Quyết định 3296/QĐ-BGDĐT 2018 Đề án quản lý, giáo dục chính trị tư tưởng đối với HSSV
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 3296/QĐ-BGDĐT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 3296/QĐ-BGDĐT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Thị Nghĩa |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 30/08/2018 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Quyết định 3296/QĐ-BGDĐT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Số: 3296/QĐ-BGDĐT | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Đề án “Tăng cường quản lý, giáo dục chính trị tư tưởng đối với học sinh, sinh viên trên môi trường mạng đến năm 2025”
______________________
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 69/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Chính trị và Công tác học sinh, sinh viên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Tăng cường quản lý, giáo dục chính trị tư tưởng đối với học sinh, sinh viên trên môi trường mạng đến năm 2025”(sau đây gọi tắt là Đề án) với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tăng cường quản lý, giáo dục chính trị tư tưởng đối với học sinh, sinh viên trên môi trường mạng nhằm nâng cao năng lực, kỹ năng khai thác, sử dụng thông tin trên môi trường mạng đảm bảo đúng quy định, lành mạnh, hữu ích; giảm thiểu tác động của những thông tin độc hại, sai trái trên môi trường mạng đối với học sinh, sinh viên.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến hết năm 2021, có ít nhất 85% cơ sở giáo dục tổ chức tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn học sinh, sinh viên khai thác, sử dụng thông tin trên môi trường mạng đúng quy định, phục vụ việc nghiên cứu, học tập, giải trí lành mạnh và đạt 100% cơ sở giáo dục tổ chức hiệu quả vào năm 2025;
b) Thiết lập mạng lưới thông tin giáo dục chính trị tư tưởng đối với học sinh, sinh viên trên môi trường mạng từ Bộ Giáo dục và Đào tạo đến các sở giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục;
c) Đến hết năm 2021, có ít nhất 85% cơ sở giáo dục xây dựng được đội ngũ cán bộ, giáo viên, cộng tác viên để tổ chức quản lý, giáo dục chính trị tư tưởng đối với học sinh, sinh viên trên môi trường mạng và đạt 100% cơ sở giáo dục vào năm 2025;
d) Đến hết năm 2021, có ít nhất 85% đội ngũ cán bộ, nhà giáo, cộng tác viên làm công tác quản lý, giáo dục chính trị tư tưởng đối với học sinh, sinh viên và đội ngũ quản trị các Website, diễn đàn, mạng xã hội của các cơ sở giáo dục được bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ về quản lý, giáo dục chính trị tư tưởng đối với học sinh, sinh viên trên môi trường mạng và đạt 100% vào năm 2025.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục thông qua môi trường mạng
a) Nội dung tuyên truyền, giáo dục
- Chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; chủ trương, chính sách mới của ngành Giáo dục và địa phương liên quan đến học sinh, sinh viên;
- Luật An ninh mạng và các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng Internet, mạng xã hội và các loại hình truyền thông khác trên Internet;
- Các văn bản chỉ đạo, quy chế, quy định và các hoạt động của Bộ Giáo dục và Đào tạo và cơ sở giáo dục về công tác giáo dục chính trị tư tưởng và công tác học sinh, sinh viên, tập trung vào các vấn đề: Đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Chủ quyền biên giới, hải đảo; Giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống; Văn hóa ứng xử trong trường học và văn hóa ứng xử trên môi trường mạng; Chế độ chính sách đối với học sinh, sinh viên; Kỹ năng nghề nghiệp, việc làm, khởi nghiệp; Phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội, bạo lực học đường; Hoạt động Đoàn, Hội, Đội,...;
- Các phong trào thi đua yêu nước, phong trào thi đua đổi mới sáng tạo trong dạy và học, gương người tốt, việc tốt trong ngành Giáo dục và trên các lĩnh vực của đời sống xã hội; các tấm gương học sinh, sinh viên tiêu biểu, xuất sắc trong học tập, nghiên cứu khoa học và rèn luyện;
- Các chuyên đề giáo dục chính trị tư tưởng theo chỉ đạo, định hướng của các bộ, ban, ngành ở Trung ương, Bộ Giáo dục và Đào tạo và địa phương nhằm nâng cao nhận thức của học sinh, sinh viên, đấu tranh phòng chống âm mưu ‘‘Diễn biến hòa bình”, phản bác những thông tin sai trái, xuyên tạc, thông tin kích động, lôi kéo học sinh, sinh viên tham gia hoạt động chống phá Đảng và Nhà nước của các thế lực thù địch;
- Giáo dục nâng cao nhận thức, điều chỉnh hành vi tương tác của học sinh, sinh viên trên môi trường mạng; hướng dẫn, cung cấp kiến thức, trang bị kỹ năng sử dụng, khai thác, tiếp cận thông tin trên Internet, mạng xã hội và các loại hình tuyền thông khác đúng quy định, phục vụ nghiên cứu, học tập, giải trí lành mạnh, thiết thực, phòng ngừa, ngăn chặn hành vi xâm hại học sinh, sinh viên trên môi trường mạng;
- Tuyên truyền, giáo dục học sinh, sinh viên về văn hóa ứng xử trên môi trường mạng.
b) Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền, giáo dục
- Xây dựng chuyên trang, chuyên mục, hình ảnh, video clip tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng đối với học sinh, sinh viên trên mạng xã hội, Website của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục, các khoa, phòng, ban chức năng, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh;
- Tuyên truyền, định hướng tư tưởng chính trị cho học sinh, sinh viên thông qua các diễn đàn trên Internet, mạng nội bộ, trang thông tin (Fanpage), nhóm (Group, Confession) trên mạng xã hội;
- Tổng hợp các bài viết, hình ảnh, thông tin tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng từ nguồn tin chính thống tại các trang thông tin, cơ quan báo chí của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị xã hội ở trung ương và địa phương để chia sẻ đến học sinh, sinh viên thông qua môi trường mạng;
- Tuyên truyền, giáo dục thông qua Email, điện thoại, tin nhắn viễn thông;
- Các hình thức tuyên truyền, giáo dục khác thông qua môi trường mạng.
2. Phát triển và quản lý các trang thông tin giáo dục chính trị tư tưởng đối với học sinh, sinh viên trên môi trường mạng
a) Xây dựng, hoàn thiện các trang thông tin, phần mềm quản lý
- Hoàn thiện các Trang thông tin điện tử (Website), diễn đàn trên mạng Internet dành cho học sinh, sinh viên của cơ sở giáo dục;
- Cung cấp cho học sinh, sinh viên tài khoản Email và tài khoản để truy cập, đăng nhập vào hệ thống mạng nội bộ của cơ sở giáo dục;
- Xây dựng và phát triển các trang thông tin (Fanpage), nhóm (Group,Confession) trên mạng xã hội cho học sinh, sinh viên tại các cơ sở giáo dục; kết nối thông tin tuyên truyền, giáo dục giữa trang thông tin của nhà trường với các trang thông tin của các khoa, phòng, ban, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên Việt Nam và các nhóm, diễn đàn trên mạng xã hội có số đông học sinh, sinh viên của nhà trường tham gia;
- Xây dựng và phát triển trang thông tin (Fanpage) của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các nhóm (Group) trên mạng xã hội, nhóm Email tập hợp các trang thông tin cá nhân và Email của cán bộ làm công tác giáo dục chính trị và công tác học sinh, sinh viên toàn quốc để tạo thành mạng lưới kết nối thông tin giáo dục chính trị tư tưởng đối với học sinh, sinh viênthông qua Internet và mạng xã hội từ Bộ Giáo dục và Đào tạo đến các sở giáo dục và đào tạo và các cơ sở giáo dục;
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thông tin liên lạc giữa cơ sở giáo dục với học sinh, sinh viên và gia đình học sinh, sinh viên thông qua Internet, mạng xã hội và các loại hình truyền thông khác như: Email, điện thoại, tin nhắn viễn thông (sổ liên lạc điện tử)...;
- Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu, phần mềm quản lý, thống kê báo cáo về công tác giáo dục chính trị tư tưởng và công tác học sinh, sinh viên.
b) Xây dựng, hoàn thiện văn bản, cơ chế quản lý
- Hoàn thiện các văn bản quy định về tổ chức và hoạt động, hướng dẫn, quản lý nội dung, hình thức thông tin và tổ chức quản trị đối với các Website, diễn đàn trên Internet, mạng nội bộ, trang thông tin (Fanpage), nhóm (Group,Confession) trên mạng xã hội của các cơ sở giáo dục;
- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy định về khen thưởng và xử lý kỷ luật học sinh, sinh viên theo quy định tại Luật An ninh mạng và các quy định của pháp luật khác có liên quan;
- Xây dựng các biện pháp khuyến khích học sinh, sinh viên tham gia, tương tác, theo dõi các diễn dàn trên Internet, các trang thông tin (Fanpage), nhóm (Group) trên mạng xã hội do cơ sở giáo dục quản lý và thường xuyên sử dụng email cá nhân do cơ sở giáo dục cung cấp để tiếp nhận, trao đổi thông tin với cán bộ, nhà giáo trong cơ sở giáo dục;
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các lực lượng trong cơ sở giáo dục và các cơ quan chức năng, gia đình học sinh, sinh viên để nắm bắt tình hình tư tưởng của học sinh, sinh viên trên môi trường mạng, kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh;
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục với các cơ quan chức năng, các chuyên gia công nghệ thông tin để thực hiện các biện pháp đảm bảo an ninh mạng, an toàn thông tin, phòng ngừa, ngăn chặn các website, trang thông tin giả mạo.
3. Xây dựng và phát triển đội ngũ cộng tác viên quản lý, giáo dục chính trị tư tưởng đối với học sinh, sinh viên trên môi trường mạng
a) Chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ cộng tác viên
- Theo dõi, nắm bắt tình hình tư tưởng của học sinh, sinh viên trên môi trường mạng; tham mưu xử lý theo thẩm quyền những vướng mắc, phản ánh, kiến nghị của học sinh, sinh viên;
- Tham mưu xây dựng nội dung, hình thức tuyên truyền, giáo dục chính trị tư tưởng đối với học sinh, sinh viên trên môi trường mạng; tổ chức viết bài, hình ảnh, video clip, chia sẻ, bình luận nhằm định hướng tư tưởng, tạo sự đồng thuận của HSSV đối với các chủ trương, chính sách của ngành Giáo dục và cơ sở giáo dục;
- Phối hợp tổ chức nghiên cứu, đấu tranh, phản bác những thông tin sai trái, xuyên tạc, kích động, thù địch, góp phần bảo vệ chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, bảo vệ uy tín của ngành Giáo dục và cơ sở giáo dục.
b) Tổ chức hoạt động
- Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng và phát triển đội ngũ cộng tác viên cốt cán ngành Giáo dục bao gồm đại diện các Vụ, Cục liên quan thuộc Bộ, mời đại diện một số cơ quan chức năng ở Trung ương, một số sở giáo dục và đào tạo, cơ sở đào tạo;
- Các sở giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục xây dựng và phát triển đội ngũ cộng tác viên bao gồm đại diện các phòng (ban) liên quan, tổ chức Đoàn, Hội, Đội, nhà giáo giảng dạy các môn lý luận chính trị, giáo dục công dân, chủ nhiệm lớp, cố vấn học tập và một số nhà giáo, học sinh, sinh viên; mời đại diện một số cơ quan chức năng liên quan ở địa phương;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo, các sở giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của đội ngũ cộng tác viên thuộc phạm vi quản lý.
4. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, nhà giáo, cộng tác viên phụ trách công tác giáo dục chính trị tư tưởng đối với học sinh, sinh viên trên môi trường mạng
a) Xây dựng tài liệu bồi dưỡng, tập huấn công tác quản lý, giáo dục chính trị tư tưởng đối với học sinh, sinh viên trên môi trường mạng dành cho cán bộ, nhà giáo, cộng tác viên; tài liệu hướng dẫn kỹ năng sử dụng, khai thác, tiếp cận thông tin trên Internet, mạng xã hội dành cho học sinh, sinh viên;
b) Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao năng lực quản lý, viết bài, tuyên truyền, định hướng cho đội ngũ cán bộ, nhà giáo, cộng tác viên phụ trách công tác quản lý, giáo dục chính trị tư tưởng đối với học sinh, sinh viên trên môi trường mạng và đội ngũ quản trị các Website, diễn đàn, mạng xã hội của các cơ sở giáo dục;
c) Tổ chức giao lưu, trao đổi kinh nghiệm công tác quản lý, giáo dục chính trị tư tưởng đối với học sinh, sinh viên trên môi trường mạng giữa các cơ quan, đơn vị.
5. Tăng cường sự phối hợp giữa ngành Giáo dục với các cơ quan chức năng ở Trung ương và địa phương
a) Bộ Giáo dục và Đào tạo, các sở giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục chủ động phối hợp với các đơn vị chức năng của Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Thông tin và Truyền thông, Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các đơn vị chức năng ở địa phương trong công tác quản lý, giáo dục chính trị tư tưởng đối với học sinh, sinh viên trên môi trường mạng. Xây dựng kế hoạch phối hợp cụ thể về các vấn đề: Chỉ đạo, định hướng chủ đề, nội dung tuyên truyền, giáo dục;Đảm bảo an ninh, trật tự, phòng chống âm mưu ‘‘Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch;Xây dựng tài liệu và tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhà giáo, cộng tác viên;Đảm bảo an ninh mạng, an toàn thông tin...;
b) Thành lập, kiện toàn Tổ công tác quản lý, giáo dục chính trị tư tưởng học sinh, sinh viên trên môi trường mạng của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các sở giáo dục và đào tạo và các cơ sở giáo dục với sự tham gia, phối hợp của các bộ, ngành ở Trung ương và các cơ quan, ban hành liên quan ở địa phương.
(Các hoạt động cụ thể thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp và phân công thực hiện tại Phụ lục kèm theo).
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Đề án được lấy từ:
1. Nguồn chi thường xuyên sự nghiệp giáo dục, đào tạo hàng năm theo phân cấp ngân sách nhà nước;
2. Nguồn kinh phí lồng ghép trong các chương trình, đề án có liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
3. Nguồn thu chi thường xuyên của các cơ sở giáo dục;
4. Nguồn huy động từ xã hội hóa và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
a) Vụ Giáo dục Chính trị và Công tác học sinh, sinh viên
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai thực hiện Đề án; hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Đề án;
- Làm đầu mối phối hợp với các đơn vị chức năng của các bộ, ban, ngành Trung ương để tham mưu chỉ đạo thực hiện Đề án.
b) Cục Công nghệ thông tin
- Phối hợp với Vụ Giáo dục Chính trị và Công tác học sinh, sinh viên hướng dẫn thực hiện Đề án; chỉ đạo lồng ghép thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án với việc thực hiện Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đềán “Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu khoa học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến năm 2025” và nhiệm vụ công nghệ thông tin theo từng năm học;
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan chức năng ở Trung ương trong công tác công tác đảm bảo an ninh mạng, an toàn thông tin trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án.
c) Văn phòng Bộ phối hợp với Vụ Giáo dục Chính trị và Công tác học sinh, sinh viên xây dựng nội dung và tổ chức truyền thông về giáo dục và đào tạo dành cho học sinh, sinh viên thông qua môi trường mạng;
d) Vụ Thi đua – Khen thưởng, các vụ bậc học phối hợp chỉ đạo thực hiện Đề án trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao;
đ) Vụ Kế hoạch - Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán kinh phí hằng năm thực hiện các hoạt động của Đề án.
2. Các sở giáo dục và đào tạo
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bổ sung các nguồn lực và chỉ đạo các sở, ban, ngành của địa phương phối hợp với ngành Giáo dục trong việc triển khai thực hiện các nội dung của Đề án;
b) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn quản lý;
c) Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý triển khai các nội dung của Đề án phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương, cơ sở giáo dục;
d) Tổ chức kiểm tra, đánh giá;định kỳ hằng năm báo cáo kết quả triển khai Đề án của ngành Giáo dục địa phương về Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Các đại học, học viện; trường đại học, trường cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm
a) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các nội dung của Đề án;
b) Đảng ủy, Ban Giám hiệu trực tiếp chỉ đạo thực hiện; phân công một đơn vị thường trực triển khai các nhiệm vụ của Đề án;
c) Kiểm tra, đánh giá; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả triển khai thực hiện Đề án về Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch– Tài chính, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Chính trị và Công tác học sinh, sinh viên; các giám đốc sở giáo dục và đào tạo, đại học, học viện;các hiệu trưởng trường đại học, cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |