đo tại buồng nhân viên);
h) 75 dB (A) đối với toa xe công vụ phát điện không có thiết bị điều hoà không khí (đo tại buồng nhân viên).
4.8. Độ chiếu sáng bên trong buồng khách toa xe khách
4.8.1. Toa xe khách sử dụng nguồn điện 220V:
a) Đối với toa xe ghế ngồi, toa xe hàng ăn, yêu cầu độ chiếu sáng không nhỏ 150 Lux khu dùng đèn huỳnh quang và không nhỏ 120 Lux khi dùng đèn dây tóc;
b) Đối với toa xe giường nằm, yêu cầu độ chiếu sáng không nhỏ 100 Lux khi dùng đèn huỳnh quang và không nhỏ 80 Lux khi dùng đèn dây tóc.
4.8.2. Toa xe khách sử dụng nguồn điện 24V, yêu cầu độ chiếu sáng không nhỏ 100 Lux khi dùng đèn huỳnh quang và không nhỏ 80 Lux khi dùng đèn dây tóc.
4.9 Kết cấu thép thân toa xe phải được làm sạch, sơn chống gỉ và sơn phủ phù hợp với quy định của thiết kế.
4.10. Khi thiết kế và sản xuất, lắp ráp toa xe khách phải thực hiện các quy định về an toàn phòng cháy.
4.11. Khi toa xe ở vị trí đường thẳng và phẳng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Chiều cao trung tâm móc nối:
- 825+0-15 mm đối với toa xe khách khổ đường 1000 mm;
- 880+10-10 mm đối với toa xe khách khổ đường 1435 mm;
b) Chênh lệch chiều cao của hai trung tâm móc nối trên cùng một toa xe khách không được quá 10 mm.
c) Độ nghiêng lệch của thân toa xe theo phương ngang không được quá 15 mm;
d) Kết cấu bàn trượt phải phù hợp yêu cầu của thiết kế. Nếu toa xe khách thiết kế loại bàn trượt có khe hở thì các bàn trượt chéo nhau không được có hiện tượng sát khít.
5. Những quy
định kỹ thuật chung
5.1. Khi thiết kế, đối với những chi tiết cần thay thế trong sửa chữa, bảo dưỡng định kỳ phải có tính lắp lẫn cao, tháo lắp thuận tiện. Các chi tiết, cụm chi tiết được sử dụng trong sản xuất, lắp ráp toa xe khách phải phù hợp với yêu cầu kỹ thuật ghi trên bản vẽ thiết kế.
5.2. Các thiết bị được lắp cố định trên toa xe khách phải đảm bảo vững chắc, những bộ phận của thiết bị khi hoạt động cần di chuyển thì phải chuyển động linh hoạt, không bị vướng kẹt.
5.3. Hệ thống cấp nước phải có bộ phận xả nước, xả khí. Sàn buồng vệ sinh, buồng rửa mặt phải có lỗ xả nước được bố trí ở chỗ thích hợp, để khi toa xe khách đứng yên, nước xả ra không được chảy xuống giá chuyển hướng.
5.4. Khi toa xe khách có tốc độ cấu tạo lớn hơn 100 km/h phải có thiết bị cảnh báo nhiệt độ các hộp trục ổ bi.
6. Vật liệu
6.1. Thép
Théo cacbon và thép hợp kim thấp dùng để chế tạo các chi tiết rèn quan trọng, các dầm xà, cột chịu lực chính của toa xe khách và các chi tiết dập khác, khi tiến hành thử nghiệm cơ tính phải phù hợp với quy định trong thiết kế.
6.2. Vật liệu
nhôm
Vật liệu nhôm và hợp kim nhôm dùng để chế tạo các chi tiết toa xe khách phải phù hợp với tiêu chuẩn đã quy định trong thiết kế.
6.3. Vật liệu
gỗ
Trong bản vẽ thiết kế phải ghi rõ loại gỗ; riêng gỗ dán, phoocmica phải ghi rõ chiều dày, số lớp, mầu sắc. Khi sản xuất, lắp ráp toa xe khách phải sử dụng đúng loại gỗ đã quy định trong thiết kế. Tất cả các xà gỗ, dầm gỗ, đệm gỗ trong kết cấu gỗ thân toa xe phải được xử lý phòng mục.
6.4. Các vật liệu
khác
Các vật liệu kim loại màu khác và các vật liệu phi kim loại như cao su, chất dẻo, sứ, thuỷ tinh v.v... phải phù hợp với tiêu chuẩn tương ứng đã quy định.
7. Kết cấu
và tính năng của các bộ phận toa xe khách
7.1. Thân xe
7.1.1. Khi thiết kế kết cấu thép của toa xe khách phải có biện pháp phòng rỉ, biện pháp hạn chế nước và hơi ẩm đọng trong kết cấu.
7.1.2. Dung sai tối đa của các kích thước chính kết cấu thép thân xe phải phù hợp với quy định trong Bảng 1.
Bảng 1: Dung sai tối đa của
các kích thước chính kết cấu thép thân xe (mm)
TT |
Hạng mục |
Dung sai tối đa (mm) |
Ghi chú |
1 |
Chiều dài thân xe |
± 10 |
|
2 |
Chiều rộng bên trong thân xe |
± 5 |
|
3 |
Chiều cao bên trong thân xe |
± 10 |
|
4 |
Sai lệch về đường
chéo góc mặt cắt ngang thân xe (đường chéo
được tính từ chân cột thành bên tới điểm
tiếp xúc của thành bên đối diện với xà
vành mai) |
8 |
|
5 |
Độ vồng lên của xà dọc
cạnh phần giữa trung tâm hai xà gối |
2-12 |
|
6 |
Độ xệ xuống của
xà kéo bên ngoài trung tâm xà gối |
5 |
|
7 |
Sai lệch giữa đường
trung tâm cối chuyển với đường trung tâm bệ
xe |
3 |
|
8 |
Sai lệch của hai đường
chéo góc bệ xe |
8 |
Đo chỗ xà gối |
7.1.3. Độ lồi lõm bề mặt của tấm vách đầu xe, vách thành xe sau khi lắp ráp không được quá 2 mm trên chiều dài 1 m.
7.1.4. Độ lồi lõm của bề mặt bên ngoài kết cấu thép thân xe đo trên 1 m chiều dài phải phù hợp với quy định trong Bảng 2.
Bảng
2: Độ lồi lõm tối đa của bề mặt
ngoài kết cấu thép thân xe (mm/m)
TT |
Hạng mục |
Dung sai tối đa (mm) |
Ghi chú |
1 |
Tấm thành bên |
2 |
|
2 |
Tấm thành đầu |
3 |
|
3 |
Tấm dọc cạnh sườn
của mui xe |
3 |
Vị trí ống thông gió ≤8 |
4 |
Tấm giữa của mui xe |
5 |
Vị trí ống thông gió ≤8 |
5 |
Mặt sàn xe kim loại |
8 |
|
6 |
Tấm vách trong đầu xe |
2,5 |
|
7.1.5. Các chi tiết và bộ phận của kết cấu gỗ thân xe phải đảm bảo tháo lắp, thay thế dễ dàng khi sửa chữa.
7.1.6. Thành, mui, sàn của thân xe phải có tính năng cách âm, chống ẩm và có lớp cách nhiệt chống cháy.
7.2. Móc nối
đỡ đấm và thiết bị bên ngoài toa xe khách
7.2.1. Kiểu loại móc nối, đỡ đấm lắp trên toa xe khách phải đúng phù hợp yêu cầu thiết kế, có đường bao phù hợp đảm bảo cho việc nối kết an toàn và thuận lợi.
7.2.2. Hộp đỡ đấm (lắp phía sau móc nối tự động) phải có dung năng phù hợp với tổng trọng toa xe khách và tốc độ cấu tạo của toa xe khách.
7.2.3. Bộ móc nối đỡ đấm sau khi lắp ráp xong phải đảm bảo 3 tác dụng (đóng, mở, mở hoàn toàn) và khả năng chống tuột móc.
7.2.4. Vị trí tiếp giáp giữa các toa xe khách phải có khung che gió đầu xe (súp lê) và cầu giao thông. Khung che gió phải đảm bảo tiếp nối an toàn, kín và không được cài khi toa xe khách thông qua đường cong.
7.2.5. Tại thành ngoài đầu toa xe phải có bậc thang hoặc quai móc thang để trèo lên nóc toa xe khách.
7.2.6. Phần đầu xà gối tiếp giáp với xà cạnh phải có bệ ky nâng xe. Trên xà cạnh, trong phạm vi 2 m tính từ tâm xà gối trở vào giữa xe phải có bệ kê toa xe khách.
7.3. Cửa sổ
và cửa ra vào
7.3.1. Đối với toa xe khách lắp điều hoà không khí phải có ít nhất là 4 cửa sổ di động. Cửa sổ buồng vệ sinh phải lắp lớp kính mờ hoặc dùng cửa sổ 2 lớp kính với lớp kính ngoài là kính mờ.
7.3.2. Cửa sổ di động và cửa ra vào phải đóng mở linh hoạt và kín.
7.3.3. Kính dùng cho cửa sổ và cửa ra vào toa xe khách phải là loại kính an toàn.
7.3.4. Cửa lên xuống xe phải có bậc lên xuống, tay vịn và nắp đậy bậc lên xuống. Phía trên cửa lên xuống phải có máng hứng nước mưa.
7.4. Thiết bị
trong toa xe khách
7.4.1. Thiết bị chủ yếu cần lắp đặt bên trong các loại toa xe khách phải thực hiện theo đúng các tiêu chuẩn có liên quan và quy định của thiết kế.
7.4.2. Tại vị trí làm việc của trưởng tầu phải lắp van hãm khẩn cấp, đồng hồ áp suất và có vị trí để bố trí thiết bị đo tốc độ đoàn tầu, thiết bị thông tin liên lạc giữa trưởng tầu và lái tầu.
7.4.3. Mỗi toa xe khách phải có ít nhất 2 bình cứu hoả hoặc theo quy định của thiết kế và có chỗ để dụng cụ chèn tầu, tín hiệu cầm tay, tủ thuốc sơ cứu.
7.4.4. Các toa xe khách lắp cửa kính cố định phải trang bị dụng cụ thoát hiểm đặt tại nơi hành khách dễ thấy, dễ lấy khi sử dụng.
7.5. Giá chuyển
hướng
7.5.1. Giá chuyển hướng là loại 2 trục và 2 hệ lò xo
a) Tốc độ cấu tạo
- Không lớn hơn 120 km/h đối với loại khổ đường 1000mm;
- Không lớn hơn 160 km/h đối với loại khổ đường 1435mm.
b) Tải trọng trục phải phù hợp
với tải trọng cho phép của cầu, đường
sắt.
7.5.2. Tính năng động lực học của giá chuyển hướng phải đảm bảo cho toa xe đạt được các chi tiêu động lực học đã quy định tại mục 4.4 của tiêu chuẩn này.
7.5.3. Các yêu cầu kỹ thuật cụ thể khác đối với giá chuyển hướng phải theo đúng các tiêu chuẩn có liên quan hoặc văn bản kỹ thuật đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7.6. Hệ thống
hãm
7.6.1. Hệ thống hãm gió ép và hãm tay phải lắp ráp theo đúng quy định của thiết kế.
7.6.2. Khoảng cách hãm của toa xe khách phải phù hợp với quy định trong tiêu chuẩn 22 TCN 340 - 05.
7.6.3. Đầu số 1 (đầu lắp hãm tay) mỗi toa xe khách phải lắp van hãm khẩn cấp và đồng hồ áp suất.
7.6.4. Các ống mềm nối từ thân toa xe tới giá chuyển hướng phải có đủ khoảng hở đối với các bộ phận quanh nó, để tránh bị va quệt khi xe đi vào đường cong.
7.6.5. Tất cả các lỗ liên kết của các suốt hãm đều phải đóng bạc (trừ suốt hãm tay).
7.6.6. Giá đỡ suốt hãm phải có biện pháp chống rung.
7.6.7. Tất cả các loại van của hệ thống hãm đều phải được thử nghiệm theo quy định trước khi tiến hành lắp ráp hãm toa xe.
7.6.8. Hệ thống hãm sau khi lắp ráp xong phải thử hãm đơn xa, các tính năng của hệ thống hãm phải phù hợp với quy định thiết kế.
7.7. Hệ thống
cấp nước
7.7.1. Các toa xe khách phải có hệ thống cung cấp nước sạch, trừ toa xe hành lý.
7.7.2. Tổng dung tích của các két nước toa xe khách phải đảm bảo cung cấp tối thiểu: 15 lít nước/1 hành khách/1 ngày đêm (trừ các trường hợp có quy định riêng).
7.8. Hệ thống
điện
7.8.1. toa xe khách có thể dùng hình thức cấp điện độc lập hoặc cấp điện tập trung. Điện áp định mức đối với nguồn điện một chiều là 24V, đối với nguồn điện xoay chiều là 220V/380V, 50 Hz.
Toa xe khách lắp thiết bị điều hoà không khí phải có đủ điều kiện để có thể dùng điện lưới bên ngoài.
7.8.2. Hệ thống chiếu sáng dùng cho toa xe khách phải đảm bảo độ chiếu sáng theo quy định và phải có biện pháp chiếu sáng dự phòng.
7.8.3. Dây điện sử dụng trên toa xe khách phải đảm bảo chất lượng theo đúng các tiêu chuẩn hiện hành.
7.8.4. Toa xe khách sau khi lắp ráp phải kiểm tra độ cách điện, độ cách điện không được thấp hơn trị số quy định trong thiết kế.
7.9. Hệ thống
thông tin
7.9.1. Mỗi toa xe khách trang bị ít nhất một loa điện có thông số tối thiểu 8Ω - 4W. Riêng toa xe giường nằm, mỗi phòng ngủ lắp một loa điện có thông số tối thiểu 8Ω - 2W, loa có chiết áp điều chỉnh âm lượng.
7.9.2. Loa phát thanh phải có chất lượng tốt, âm thanh phát ra phải rõ ràng.
7.9.3. Đường dây phát thanh trên từng toa xe khách phải được kiểm tra độ cách điện, điện trở cách điện không được thấp hơn quy định trong thiết kế.
PHẦN 2: YÊU CẦU KỸ THUẬT RIÊNG ĐỐI
VỚI TOA XE KHÁCH CÓ XÉT ĐẾN VIỆC TIẾP CẬN SỬ
DỤNG
CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT
8. Giải thích từ
ngữ
8.1. Ghế ngồi ưu tiên: ghế dành cho người khuyết tật đi tầu được thiết kế phù hợp với tiêu chuẩn.
8.2. Khu vực ưu tiên: Khu vực có các chỗ ngồi hoặc giường nằm dành riêng cho người khuyết tật đi tầu.
8.3. Độ tương phản: mức độ phản xạ ánh sáng do sự khác biệt về màu sắc của bề mặt các bộ phận hoặc thiết bị trên toa xe khách.
8.4. Phòng hành khách: phần bên trong toa xe khách dành cho hành khách đi tầu, không bao gồm phòng vệ sinh, hành lang và lối cửa ra vào.
8.5. Người khuyết tật: người khiếm thính, khiếm thị và người khuyết tật vận động.
8.6. Xe lăn chuẩn: xe lăn có người ngồi và có kích thước đường bao như hình 1.
Hình
1: Xe lăn chuẩn
8.7. Người đi xe lăn: người khuyết tật vận
động không có khả năng đi lại được
phải sử dụng xe lăn.
8.8. Hệ thống neo giữ xe
lăn: hệ thống
giữ không cho xe lăn tự di chuyển trong chỗ để
xe lăn.
8.9. Cầu dẫn lên xuống xe: cơ cấu lắp trên toa xe tạo
thành cầu để người dùng xe lăn có thể
lên, xuống toa xe.
8.10. Bàn nâng xe: thiết bị chuyên dùng để
đưa người đi xe lăn lên xuống toa xe tại
các nhà ga.
9. Yêu cầu để người
khuyết tật tiếp cận sử dụng
Đối với
toa xe khách tiếp cận người khuyết tật ngoài
các tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho toa xe khách thông
dụng như đã nêu ở trên còn phải thực hiện
các yêu cầu kỹ thuật sau đây:
9.1. Cửa lên xuống
9.1.1. Cửa lên
xuống toa xe phải có mầu sơn tương phản
mầu sơn thành xe để người khiếm thị
dễ dàng nhận biết.
9.1.2. Mỗi lối
cửa lên xuống toa xe phải lắp thiết bị cảnh
báo bằng âm thanh gần lối cửa lên xuống hoặc
gần thiết bị điều khiển (nếu có). Thiết
bị phải phát ra tín hiệu âm thanh rõ ràng để báo
cho hành khách biết trước khi cửa bắt đầu
mở hoặc đóng.
9.1.3. Toa xe khách
có chỗ dành cho người đi xe lăn phải có cửa,
lối lên xuống phù hợp ở mỗi bên thành xe, chiều
rộng của cửa khi mở hoàn toàn không nhỏ hơn
800 mm.
9.1.4. Ký hiệu
của toa xe khách có chỗ dành cho người khuyết tật
và xe lăn phải được dán mỗi bên thành xe ít nhất
một cái. Ký hiệu được dán ở ngoài toa xe
được dán gần cửa lên xuống để hành
khách dễ dàng nhìn thấy được khi cửa
đóng hay mở. Ký hiệu phía trong toa xe được dán
gần chỗ để xe lăn.
9.1.5. Ký hiệu
toa xe khách chở người khuyết tật và xe lăn
phù hợp với hình 2; có nền mầu trắng hoặc
xanh da trời; có kích thước không nhỏ hơn 120 mm x
150 mm khi lắp ngoài xe và không nhỏ hơn 60 mm x 75 mm khi lắp
trong toa xe.
Hình
2: Ký hiệu toa xe chở người khuyết tật và xe
lăn
9.1.6. Lối
đi lại cho người đi xe lăn từ cửa
lên xuống đến khu vực ưu tiên phải rộng
tối thiểu 800 mm và không có vật cản trở. Gần
khu vực ưu tiên phải có chỗ quay đầu cho xe
lăn, đường kính chỗ quay đầu xe tối
thiểu 1.500 mm.
9.2. Thiết bị điều khiển
cửa lên xuống (nếu có)
9.2.1. Thiết bị
điều khiển đóng, mở cửa lên xuống của
toa xe được sử dụng khi việc đóng, mở
cửa phải dùng nguồn năng lượng điện
hoặc gió ép; không áp dụng cho cửa tự động
hoặc cửa phải đóng, mở bằng tay.
9.2.2. Chiều
cao lắp đặt nút ấn điều khiển cửa
để hàng khách sử dụng đóng, mở cửa từ
700 mm đến 1.200 mm được đo theo chiều thẳng
đứng tình từ sàn xe đến tâm nút ấn điều
khiển.
9.2.3. Nút ấn
điều khiển cửa được ấn bằng
lòng bàn tay, lực ấn không vượt quá 15N.
9.2.4. Nút ấn
điều khiển cửa phải có đèn tín hiệu
phát sáng liên tục khi nó ở trạng thái sẵn sàng làm việc.
Độ rọi sáng trong khoảng từ 80 Lux đến
100 Lux.
9.2.5. Nút ấn
điều khiển cửa phải có mầu sắc
tương phản với mầu sắc bề mặt
được lắp, bề mặt không quá bóng và không phản
quang. Đường viền bao quanh nút ấn điều
khiển phải có kích thước tối thiểu là: 100
mm x 100 mm.
9.2.6. Nút ấn
điều khiển phải có ký hiệu nổi để
người khiếm thị nhận biết bằng tay khi
tiếp xúc.
9.3. Cửa bên trong toa xe khách
9.3.1. Cửa
trong toa xe khách mà người đi xe lăn đi qua để
đến khu vực ưu tiên phải rộng tối thiểu
800 mm.
9.3.2. Cửa
giao thông 2 đầu toa xe khách phải rộng tối thiểu
750 mm với chiều cao không vướng chướng ngại
vật tối thiểu là 1.400 mm tính từ mép dưới cửa.
9.3.3. Đối
với loại cửa đóng, mở tự động
trên toa xe khách phải theo các yêu cầu sau:
a. Cửa ra vào
bắt đầu mở khi một phần bất kỳ của
hành khách đi tới cách cửa ra vào dưới 500 mm
đo theo phương ngang.
b. Cánh cửa ra
vào mỗi lần mở phải duy trì thời gian mở
hoàn toàn không ít hơn 5 giây trước khi đóng.
c. Khi cửa bắt
đầu đóng nếu cạnh của cửa tiếp
xúc với bất kỳ một bộ phận nào của
cơ thể hành khách thì cửa phải tự mở ra một
lần nữa. Lực đóng cửa không vượt quá
65N.
9.4. Bậc lên xuống toa xe khách
9.4.1. Toa xe khách
được thiết kế phù hợp với kết cấu
hạ tầng nhà ga. Tốt nhất sàn xe và ke ga cùng nằm
trên một mặt phẳng.
9.4.2. Kích thước
bậc lên xuống toa xe khách như sau:
a. Chiều cao từ
120 mm đến 200 mm;
b. Mặt bậc
có chiều sâu không nhỏ hơn 300 mm và chiều rộng
không nhỏ hơn 455 mm.
9.4.3. Bề mặt
của bậc lên xuống toa xe khách phải có khả
năng chống trượt được trong mọi
điều kiện thời tiết.
9.4.4. Mép trước
của mỗi bậc lên xuống phải có dải sơn
mầu. Kích thước chiều rộng dải sơn
không nhỏ hơn 45 mm và không lớn hơn 50 mm. Mầu dải
sơn phải tương phản với mầu của bậc
lên xuống.
9.4.5. Khu vực
của mỗi bậc lên xuống được khép kín bằng
các tấm đỡ đứng với tấm bề mặt
bậc lên xuống và cạnh trước của nó hoặc
mặt sàn của toa xe. Góc tạo bởi tấm đỡ
đứng và tấm bề mặt là 900 để
phòng chống vấp trượt.
9.4.6. Bề mặt
bậc lên xuống toa xe khách phải được chiếu
sáng đều. Độ rọi của đèn chiếu
sáng bậc lên xuống không nhỏ hơn 100 Lux.
9.5. Sàn toa xe khách
9.5.1. Toàn bộ
mặt sàn toa xe khách phải được chế tạo
bằng vật liệu chống trượt. Mầu sắc
sàn khu vực đầu xe và hành lang phải tương phản
với mầu sắc vùng sàn xe dành cho hành khách.
9.5.2. Khu vực
sàn lối cửa lên xuống của khách được
đánh dấu bằng dải sơn kẻ song song với
mép trên bậc cầu thang, có mầu sắc tương phản
với mầu sắc bề mặt sàn xe. Chiều rộng
dải sơn không quá 50 mm, khoảng
cách đo từ mép bậc cầu thang đến cạnh gần
của dải sơn không nhỏ hơn 50 mm.
9.6. Chỗ ưu tiên dành cho hành
khách khuyết tật
9.6.1. Đối
với toa xe ghế ngồi có chỗ dành cho người
khuyết tật quy định số lượng ghế
ngồi ưu tiên ít nhất là 10% tổng số chỗ
trong toa, trong đó có ít nhất một chỗ dành cho xe
lăn. Chỗ ngồi ưu tiên phải có ký hiệu chỉ
dẫn cho người khuyết tật dễ nhận biết.
9.6.2. Đối
với toa xe khách giường nằm có chỗ dành cho
người khuyết tật phải có ít nhất một
phòng ngủ dành cho người đi xe lăn.
9.6.3. Ghế ngồi
ưu tiên không được dùng loại ghế lật hoặc
ghế gập. Chiều rộng mặt ghế tối thiểu
là 450 mm. Kích thước ghế và khoảng không gian giữa
ghế trước và ghế sau phù hợp với phụ lục
1.
9.6.4. Các tay ghế
trên ghế ngồi ưu tiên phải gập được
để mở rộng chỗ tạo điều kiện
thuận lợi cho hành khách khuyết tật ra, vào chỗ
ngồi.
9.6.5. Các thiết
bị phục vụ được lắp đặt tại
khu vực ưu tiên phải có biển hiệu chỉ dẫn,
phải bố trí ở vị trí thuận lợi trong tầm
tay với của hành khách khuyết tật.
9.7.
9.7.1. Tay vịn
được lắp trên toa xe khách cả hai phía ở
trong và ngoài lối cửa lên xuống, điểm dưới
không cao quá 700 mm, điểm trên không thấp dưới
1.200 mm đo từ sàn xe theo phương thẳng đứng.
9.7.2. Các tay vịn
đều có dạng ống tròn với đường
kính ngoài từ 30 mm đến 40 mm. Khoảng cách giữa
thân tay vịn với bề mặt giá gá lắp và với
các chi tiết xung quanh không được bé hơn 45 mm. Bề
mặt tay vịn được chế tạo bằng vật
liệu chống trơn, có mầu sắc tương phản
với mầu sắc các bộ phận xung quanh.
9.7.3.
9.8. Phương tiện thông tin
cho hành khách
9.8.1. Toa xe khách
phải có các thiết bị thông tin được lắp
đặt ở trong phòng hành khách và các biển hiệu ở
bên ngoài toa xe để hành khách dễ nhận biết bằng
mắt nhìn hoặc tai nghe.
9.8.2. Hệ thống
thông tin bên trong và bên ngoài toa xe khách sẽ dùng để thông
báo các thông tin cần thiết cho hành khách như sau:
a. Thông báo ga tiếp
theo, hoặc điểm đỗ tiếp theo ở đó
đoàn tầu sẽ dừng.
b. Thông báo về
bất kỳ sự chậm trễ nào của toàn tầu nếu
vượt quá 10 phút so với thời gian quy định của
hành trình đoàn tầu.
c. Thông báo về
sự chệch giờ của đoàn tầu theo bảng giờ
tầu chung quy định.
d. Thông báo về
tình trạng khẩn cấp của đoàn tầu khi cần
thiết.
9.8.3. Trên toa xe
khách có lắp điện thoại phục vụ hành khách
nên có một máy điện thoại nối dài cấp cho
người đi xe lăn.
9.8.4. Chiều
cao mặt trên hộp điện thoại không quá 1.400 mm
tính từ sàn xe. Buồng cabin điện thoại phải
được chiếu sáng tốt và đều.
9.8.5. Bàn phím của
điện thoại đều có chấm nổi ở phím
số 5 giúp người khiếm thị có thể nhận
diện được. Các phím số phải có sự
tương phản như các thiết bị khác trên toa xe
khách.
9.9. Buồng vệ sinh
9.9.1. Phải có
ít nhất một buồng vệ sinh dành cho người
đi xe lăn, bố trí gần khu vực chỗ ưu
tiên trên toa xe khách và có ký hiệu chỉ dẫn bên ngoài.
9.9.2. Chiều
cao của tay nắm, khóa cửa và các thiết bị phục
vụ bên trong hoặc bên ngoài buồng vệ sinh từ 800
mm đến 1.200 mm tính từ sàn xe đến tâm thiết
bị.
9.9.3.
9.9.4. Đường
viền bao trực tiếp xung quanh các nút ấn, công tắc
điện điều khiển trong buồng vệ sinh phải
có mầu sắc tương phản với mầu sắc
chi tiết xung quanh.
9.9.5. Chỗ ngồi,
nắp đậy bệ cầu và các tay nắm trong buồng
vệ sinh phải có mầu sắc tương phản với
mầu sắc của các chi tiết xung quanh.
9.9.6. Chiều
cao bề mặt bệ ngồi của bồn cầu dành
cho người đi xe lăn từ 475 mm đến 485 mm
tính từ sàn xe.
9.9.7. Các thiết
bị rửa và sấy khô tay (nếu có) phải được
lắp đặt ở vị trí thuận lợi bên cạnh
bồn cầu để người đi xe lăn không phải
di chuyển ra khỏi bồn cầu khi cần rửa tay.
Hình
3: Sơ đồ bố trí bồn cầu và tay vịn khớp
quay
9.9.8. Chiều rộng
của cửa vào buồng vệ sinh không nhỏ hơn 800
mm. Trong buồng vệ sinh phải có không gian tối thiểu
là 700 mm x 1.300 mm để đặt xe lăn được
bố trí bên phải từ mặt trước bồn cầu
để người khuyết tật dễ dàng chuyển
từ xe lăn sang bệ ngồi bồn cầu.
9.9.9. Trong buồng
vệ sinh phải lắp ít nhất hai thiết bị liên
lạc với bên ngoài để trợ giúp trong trường
hợp khẩn cấp. Thiết bị thứ nhất
đặt cách mặt sàn không quá 450 mm, thiết bị thứ
2 cách mặt sàn trong khoảng từ 800 mm đến 1.200 mm.
9.9.10. Chiều
rộng lối đi từ khu vực ưu tiên đến
buồng vệ sinh không nhỏ hơn 800 mm, gần buồng
vệ sinh phải có chỗ để quay xe được
1800. Trên lối đi của xe lăn phải bảo
đảm không có bất kỳ chướng ngại vật
nào cản trở.
9.10. Chỗ dành cho xe lăn
9.10.1. Kích
thước chỗ dành cho xe lăn như sau:
a. Chiều dài
theo chiều dọc xe không nhỏ hơn 1.300 mm;
b. Chiều rộng
theo chiều ngang xe không nhỏ hơn 750 mm;
c. Chiều cao
tính từ sàn xe không nhỏ hơn 1.400 mm.
9.10.2. Đối
với toa xe ghế ngồi
a. Bố trí chỗ
dành cho xe lăn trên toa xe có kích thước phù hợp với
quy định tại Khoản 9.10.1.
b. Có hệ thống
đai an toàn cho người đi xe lăn (dây đai ngang
thắt lưng) và hai điểm neo đai cố định;
dây đai được thiết kế và cấu tạo
như dây đai an toàn theo TCVN 7001-2002.
c. Hệ thống
neo giữ xe lăn, thiết bị phanh hãm của xe lăn
phải có tác dụng chống được xe lăn tự
di chuyển khi tầu vận hành.
9.10.3. Đối
với toa xe giường nằm
a. Chiều rộng
cửa và lối vào buồng ngủ dành cho người
đi xe lăn và không gian bên cạnh giường không nhỏ
hơn 850 mm.
b. Buồng ngủ
phải có chỗ quay đầu xe với đường
kính nhỏ nhất là 1.500 mm. Khoảng trống không gian ở
phía dưới gầm bàn có chiều cao ít nhất là 700 mm
để hành khách duỗi chân.
c. Giường
dành cho người đe xe lăn được lắp
trên giá đỡ chắc chắn. Chiều cao đo từ
sàn xe đến mặt trên của đệm mút là từ
475 mm đến 485 mm.
9.10.4. Có ký hiệu
theo hình 2 đặt gần ngay chỗ dành cho xe lăn để
hành khách nhận biết.
9.10.5. Chỗ
dành cho xe lăn phải lắp các thiết bị trợ
giúp để người khuyết tật ngồi trên xe
lăn để có thể liên hệ với nhân viên trên tầu
trong trường hợp khẩn cấp.
9.10.6. Các thiết
bị điều khiển phải lắp đặt trong
tầm với của người khuyết tật ngồi
trên xe lăn để có thể điều khiển thiết
bị hoạt động bằng lòng bàn tay với một
lực không quá 30N.
9.10.7. Đèn
dùng cho hành khách đi xe lăn là loại đèn có thể
điều chỉnh được cường độ
ánh sáng, các công tắc điều khiển được lắp
ở hai đầu giường ngủ nằm trong tầm
với thuận lợi của hành khách.
9.10.8. Các lối
đi dành cho người đi xe lăn trong toa xe khách có
độ dốc không được quá 5% ở bất kỳ
vị trí nào. Không gian dành cho xe lăn không bị cản trở
từ sàn xe đến độ cao tối thiểu là 1.400
mm.
9.11. Yêu cầu chung của thiết
bị đưa xe lăn lên xuống toa xe khách
9.11.1. Khi khe hở
giữa mép ke ga với mép cạnh bậc lên xuống toa xe
khách lớn quá 75 mm theo phương ngang và lớn quá 50 mm
theo phương thẳng đứng thì phải có thiết
bị bàn nâng hoặc cầu dẫn để đưa
người đi xe lăn lên, xuống toa xe.
9.11.2. Bàn nâng và
cầu dẫn đưa xe lăn lên xuống toa xe phải
phù hợp các yêu cầu sau:
a. Tải trọng
làm việc an toàn không nhỏ hơn 300 kg.
b. Không xảy
ra biến dạng vĩnh cửu hoặc hư hỏng sau
khi phải chịu một tải trọng bằng 125% tải
trọng làm việc an toàn, được phân bố đều
trên bàn nâng xe, trong khoảng thời gian ít nhất là 10 giây.
c. Bàn nâng và cầu
dẫn chỉ hoạt động khi toa xe dừng để
đưa khách đi xe lăn lên xuống.
9.11.3. Bề mặt
của bàn nâng hoặc cầu dẫn đưa xe lăn lên
toa xe khách phải chế tạo bằng vật liệu chống
trượt để bảo đảm an toàn cho hành khách.
9.12. Yêu cầu riêng đối với
bàn nâng xe
9.12.1. Mặt
sàn của bàn nâng phải rộng tối thiểu 750 mm và
dài tối thiểu 1.200 mm. Thiết bị phải có khả
năng nâng tải ít nhất là 300 kg.
9.12.2. Mặt
sàn và các mép tiếp giáp giữa bàn nâng với sàn phải
được đánh dấu bằng dải màu rộng 50
mm có màu sắc tương phản với màu nền.
9.12.3. Vận tốc
của bàn nâng xe không vượt quá 0,15 m/s. Khi hạ xuống
hết hành trình thì sàn nâng phải tiếp xúc với mặt
đất.
9.12.4. Mặt
sàn thiết bị nâng phải lắp đặt cơ cấu
chặn có chiều cao không quá 100 mm để chặn xe
không tự lăn ra ngoài trong quá trình nâng, hạ.
9.12.5. Nếu
hành trình nâng của sàn bàn nâng xe lớn hơn 500 mm thì phải
lắp ít nhất một tay vịn tại một phía của
sàn bàn nâng xe.
9.12.6. Bàn nâng xe
hoạt động bằng năng lượng điện
phải có cảm biến tiếp xúc để có thể dừng
hoạt động khi chạm vào người hay các chướng
ngại khác trong quá trình nâng, hạ.
9.12.7. Thiết
bị nâng xe tự hành phải có khả năng vận hành
được bằng tay trong trường hợp cơ cấu
tự động bị hỏng.
9.13. Yêu cầu riêng đối với
cầu dẫn
9.13.1. Toa xe khách
lắp cầu dẫn hoạt động bằng nguồn
năng lượng điện được điều
khiển bởi người đi xe lăn thì nút ấn
điều khiển cầu dẫn hoạt động phải
được đặt tại vị trí thích hợp với
độ cao khoảng 800 mm gần ngay cửa lên xuống
dành cho xe lăn.
9.13.2. Cầu dẫn
phải có cảm biến tiếp xúc ở phía đầu
để có thể dừng hoạt động khi chạm
vào người hay các chướng ngại khác.
9.13.3. Cầu dẫn
phải tự động cắt nguồn không hoạt
động khi có vật nặng ≥ 15 kg đè lên trong khi
cầu đang chuyển động.
9.13.4. Khi toa xe
khách chưa dừng hẳn thì không thể điều khiển
hạ cầu dẫn xuống được.
9.13.5. Cầu dẫn
(bao gồm loại tự hành và loại vận hành bằng
tay) phải lắp đặt an toàn chắc chắn, chiều
rộng tối thiểu 800 mm nhưng không lớn hơn chiều
rộng cửa. Hai mép bên của cầu dốc phải có gờ
chặn cao tối thiểu 50 mm.
9.13.6. Cầu dẫn
phải chịu được tải trọng tối thiểu
300 kg. Mép của cầu dẫn phải tiếp xúc chắc
chắn với ke ga hay bậc chờ. Các cạnh của cầu
dẫn phải được sơn dải màu rộng 50
mm có màu sắc tương phản với màu nền .
(Có hình vẽ tiếp theo)