Thông tư liên tịch 65/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH của Bộ Tài chính và Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 65/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 65/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Nguyễn Lương Trào; Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 12/07/2006 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Lao động-Tiền lương, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 65/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG
TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH - BỘ
LAO ĐỘNG, THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI
SỐ 65/2006/TTLT-BTC-BLĐTBXH NGÀY 12 THÁNG 7 NĂM 2006
HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN CHÍNH SÁCH DẠY NGHỀ ĐỐI VỚI HỌC
SINH
DÂN TỘC THIỂU SỐ
NỘI TRÚ
-
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
- Căn cứ Quyết định số 267/ 2005/QĐ-TTg
ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ về
chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc
thiểu số nội trú;
Liên tịch Bộ Tài chính và Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn
thực hiện chính sách dạy nghề đối với
học sinh dân tộc thiểu số nội trú như sau:
1. Đối tượng
Học sinh
tốt nghiệp các trường trung học cơ sở dân
tộc nội trú, trung học phổ thông dân tộc nội
trú, kể cả nội trú dân nuôi; học sinh tốt
nghiệp trung học cơ sở dân tộc nội trú và có
bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hệ
bổ túc văn hoá được cử tuyển học
nghề nội trú, trong đó ưu tiên các đối tượng
thuộc dân tộc thiểu số ở khu vực đặc
biệt khó khăn và các đối tượng chính sách theo
quy định tại Pháp lệnh Ưu đãi người
có công với cách mạng.
2. Hình thức tổ chức
dạy nghề
Tổ
chức dạy nghề cho học sinh dân tộc thiểu
số nội trú tại các cơ sở dạy nghề công
lập có đủ điều kiện dạy nghề, có
chỗ ở nội trú cho học sinh và chỉ áp dụng
cho những nghề với thời gian đào tạo
từ 03 tháng trở lên.
3. Chính sách đối với
học sinh học nghề và cơ sở dạy nghề
3.1. Đối với học sinh học
nghề:
a) Được miễn học phí
và các loại lệ phí thi, tuyển sinh.
b) Học sinh trong thời gian
học nghề được hưởng học
bổng, trợ cấp xã hội và các chính sách khác như
học sinh trung học phổ thông dân tộc nội trú
hiện hành, cụ thể:
- Học bổng chính sách: Mức
280.000đ/người/tháng; tính theo số tháng học
thực tế của người học nghề;
- Thưởng một
lần/năm theo kết quả học tập, nếu
học tập và rèn luyện tốt, đạt kết
quả phân loại từ khá trở lên (ở năm
học trước đó) như sau:
+ 120.000 đồng nếu
đạt loại khá;
+ 180.000 đồng nếu
đạt loại giỏi;
+ 240.000 đồng nếu
đạt loại xuất sắc.
- Hỗ trợ mua đồ dùng
cá nhân: Học sinh khi nhập trường nếu hoàn cảnh
khó khăn về kinh tế (có xác nhận của
địa phương) được hỗ trợ
bằng tiền để mua sắm một số
đồ dùng cá nhân như: Chăn bông cá nhân, màn cá nhân, áo
bông, chiếu cá nhân, nilon đi mưa và quần áo dài tay
(đồng phục):
Mức tối đa không quá
360.000đ/học sinh cho cả khoá học nghề có
thời gian đào tạo từ 01 năm trở trở
lên;
Mức tối đa không quá
240.000đ/học sinh cho cả khoá học nghề có
thời gian đào tạo từ 03 tháng đến
dưới 01 năm.
- Hỗ trợ tiền tàu, xe
mỗi năm 01 lần (cả lượt đi và về)
để học sinh về thăm gia đình trong dịp
tết (nguyên đán) hoặc dịp hè. Mức thanh toán theo
giá cước vận chuyển bình quân của phương
tiện công cộng thông thường tại thời
điểm thanh toán.
- Hàng năm được hỗ
trợ tiền mua học phẩm dùng cho học tập.
Mức hỗ trợ là 50.000 đồng/học sinh/năm
học đối với trung cấp, cao đẳng
nghề; mức 30.000đồng/học sinh/năm học
đối với sơ cấp nghề.
- Sách giáo khoa, tài liệu học
tập: Mỗi người được mượn 01
bộ sách hoặc tài liệu học tập theo cấp
học, nghề học;
- Chi cho ngày lễ tết nguyên
đán, tết dân tộc: Đối với học sinh
ở lại trường
không về nhà, được hỗ trợ với
mức 10.000 đồng/học sinh/lần ở lại.
Căn
cứ vào nội dung, điều kiện cụ thể,
Hiệu trưởng (Giám đốc) các trường, trung
tâm dạy nghề quyết định thực hiện hỗ trợ
bằng tiền hoặc hiện vật đối với
một số chính sách nêu trên.
e) Ngoài các chính sách hỗ trợ trên
đây, người học nghề còn được
hỗ trợ qua chi phí cho các hoạt động của
trường như: Chi hoạt động văn hoá,
thể dục thể thao, chăm sóc và bảo vệ
sức khoẻ, tuyển sinh và tốt nghiệp, chi
tiền điện, nước phục vụ học
tập, sinh hoạt, nhà ăn tập thể như quy
định đối với học sinh các trường
phổ thông dân tộc nội trú.
Nếu người học nghề
được hưởng học bổng chính sách, nhưng
đồng thời cũng là đối tượng được
hưởng trợ cấp xã hội, trợ cấp ưu đãi
theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người
có công với cách mạng, thì chỉ được hưởng
một chế độ có mức trợ cấp cao nhất.
d)
Người học nghề thuộc đối tượng
quy định tại điểm 1 nêu trên không có điều
kiện học nghề theo quy định tại Thông
tư này, thì được ưu tiên học nghề theo chính
sách dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn
quy định tại Thông tư liên tịch số
06/2006/TTLT- BTC- LĐTBXH ngày 19/01/2006 của Bộ Tài chính-
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn thực hiện Quyết định số
81/2005/QĐ-TTg ngày 18/04/2005 của Thủ tướng Chính
phủ về chính sách hỗ trợ dạy nghề
ngắn hạn cho lao động nông thôn.
đ) Đối tượng quy định
tại điểm 1 nêu trên khi học ở mỗi cấp
trình độ nghề (sơ cấp nghề, trung cấp
nghề, cao đẳng nghề) chỉ được
hưởng một lần các
chính sách quy định tại điểm 3.1 của thông tư
này. Trường hợp nghề đào tạo có chương
trình liên thông giữa các cấp trình độ thì người
học nghề được tiếp tục hưởng
chính sách khi được cử
tuyển học các cấp trình độ nghề kế tiếp.
Chính sách
đối với học sinh dân tộc thiểu số học
nghề nội trú trên đây được điều
chỉnh tương ứng khi Nhà nước điều
chỉnh chính sách học bổng và các chế độ
ưu đãi khác cho học sinh trường phổ thông
trung học dân tộc nội trú.
3.2. Đối với cơ sở
dạy nghề.
Các
trường, trung tâm dạy nghề có đủ điều
kiện dạy nghề nội trú và được Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) giao nhiệm vụ
dạy nghề cho các đối tượng quy định
tại điểm 1 của Thông tư này được cấp
kinh phí thực hiện chính sách nội trú đối
với học sinh học nghề và kinh phí dạy nghề,
cụ thể:
- Kinh phí để thực hiện
chính sách đối với học sinh học nghề quy định
tại điểm 3.1 nêu trên;
- Kinh phí dạy nghề: Theo mức
do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định;
- Được vận dụng các
chính sách khác theo quy định hiện hành áp dụng đối
với các trường trung học phổ thông dân tộc nội
trú;
- Được hỗ trợ đầu
tư cơ sở vật chất trang thiết bị để
bảo đảm thực hiện nhiệm vụ dạy
nghề cho học sinh dân tộc thiểu số nội trú
từ nguồn kinh phí Dự án "Tăng cường năng
lực đào tạo nghề" thuộc Chương trình mục
tiêu quốc gia giáo dục - đào tạo và dạy nghề
và các nguồn kinh phí khác.
4. Chương trình dạy nghề
và phương thức tiến hành
4.1. Chương trình dạy nghề.
a) Chương trình dạy
nghề đối với học sinh dân tộc thiểu
số nội trú có thời gian đào tạo từ 03 tháng
trở lên, được xây dựng theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội.
b) Mỗi địa
phương tuỳ theo yêu cầu về lao động chuyên
môn kỹ thuật, xác định
cụ thể các nghề đào tạo và số người
được cử tuyển học nghề cho phù hợp.
c) Việc theo dõi quản lý quá trình dạy và học nghề,
quản lý chất lượng đào tạo, kiểm tra và
cấp bằng, chứng chỉ
nghề được thực hiện theo quy định
hiện hành.
4.2. Phương thức tiến hành.
a) Dạy nghề cho học sinh dân tộc thiểu số
nội trú thuộc loại hình dạy nghề chính qui tập
trung, người học nghề được nội trú
tại cơ sở dạy nghề trong suốt thời
gian khoá học và được hưởng các chế độ
quy định tại thông tư này.
b) Tuyển sinh học nghề, nghề đào tạo đối
với học sinh dân tộc thiểu số nội trú được
thực hiện theo chỉ tiêu và danh sách cử tuyển học
nghề do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Chỉ tiêu tuyển sinh dạy nghề học sinh dân tộc
thiểu số nội trú nằm trong chỉ tiêu kế hoạch
tuyển mới dạy nghề hàng năm .
c) Cơ sở được lựa chọn, giao nhiệm
vụ dạy nghề cho học sinh dân tộc thiểu số
nội trú là các cơ sở dạy nghề công lập; có
chỗ ở nội trú, bếp ăn tập thể và các công
trình phục vụ học tập, sinh hoạt trong quá trình
học nghề; có trang thiết bị, chương trình giáo
trình và đội ngũ giáo viên dạy nghề bảo đảm
chất lượng đào tạo.
5. Nguồn, quản lý và sử dụng
kinh phí:
Kinh phí thực hiện các
chính sách đối với người học nghề
(điểm 3.1) và cơ sở dạy nghề (điểm
3.2) quy định tại Thông tư này do ngân sách địa
phương bảo đảm từ nguồn chi sự nghiệp giáo dục-
đào tạo và dạy nghề được giao hàng
năm; đóng góp của các tổ chức, cá nhân và các
nguồn hợp pháp khác (nếu có).
Ngân sách
Trung ương bổ sung có mục tiêu cho địa
phương thông qua Dự án "Tăng cường năng lực
đào tạo nghề" thuộc Chương trình mục tiêu
giáo dục, đào tạo và dạy nghề được
Chính phủ giao hàng năm để hỗ trợ
đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy học. Riêng năm 2006, ngân sách Trung ương sẽ
hỗ trợ các tỉnh miền núi, vùng cao và các tỉnh
ngân sách khó khăn để thực hiện chính sách này.
Kinh phí thực hiện chính
sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc
thiểu số nội trú được quản lý, sử
dụng, thanh quyết toán theo quy định hiện hành
của Luật Ngân sách nhà nước, các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật và quy định của
Thông tư này.
6. Trách nhiệm của
các cơ quan:
a) Uỷ ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
- Quy định mức chi dạy nghề
cho học sinh dân tộc thiểu số nội trú phù
hợp với khả năng ngân sách và điều kiện
của địa phương;
- Phê duyệt kế hoạch dạy
nghề đối với học sinh dân tộc thiểu
số nội trú, cân đối ngân sách hàng năm và chỉ
đạo, tổ chức thực hiện;
- Quyết định việc lựa
chọn các nghề đào tạo và giao nhiệm vụ cho
một số cơ sở có đủ điều kiện
dạy nghề học sinh dân tộc thiểu số
nội trú;
- Chỉ đạo hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện chính sách dạy nghề
đối với học sinh dân tộc thiểu số
nội trú ở địa phương, bảo đảm
chính sách được thực hiện đúng mục
đích, đúng đối tượng;
- Báo cáo định kỳ việc triển
khai thực hiện chính sách với các cơ quan liên quan theo
quy định.
b) Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội có trách nhiệm:
-
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các
cơ quan liên quan trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:
+ Kế hoạch tuyển mới dạy
nghề học sinh dân tộc thiểu số nội trú;
+ Giao nhiệm vụ cho các cơ sở dạy
nghề trên địa bàn có đủ điều kiện
dạy nghề cho học sinh dân tộc thiểu số nội
trú;
+ Quy chế xét tuyển dạy nghề cho
học sinh dân tộc thiểu số nội trú.
- Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra quá
trình đào tạo nghề bảo đảm quy định
hiện hành.
- Tổ chức tổng kết, đánh giá
kết quả thực hiện và báo cáo kết quả về
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (Tổng
cục Dạy nghề).
c) Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan báo cáo Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh, trình Hội đồng nhân dân
cùng cấp quyết định dự toán kinh phí hỗ trợ
cho các cơ sở dạy nghề và việc vận dụng
các chế độ chính sách liên quan khác đối với
người học nghề, cơ sở dạy nghề
quy định tại thông tư này, bảo đảm phù hợp
với yêu cầu thực tế từng nghề, điều
kiện kinh tế - xã hội và khả năng ngân sách
của địa phương.
- Bảo
đảm kinh phí theo dự toán đã được
Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt để thực
hiện.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội theo dõi, kiểm tra giám sát, quản lý quá trình
tổ chức thực hiện theo chức năng nhiệm
vụ được giao.
d) Các cơ sở đào tạo nghề
có trách nhiệm :
- Tổ chức
thực hiện dạy nghề cho các đối tượng
quy định tại Thông tư này.
- Dự toán ngân sách theo quy
định của Luật ngân sách Nhà nước
để thực hiện chính sách dạy nghề
đối với học sinh dân tộc thiểu số
nội trú; quản lý, sử dụng và thực hiện
thanh quyết toán kinh phí được giao theo chế độ
quy định hiện hành.
-
Định kỳ báo cáo tình hình thực hiện với các
cơ quan chức năng theo quy định.
7. Điều khoản thi hành
Thông tư
này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công
báo.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc các
địa phương phản ảnh kịp thời về
liên Bộ để nghiên cứu giải quyết . / .
KT. BỘ TRƯỞNG
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ LAO ĐỘNG
- THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI BỘ TÀI CHÍNH
THỨ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Lương Trào Đỗ Hoàng Anh
Tuấn