Thông tư liên tịch 26/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động làm việc trong các cơ sở ngoài công lập thuộc các ngành giáo dục, y tế, văn hoá và thể thảo
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 26/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 26/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Lê Duy Đồng; Nguyễn Thị Kim Ngân |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 20/10/2000 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Lao động-Tiền lương, Y tế-Sức khỏe, Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 26/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN TỊCH
BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 26/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC
NGÀY 20 THÁNG 10 NĂM 2000
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM Xà HỘI ĐỐI VỚI
LAO ĐỘNG LÀM VIỆC TRONG CÁC CƠ SỞ NGOÀI CÔNG LẬP
THUỘC CÁC NGÀNH GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HOÁ VÀ THỂ THAO
Thi hành Nghị định số
73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội
hoá đối với các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá và thể thao.
Căn cứ Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính
phủ ban hành Điều lệ bảo hiểm xã hội; Sau khi có ý kiến tham gia của các Bộ có
liên quan; Liên Bộ Lao động - Thương binh và xã hội, Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động làm việc trong các cơ
sở ngoài công lập thuộc các ngành giáo dục, y tế, văn hoá và thể thao như sau:
I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1) Phạm vi áp dụng là các cơ sở bán công; dân lập; tư nhân thuộc các ngành văn hoá; y tế; giáo dục đào tạo và thể dục, thể thao được thành lập và hoạt động theo quy định tại Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ (sau đây gọi chung là các cơ sở ngoài công lập).
2) Đối tượng áp dụng là người lao động làm việc tại các cơ sở quy định tại điểm 1 nói trên, bao gồm:
Cán bộ, công chức viên chức làm việc trong các cơ quan Nhà nước (kể cả cơ quan Đảng, đoàn thể), lực lượng vũ trang đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 và Nghị định số 45/CP ngày 15/7/1995 của Chính phủ chuyển sang làm việc tại các cơ sở ngoài công lập.
Lao động làm việc trong các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ chuyển sang làm việc tại các cơ sở ngoài công lập.
Lao động được tuyển vào làm việc tại các cơ sở ngoài công lập theo hợp đồng lao động quy định tại Bộ luật lao động.
d) Cán bộ xã phường thuộc đối tượng hưởng sinh hoạt phí và tham gia bảo hiểm xã hội theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/01/1998 của Chính phủ chuyển sang làm việc cho các cơ sở ngoài công lập.
II. CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM Xà HỘI
Các đối tượng thuộc điểm 2 Mục I nói trên làm việc tại các cơ sở ngoài công lập được áp dụng các chế độ bảo hiểm xã hội quy định tại Điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số 06/LĐTBXH-TT ngày 4/4/1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Khi áp dụng các chế độ bảo hiểm xã hội cho các đối tượng này , cần lưu ý một số trường hợp sau:
Cách tính thời gian để làm cơ sở tính hưởng bảo hiểm xã hội.
a) Người lao động trước khi vào làm việc tại các cơ sở ngoài công lập đã có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội ở các đơn vị thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995, Nghị định số 45/CP ngày 15/7/1995 và Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23/1/1998 của Chính phủ, nếu chưa nhận lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội 1 lần, thì thời gian này được cộng với thời gian làm việc tại các cơ sở ngoài công lập để hưởng bảo hiểm xã hội.
Những trường hợp sau đây, thời gian làm việc không được tính để hưởng bảo hiểm xã hội:
+ Người lao động trước khi chuyển sang làm việc tại các cơ sở ngoài công lập đã nhận trợ cấp 1 lần của thời gian làm việc và đóng bảo hiểm xã hội trước đó theo quy định tại Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ và Quyết định số 595/TTg ngày 15/12/1993 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Người lao động đã có thời gian làm việc tại các cơ sở ngoài công lập nhưng chưa đóng bảo hiểm xã hội.
2) Mức bình quân của tiền lương làm căn cứ tính lương hưu hàng tháng hoặc trợ cấp 1 lần được quy định như sau:
a) Người lao động đã có thời gian làm việc và đóng bảo hiểm xã hội theo thang lương, bảng lương của Nhà nước ban hành kèm theo Nghị định số 25/CP và 26/CP ngày 23/5/1993 của Chính phủ , sau đó chuyển ra các cơ sở ngoài công lập vẫn đóng bảo hiểm xã hội theo thang lương, bảng lương của Nhà nước thì mức tiền lương làm căn cứ tính hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội được tính bình quân gia quyền các mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội của 5 năm cuối cùng trước khi nghỉ theo quy định tại tiết a điểm 6 mục IV phần B Thông tư số 06/LĐTBXH-TT ngày 4/4/1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Người lao động đã có thời gian làm việc và đóng Bảo hiểm xã hội theo thang lương, bảng lương của Nhà nước, sau đó chuyển ra cơ sở ngoài công lập đóng bảo hiểm xã hội không theo thang lương, bảng lương của Nhà nước thì mức tiền lương làm căn cứ tính hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội được tính bình quân gia quyền các mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội chung của các giai đoạn theo quy định tại tiết b điểm 6 Mục IV phần B Thông tư số 06/LĐTBXH-TT ngày 4/4/1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
b) Cán bộ xã phường đã có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội theo Nghị định 09/1998/NĐ-CP ngày 23/1/1998 của chính phủ, sau đó chuyển ra làm việc tại các cơ sở ngoài công lập và đóng bảo hiểm xã hội theo thang lương, bảng lương nhà nước hoặc không theo thang lương, bảng lương của Nhà nước thì tính bình quân gia quyền các mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại tiết b điểm 6 Mục IV phần B Thông tư số 06/LĐTBXH-TT ngày 4/4/1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
c) Người lao động tuyển mới vào làm việc trong cơ sở ngoài công lập bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày thông tư này có hiệu lực thi hành trở đi thì mức tiền lương làm căn cứ tính hưởng lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội là mức bình quân gia quyền của các mức tiền lương tháng làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1) Người lao động làm việc trong các cơ sở ngoài công lập được cấp sổ bảo hiểm xã hội để làm cơ sở tính hưởng bảo hiểm xã hội.
2) Đối với người lao động chưa được cấp sổ bảo hiểm xã hội, các cơ sở ngoài công lập có trách nhiệm lập hồ sơ, làm thủ tục cấp và ghi sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động và thực hiện đầy đủ các trách nhiệm theo quy định tại Điều lệ Bảo hiẻm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ và Thông tư số 09/LĐTBXH-TT ngày 26/4/1996 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
3) Đối với người lao động trước khi chuyển sang cơ sở ngoài công lập đã được cấp sổ bảo hiểm xã hội thì đơn vị sử dụng lao động cũ có trách nhiệm chuyển giao sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động để nộp cho đơn vị sử dụng lao động mới.
4) Bảo hiểm xã hội Việt nam có trách nhiệm thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người lao động làm việc tại các cơ sở ngoài công lập theo quy định tại Thông tư này.
5) Sở Lao động - Thương binh và xã hội, Sở Tài chính các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm phối hợp với Sở Giáo dục - Đào tạo, Sở Văn hoá thông tin, Sở Y tế và Sở thể dục thể thao các tỉnh, thành phố hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội cho người lao động ở các cơ sở ngoài công lập theo quy định tại Thông tư này.
IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
1) Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
2) Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh về Liên Bộ để nghiên cứu, giải quyết.