Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 12/2021/QĐ-UBND Hậu Giang Quy định quản lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 12/2021/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 12/2021/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Văn Hòa |
Ngày ban hành: | 25/06/2021 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giao thông |
tải Quyết định 12/2021/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2021/QĐ-UBND | Hậu Giang, ngày 25 tháng 6 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy định quản lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
__________________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 02/2021/TT-BGTVT ngày 04 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 05 tháng 7 năm 2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
Quản lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
(Ban hành kèm theo Quyết định số……/2021/QĐ-UBND ngày….tháng….năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
__________________
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về việc quản lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này được áp dụng đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định đăng ký trụ sở trên địa bàn tỉnh Hậu Giang có sử dụng xe trung chuyển hành khách để tổ chức đón khách đến bến xe, điểm đón, trả khách theo tuyến hoặc ngược lại.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về giao thông đường bộ và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Quy định sử dụng xe trung chuyển hành khách
1. Phải niêm yết ở mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe: tên và số điện thoại của doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Có phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN” theo mẫu quy định của Bộ Giao thông vận tải và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính trước của xe; phải được niêm yết đầy đủ các thông tin trên xe. Xe có phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN” không được tham gia hoạt động kinh doanh vận tải.
3. Có sức chứa từ 16 chỗ ngồi trở xuống (kể cả người lái) và phải thuộc quyền sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã.
4. Trên xe phải trang bị dụng cụ thoát hiểm, bình chữa cháy còn sử dụng được và còn hạn theo quy định.
5. Chỉ được sử dụng để vận chuyển hành khách (đi trên các tuyến cố định của doanh nghiệp, hợp tác xã) đến bến xe, điểm đón, trả khách trên tuyến hoặc ngược lại và hành khách không phải trả thêm bất kỳ khoản chi phí nào khác ngoài giá vé trên tuyến cố định theo quy định.
Điều 4. Phạm vi hoạt động của xe trung chuyển hành khách
1. Xe trung chuyển hành khách của các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định chỉ được trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh Hậu Giang, nơi có bến xe khách mà đơn vị đăng ký khai thác vận tải hành khách theo tuyến cố định.
2. Xe trung chuyển hành khách không được hoạt động vượt quá ranh giới địa bàn tỉnh Hậu Giang sang phạm vi tỉnh liền kề để đón, trả khách.
Điều 5. Thời gian hoạt động của xe trung chuyển hành khách
1. Xe trung chuyển hành khách được phép hoạt động trung chuyển hành khách trên địa bàn 24/24 giờ, nhưng phải đảm bảo phù hợp với thời gian đi và đến theo phương án, biểu đồ hoạt động của phương tiện vận tải tuyến cố định mà đơn vị đã đăng ký với cơ quan quản lý tuyến và niêm yết tại bến xe khách.
2. Đối với các tuyến đường, cầu có đặt biển báo hiệu quy định hạn chế xe khách theo trọng tải và thời gian ghi trên biển báo vào các giờ cao điểm để tránh xung đột, gây ùn tắc giao thông thì các phương tiện xe trung chuyển phải chấp hành nghiêm theo quy định của hệ thống biển báo.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Tổ chức quản lý cấp, cấp lại và thu hồi phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN” cho các xe hoạt động vận tải trung chuyển hành khách của các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương thực hiện việc quản lý hoạt động của xe trung chuyển hành khách theo quy định.
3. Chủ trì, phối hợp Công an tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý hoạt động xe trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
4. Tổ chức kiểm tra và xử lý những vi phạm liên quan đến quản lý hoạt động xe trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh theo quy định.
5. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý hoạt động xe trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 7. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Phối hợp Sở Giao thông vận tải tổ chức kiểm tra và xử lý những vi phạm liên quan đến quản lý hoạt động xe trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Kết nối, chia sẻ thông tin về xử phạt vi phạm hành chính đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô cho Sở Giao thông vận tải để phối hợp xử lý.
Điều 8. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
1. Phối hợp Sở Giao thông vận tải tăng cường công tác quản lý hoạt động xe trung chuyển hành khách thuộc địa bàn quản lý.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến những quy định về công tác quản lý việc sử dụng xe trung chuyển hành khách và phạm vi, thời gian hoạt động xe trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Trách nhiệm của đơn vị quản lý bến xe
1. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, xử lý vi phạm việc vận chuyển hành khách bằng xe trung chuyển của đơn vị vận tải tại khu vực bến xe.
2. Tiếp nhận thông tin phản ánh của hành khách về hoạt động xe trung chuyển của đơn vị kinh doanh vận tải và phối hợp với Sở Giao thông vận tải để xử lý vi phạm.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện Quy định này.
2. Công an tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở Giao thông vận tải tổng hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.