QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO SỐ 42/2002/QĐ-BGĐ&ĐT NGÀY 21 THÁNG 10 NĂM 2002 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN CỦA HỌC SINH, SINH VIÊN
CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG VÀ TRUNG HỌC
CHUYÊN NGHIỆP HỆ CHÍNH QUY
Bộ trưởng bộ giáo dục và đào tạo
- Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang
Bộ;
- Căn cứ Nghị định số
29/CP ngày 30/3/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của
Bộ giáo dục và Đào tạo;
- Căn cứ Luật Giáo dục
ngày 02/12/1998;
- Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Công tác Chính trị,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy chế Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên các trường đại
học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp hệ chính quy.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 108/QĐ ngày
10/8/1989 của Bộ trưởng Bộ Đại học, Trung học Chuyên nghiệp và Dạy nghề về việc
ban hành bản "Quy định về phân loại và xếp hạng sinh viên các trường đại học và
cao đẳng".
Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng, Vụ
trưởng Vụ Công tác Chính trị, Vụ trưởng các Vụ có liên quan thuộc cơ quan Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các Đại học quốc gia, Giám đốc các Đại học Thái
Nguyên, Huế, Đà Nẵng, Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng và trung học
chuyên nghiệp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
ĐÁNH GIÁ
KẾT QUẢ RÈN LUYỆN CỦA HỌC SINH, SINH VIÊN CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG VÀ TRUNG HỌC CHUYÊN NGHIỆP
HỆ CHÍNH QUY
(Ban hành kèm theo Quyết định số
42/2002/QĐ-BGD&ĐT
ngày 21/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nội dung đánh giá, căn cứ đánh giá,
thang điểm, khung điểm, phân loại kết quả và quy trình đánh giá kết quả rèn
luyện của học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng và trung học chuyên
nghiệp hệ chính quy (sau đây gọi chung là Quy chế rèn luyện).
Điều 2. Mục đích, yêu cầu.
1. Việc đánh giá
kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng và trung
học chuyên nghiệp nhằm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và
nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu
cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Việc đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên
là việc làm thường xuyên ở các nhà trường. Quá trình đánh giá phải đảm bảo
chính xác, công bằng, công khai và dân chủ.
Điều 3. Nội dung đánh giá và thang
điểm.
1. Xem xét, đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh
viên là đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của từng học sinh, sinh
viên theo các mức điểm đạt được trên các mặt:
a. Ý thức học
tập.
b. Ý thức và
kết quả chấp hành nội quy, quy chế trong nhà trường.
c. Ý thức và
kết quả tham gia các hoạt động chính trị - xã hội, văn hoá, văn nghệ, thể thao,
phòng chống các tệ nạn xã hội.
d. Phẩm chất công dân và quan hệ với cộng đồng.
e. Ý thức và
kết quả tham gia phụ trách lớp học sinh, sinh viên, các đoàn thể, tổ chức khác
trong nhà trường.
2. Điểm rèn luyện được đánh giá bằng thang điểm 100. Hiệu
trưởng các trường căn cứ vào đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng trường quy
định các tiêu chí và mức điểm chi tiết phù hợp với các nội dung đánh giá và
không vượt quá khung điểm quy định của Quy chế này.
CHƯƠNG II
CĂN CỨ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN VÀ KHUNG ĐIỂM
Điều 4. Đánh giá về ý thức học tập.
1. Căn cứ để xác định điểm là kết quả học tập; tinh thần
vượt khó trong học tập; kết quả việc thực hiện các Quy chế về tổ chức đào tạo,
kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp đại học, cao đẳng hệ chính quy và Quy chế
kiểm tra, thi, xét lên lớp và công nhận tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp hệ
chính quy hiện hành; mức độ được biểu dương khen thưởng hoặc bị kỷ luật về học
tập; tham gia nghiên cứu khoa học hoặc được lựa chọn dự thi học sinh, sinh viên
giỏi ở các cấp.
2. Khung điểm đánh giá từ 0 đến 30 điểm
Điều 5. Đánh giá về ý thức và kết quả
chấp hành nội quy, quy chế trong nhà trường.
1. Căn cứ để xác định điểm là ý thức và kết quả việc chấp
hành các nội quy, quy chế khác được áp dụng trong trường ngoài các quy chế quy
định tại Điều 4 của Quy chế này.
2. Khung điểm đánh giá từ 0 đến 25 điểm
Điều 6. Đánh giá về ý thức và kết quả
tham gia các hoạt động chính trị - xã hội, văn hoá, văn nghệ, thể thao, phòng
chống các tệ nạn xã hội.
1. Căn cứ để xác định điểm là kết quả hoạt động tuyên
truyền, tham gia các hoạt động chính trị - xã hội, văn hoá, văn nghệ, thể thao
và phòng chống các tệ nạn xã hội.
2. Khung điểm đánh giá từ 0 đến 20 điểm
Điều 7. Đánh giá về phẩm chất công dân
và quan hệ với cộng đồng.
1. Căn cứ để xác định điểm là kết quả chấp hành các chủ trương,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; thành tích trong công tác xã hội và giữ gìn
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; mối quan hệ cộng đồng, tinh thần
giúp đỡ bạn bè, cưu mang người gặp khó khăn.
2. Khung điểm đánh giá từ 0 đến 15 điểm
Điều 8. Đánh giá về ý thức và kết quả tham gia phụ trách lớp
học sinh, sinh viên, các đoàn thể, tổ chức khác trong nhà trường.
1. Căn cứ để xác định điểm là ý thức và mức độ hoàn thành
nhiệm vụ công tác quản lý lớp học sinh, sinh viên, các tổ chức Đảng, Đoàn Thanh
niên, Hội sinh viên và các tổ chức khác trong nhà trường.
2. Khung điểm đánh giá từ 0 đến 10 điểm
CHƯƠNG III
PHÂN LOẠI KẾT QUẢ RÈN LUYỆN
Điều 9. Quy định phân loại kết quả rèn
luyện.
1. Kết quả rèn luyện được phân thành các loại: xuất sắc,
tốt, khá, trung bình khá, trung bình, yếu và kém.
Từ 90 đến 100 điểm: loại xuất sắc
Từ 80 đến 89 điểm: loại tốt
Từ 70 đến 79 điểm: loại khá
Từ 60 đến 69 điểm: loại trung bình khá
Từ 50 đến 59 điểm: loại trung bình
Từ 30 đến 49 điểm: loại yếu
Dưới 30 điểm: loại kém
2. Những học sinh, sinh viên bị kỷ kuật từ mức cảnh cáo trở
lên khi phân loại kết quả rèn luyện không được vượt quá loại trung bình.
Điều 10. Điểm trung bình chung mở rộng.
Điểm trung bình chung mở rộng được sử dụng vào việc xét, cấp
học bổng theo quy định hiện hành và được tính theo công thức sau:
ĐTBCMR = ĐTBCHT + ĐRLqđ
Trong đó
- ĐTBCMR: là điểm trung bình chung mở rộng. (Trong trường
hợp ĐTBCMR vượt quá 10 thì cũng chỉ tính là 10).
- ĐTBCHT: là điểm chung bình chung học tập: Đối với sinh
viên các trường đại học, cao đẳng được xác định theo Quy chế tổ chức, đào tạo,
kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành.
Đối với học sinh trung học chuyên nghiệp được xác định theo Quy chế kiểm tra,
thi, xét lên lớp và công nhận tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp hệ chính quy
hiện hành.
- ĐRLqđ: là điểm rèn luyện được quy đổi từ kết quả rèn luyện
theo các mức dưới đây:
Rèn luyện đạt loại xuất sắc : ĐRLqđ là 1,0 điểm
Rèn luyện đạt loại tốt : ĐRLqđ là 0,8 điểm
Rèn luyện đạt loại khá : ĐRLqđ là 0,6 điểm
Rèn luyện đạt loại
trung bình khá: ĐRLqđ là 0,4
điểm
Rèn luyện đạt loại trung bình : ĐRLqđ là 0,0 điểm
Rèn luyện đạt loại yếu : ĐRLqđ là - 0,5 điểm
Rèn luyện đạt loại kém : ĐRLqđ là - 1,0 điểm
CHƯƠNG IV
QUY TRÌNH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN
Điều 11. Quy trình đánh giá kết quả rèn
luyện của học sinh, sinh viên.
1. Từng học sinh, sinh viên căn cứ vào kết quả rèn luyện, tự
đánh giá theo mức điểm chi tiết do trường quy định.
2. Tổ chức họp lớp có giáo viên chủ nhiệm (hoặc cố vấn học
tập, rèn luyện) tham gia, tiến hành xem xét và thông qua mức điểm của từng học
sinh, sinh viên trên cơ sở phải được quá nửa ý kiến đồng ý của tập thể đơn vị
lớp và phải có biên bản kèm theo.
3. Kết quả điểm rèn luyện của từng học sinh, sinh viên được
Trưởng khoa xem xét, xác nhận, trình Hiệu trưởng.
Đối với trường có số lượng học sinh, sinh viên lớn thì thành
lập Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên cấp khoa để
giúp Trưởng khoa xem xét trước khi trình hiệu trưởng.
4. Hiệu trưởng xem xét và công nhận sau khi đã thông qua Hội
đồng đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên cấp trường.
5. Kết quả đánh giá, phân loại rèn luyện của học sinh, sinh
viên phải được công bố công khai và thông báo cho học sinh, sinh viên biết.
Điều 12. Hội đồng đánh giá kết quả rèn
luyện của học sinh, sinh viên.
1. Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh
viên cấp trường là cơ quan tham mưu giúp Hiệu trưởng xem xét, công nhận kết quả
rèn luyện của từng học sinh, sinh viên và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Hiệu
trưởng.
a. Thành phần Hội đồng gồm:
a.1. Chủ tịch Hội đồng: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng
được Hiệu trưởng uỷ quyền.
a.2. Thường trực Hội đồng: Trưởng Phòng Công tác chính trị -
học sinh, sinh viên hoặc bộ phận làm công tác chính trị - học sinh, sinh viên
do Hiệu trưởng quyết định.
a.3. Các uỷ viên: Đại diện các khoa, phòng (ban) có liên
quan, Đoàn thanh niên và hội sinh viên cấp trường (nếu có).
b. Nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của học
sinh, sinh viên cấp trường: căn cứ vào các quy định hiện hành, trên cơ sở đề
nghị của các Trưởng khoa, tiến hành xem xét, đánh giá kết quả rèn luyện của
từng học sinh, sinh viên, đề nghị Hiệu trưởng công nhận.
2. Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh
viên cấp khoa (nếu có) có nhiệm vụ giúp Trưởng khoa xem xét, đánh giá kết quả
rèn luyện của từng học sinh, sinh viên.
Thành phần Hội đồng gồm:
a. Chủ tịch Hội đồng: Trưởng khoa hoặc Phó trưởng khoa được
Trưởng khoa uỷ quyền.
b. Các uỷ viên: Trợ lý Trưởng khoa theo dõi công tác học
sinh, sinh viên, giáo viên chủ nhiệm (hoặc cố vấn học tập, rèn luyện), đại diện
Liên chi Đoàn Thanh niên, Chi Hội hoặc Liên chi Hội sinh viên (nếu có).
Điều 13. Thời gian đánh giá kết quả rèn
luyện.
1. Việc đánh giá kết quả rèn luyện của từng học sinh, sinh
viên được tiến hành theo từng học kỳ, năm học và toàn khoá học.
2. Điểm rèn luyện quy đổi toàn khoá học (ĐRLqđTK) của học
sinh, sinh viên là kết quả trung bình chung của ĐRLqđ các năm học đã nhân hệ số
và được tính theo công thức sau:
N
ồ ri . nj
i = 1
R
=
N
ồ nj
i = 1
Trong đó:
- R là ĐRLqđTK
- ri là ĐRLqđ của năm học thứ i (được quy định tại Điều 10
của Quy chế này)
- ni là hệ số của năm học thức i do Hiệu trưởng quy định
theo hướng năm học sau dùng hệ số cao hơn năm học liền kề trước đó.
- N là tổng số năm học.
ĐRLqđTK nếu vượt quá 1 thì cũng chỉ tính là 1 và được phân
loại như sau:
ĐRLqđTK đạt từ 0,9 đến 1 điểm: xếp loại rèn luyện Xuất sắc.
ĐRLqđTK đạt từ 0,8 đến 0,9 điểm: xếp loại rèn luyện Tốt.
ĐRLqđTK đạt từ 0,6 đến 0,8 điểm: xếp loại rèn luyện Khá.
ĐRLqđTK đạt từ 0,4 đến 0,6 điểm: xếp loại rèn luyện Trung bình Khá.
ĐRLqđTK đạt từ 0,0 đến 0,4 điểm: xếp loại rèn luyện Trung bình.
ĐRLqđTK đạt từ - 0,5 đến 0,0 điểm: xếp loại rèn luyện Yếu.
ĐRLqđTK nhỏ hơn 0,5: xếp loại rèn luyện Kém.
Điều 14. Sử dụng kết quả rèn luyện.
1. Kết quả phân loại rèn luyện năm học của từng học sinh,
sinh viên là một trong những tiêu chuẩn để xét học tiếp, ngừng học, xét thi đua
khen thưởng.
Kết quả phân loại rèn luyện toàn khoá học của từng học sinh,
sinh viên là một trong những tiêu chuẩn để xét tốt nghiệp, được lưu trong hồ sơ
quản lý học sinh, sinh viên của trường và ghi vào bảng điểm kết quả học tập và
rèn luyện của từng học sinh, sinh viên khi ra trường.
2. Học sinh, sinh viên có kết quả rèn luyện cao được nhà
trường xem xét biểu dương, khen thưởng. Học sinh, sinh viên bị xếp loại rèn
luyện kém trong cả năm học thì phải ngừng học ở năm học tiếp theo và nếu bị xếp
loại rèn luyện kém cả năm lần thứ hai thì sẽ bị buộc thôi học.
Điều 15. Quyền khiếu nại.
Học sinh, sinh viên có quyền khiếu nại về việc đánh giá kết
quả rèn luyện của nhà trường đối với mình bằng cách gửi đơn khiếu nại đến
Trưởng khoa, Hiệu trưởng nhà trường. Khi nhận được đơn khiếu nại, nhà trường có
trách nhiệm giải quyết, trả lời cho đương sự theo quy định hiện hành.