Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 20/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2010
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 20/2006/QĐ-TTg
NGÀY 20 THÁNG 01 NĂM 2006 VỀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC, ĐÀO TẠO VÀ DẠY NGHỀ VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ĐẾN NĂM 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH :
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các địa phương trong vùng chủ động xây dựng chương trình kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định này, bảo đảm sự thống nhất với sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan liên quan và phù hợp với đặc điểm của địa phương, đồng thời coi đây là một trong nội dung quan trọng của kế hoạch trong 5 năm tới.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trong vùng có trách nhiệm đảm bảo bố trí chi ngân sách địa phương cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy nghề bao gồm cả chi đầu tư, chi thường xuyên và chi chương trình mục tiêu quốc gia không thấp hơn mức trong dự toán ngân sách hàng năm được Thủ tướng Chính phủ giao.
Định kỳ hàng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức đánh giá kết quả công việc và kế hoạch triển khai tiếp; cuối năm 2010 tổng kết việc phát triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2005 - 2010 và xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục đồng bằng sông Cửu Long những năm tiếp theo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố thuộc đồng bằng sông Cửu Long chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
THỦ TƯỚNG
Phan Văn Khải
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ
20/2006/QĐ-TTg
NGÀY 20 THÁNG 01 NĂM 2006 VỀ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC,
ĐÀO TẠO VÀ DẠY NGHỀ VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG ĐẾN NĂM 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Mục tiêu phát triển giáo
dục, đào tạo và dạy nghề vùng đồng
bằng sông Cửu Long đến năm 2010:
1.
Nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực
của đồng bằng sông Cửu Long để phát huy
sức mạnh của vùng, tạo bước đột
phá trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và
đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá; xây dựng đồng bằng sông
Cửu Long phát triển toàn diện, bền vững,
trở thành một vùng kinh tế trọng điểm
của cả nước với tốc độ tăng
trưởng kinh tế cao.
2. Phấn đấu đến
năm 2010 chỉ số phát triển giáo dục, đào
tạo và dạy nghề của đồng bằng sông
Cửu Long ngang bằng chỉ số trung bình của
cả nước.
Điều 2. Các chỉ tiêu cụ thể
về phát triển giáo dục, đào tạo và dạy
nghề vùng đồng bằng sông Cửu Long đến
năm 2010:
1. Về giáo
dục mầm non: đáp ứng
từ 15 - 17% trẻ dưới 3 tuổi gửi nhà
trẻ; thu hút từ 65 - 67% số trẻ 3 - 5 tuổi
đi học mẫu giáo, huy động 90 - 95% trẻ 5 tuổi đến
lớp mẫu giáo lớn để chuẩn bị vào
tiểu học. Các cơ sở giáo dục mầm non
đều thực hiện chăm sóc, giáo dục trẻ
theo chương trình đổi mới.
2. Giáo dục
tiểu học: huy động 99% học sinh trong
độ tuổi học tiểu học đến
trường; tổ chức học 2 buổi/ngày,
trước mắt thực hiện ở những nơi
có nhu cầu và có điều kiện; toàn vùng đạt
chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục
tiểu học đúng độ tuổi.
3. Giáo dục
trung học cơ sở và trung học phổ thông: tất
cả các tỉnh và thành phố
thuộc đồng bằng sông Cửu Long đạt
chuẩn phổ cập trung học cơ sở; nâng tỷ
lệ học sinh trung học cơ sở đi học
đúng độ tuổi lên từ 87 - 90%; tỷ lệ
học sinh trong độ tuổi vào trung học phổ
thông đạt 50% trở lên.
4.
Giáo dục dân tộc và giáo dục hoà nhập cộng
đồng: củng cố và nâng cao chất lượng
giáo dục ở các trường phổ thông dân tộc
nội trú; có cơ chế quản lý, phối hợp
với các chùa Khơ-me để dạy chữ viết,
bổ túc văn hóa và phong tục cho đồng bào dân
tộc; củng cố các trường lớp dành cho
trẻ khuyết tật.
5. Giáo dục
nghề nghiệp: tăng chỉ
tiêu tuyển mới đào tạo trung cấp chuyên
nghiệp hàng năm để quy mô đào tạo trung
cấp chuyên nghiệp chiếm khoảng 5% dân số từ
16 đến 20 tuổi; phấn đấu
đạt 23% lao động được qua đào
tạo nghề; tăng cường dạy nghề
ngắn hạn cho lao động nông thôn, đồng bào dân
tộc thiểu số, lao động vùng chuyển
đổi mục đích sử dụng đất và cho
xuất khẩu lao động. Đến năm 2010
số trường nghề của vùng đồng bằng
sông Cửu Long là 32 trường, trong đó: 05
trường cao đẳng, 27 trường trung cấp và
70 trung tâm dạy nghề cấp huyện.
6. Giáo dục
đại học: đạt tỷ lệ bình quân 150 sinh
viên/1 vạn dân; khuyến khích và ưu tiên những ngành
nghề đào tạo thuộc các lĩnh vực giáo
dục và y tế, nông, lâm, ngư
nghiệp, công nghiệp và xây dựng, công nghệ sau thu
hoạch, kinh tế và quản trị kinh doanh, du lịch,
thương mại, văn hoá - xã hội. Có
đề án riêng để gửi cán bộ, học sinh
đi học ở nước ngoài.
7. Giáo dục
thường xuyên: tất cả các huyện có trung tâm giáo
dục thường xuyên; phấn đấu 90% số xã,
phường, thị trấn có trung tâm học tập
cộng đồng.
Điều 3. Các giải pháp chủ yếu phát
triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề vùng
đồng bằng sông Cửu Long
1. Tăng
cường cơ sở vật chất - kỹ thuật
các nhà trường; hoàn chỉnh mạng lưới
trường học đáp ứng yêu cầu mở
rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả
của giáo dục, đào tạo và dạy nghề:
a) Thực
hiện kiên cố hoá trường lớp học, khắc
phục về cơ bản tình trạng thiếu chỗ
học ở giáo dục mầm non, tiểu học, trung
học cơ sở và trung học phổ thông; xây dựng
hệ thống trường đạt chuẩn quốc
gia và trường dân tộc nội trú; tất cả các
trường đều được trang bị bàn,
ghế, bảng, thiết bị văn phòng, có thư
viện, phòng thí nghiệm và phòng học bộ môn phục
vụ giáo dục;
b) Nâng cấp
cơ sở vật chất - kỹ thuật của các
trường dạy nghề, trường trung cấp
chuyên nghiệp: xây dựng hệ thống cơ sở
dạy nghề quận, huyện; tập trung đầu
tư xây dựng một số trường dạy
nghề và trường trung cấp chuyên nghiệp; tăng
đầu tư từ ngân sách nhà nước cho những
trường và trung tâm dạy nghề mới thành lập;
c) Tăng
cường đầu tư nâng cao năng lực đào
tạo cho các trường cao đẳng sư phạm
để bảo đảm chất lượng đào
tạo giáo viên và đào tạo các ngành nghề khác; xây
dựng Trường Đại học Cần Thơ theo
tiêu chí trường đại học trọng
điểm; tăng cường đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất Trường
Đại học Y - Dược Cần Thơ,
Trường Đại học An Giang, Trường
Đại học Sư phạm Đồng Tháp,
Trường Đại học Tiền Giang;
d) Đầu
tư xây dựng cơ sở đào tạo của
Trường Đại học Thủy sản tại Kiên
Giang;
đ) Nâng
cấp trường Cao đẳng Xây dựng miền Tây,
Trường Cao đẳng Sư phạm Bạc Liêu,
Trường Cao đẳng Sư phạm Kỹ thuật
Vĩnh Long, Trường Cao đẳng Cộng
đồng Trà Vinh thành trường đại học.
Nghiên cứu xây dựng trong vùng đồng bằng sông Cửu
Long cơ sở đại học đối với
lĩnh vực văn hoá;
e) Thành lập
trường đại học ngoài công lập ở thành
phố Cần Thơ, tỉnh Long An và các tỉnh khác khi có
đủ điều kiện;
g) Thành lập
một số trường cao đẳng cộng
đồng ở các tỉnh Cà Mau, Sóc Trăng, Long An, An Giang
và Cần Thơ trên cơ sở quy hoạch. Chú trọng
mở các ngành nghề gắn với nhu cầu nhân lực
của địa phương.
2.
Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục:
a) Xây dựng
quy hoạch tổng thể phát triển đội ngũ
giáo viên, giảng viên và cán bộ
quản lý giáo dục các cấp, bảo đảm
đủ về số lượng, đồng bộ
về cơ cấu và đạt các tiêu chuẩn chất
lượng về trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ;
b) Tăng
thời gian và số lần bồi dưỡng trong chu
kỳ, bồi dưỡng định kỳ giáo viên
phổ thông các cấp;
c)
Tăng chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo đội
ngũ giáo viên phổ thông dạy các môn âm nhạc, mỹ
thuật, giáo dục công dân, giáo dục thể chất, tin
học, ngoại ngữ;
d)
Mở các khoa quản lý giáo dục trong các trường
đại học và cao đẳng sư phạm;
thường xuyên mở các lớp đào tạo về quản
lý giáo dục - đào tạo tại địa
phương.
3. Đổi
mới nội dung, chương trình và phương pháp giáo
dục:
a) Xây dựng kế hoạch năm
học linh hoạt bảo đảm cho học sinh có
đủ thời gian học tập và phù hợp với
điều kiện tự nhiên của đồng bằng
sông Cửu Long;
b) Điều chỉnh
chương trình giáo dục theo hướng tăng
cường hướng nghiệp bảo đảm
được những yêu cầu cơ bản của
chương trình chung và phù hợp với trẻ em vùng
đồng bằng sông Cửu Long;
c)
Căn cứ vào chương trình sách giáo khoa, tổ
chức biên soạn tài liệu giáo dục địa phương
và tài liệu hướng dẫn giảng dạy các môn
học cho phù hợp với đặc điểm học
sinh và điều kiện kinh tế - xã hội của
địa phương;
d) Xây dựng và
ban hành chương trình khung dạy tiếng dân tộc,
đưa nội dung giáo dục văn hoá dân tộc vào
giảng dạy trong các trường phổ thông dân tộc
nội trú; ưu tiên chương trình dạy tiếng
Khơ-me cho giáo viên và cán bộ công tác ở vùng đồng
bào Khơ-me;
đ) Mở
rộng chương trình đào tạo liên thông, đào
tạo theo địa chỉ và khai thác tối đa các
chương trình hợp tác quốc tế của các
trường đại học, cao đẳng trong vùng;
e) Mở khoa
dự bị đại học trong Trường
Đại học Cần Thơ, tăng chỉ tiêu dự
bị và cử tuyển cho học sinh dân tộc vào các
trường cao đẳng, đại học.
Điều 4. Một số cơ chế, chính
sách
1. Bộ
Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Ủy ban Dân tộc, Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố đề xuất chính sách
ưu tiên đối với các đối tượng chính
sách trong vùng đồng bằng sông Cửu Long và các vùng khó
khăn.
2. Ưu tiên
bố trí ngân sách nhà nước, bao gồm ngân sách trung
ương và ngân sách địa phương đầu
tư phát triển giáo dục, đào tạo và dạy
nghề vùng đồng bằng sông Cửu Long.
3. Khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát
triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề theo
tinh thần Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính
phủ, phù hợp với đặc điểm kinh tế
và điều kiện xã hội của mỗi địa
phương; mở các trường dân lập và tư
thục ở những vùng thuận lợi để
tập trung ngân sách nhà nước đầu tư cho
những vùng khó khăn.
4. Có chính sách
khuyến khích và đãi ngộ thoả đáng để thu
hút đội ngũ cán bộ khoa học - công nghệ có
trình độ cao ở trong và ngoài nước tham gia phát
triển giáo dục - đào tạo ở đồng
bằng sông Cửu Long và những vùng khó khăn, có chính sách
đặc thù để thu hút và phát triển đội
ngũ giáo viên dạy nghề, giảng viên các trường
đại học, cao đẳng; áp dụng hình thức
cử tuyển vào các trường cao đẳng sư
phạm kỹ thuật và đại học sư phạm
kỹ thuật.
5. Khuyến
khích và tạo điều kiện để các địa
phương, các cơ sở giáo dục và đào tạo
trong vùng phát triển và mở rộng mối quan hệ
hợp tác song phương và đa phương với các
nước, các tổ chức quốc tế.
6. Thực
hiện phân cấp mạnh mẽ trong công tác quản lý giáo
dục để địa phương chủ
động quản lý, điều hành sự nghiệp giáo
dục.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh các địa phương trong vùng
đồng bằng sông Cửu Long phải xác định
việc thực hiện các nội dung của Quyết
định này là nhiệm vụ chủ yếu của các
cấp ủy Đảng, chính quyền địa
phương các cấp và nhân dân trong vùng; đồng
thời phối hợp chặt chẽ với các Bộ,
ngành Trung ương trong việc xây dựng và tổ
chức triển khai các chương trình, đề án đề
ra.
Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh các địa phương trong vùng
chủ động xây dựng chương trình kế
hoạch triển khai thực hiện Quyết định
này, bảo đảm sự thống nhất với
sự chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội, các cơ quan liên quan và phù
hợp với đặc điểm của địa
phương, đồng thời coi đây là một trong
nội dung quan trọng của kế hoạch trong 5 năm
tới.
Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trong vùng có trách nhiệm
đảm bảo bố trí chi ngân sách địa
phương cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo và
dạy nghề bao gồm cả chi đầu tư, chi
thường xuyên và chi chương trình mục tiêu quốc
gia không thấp hơn mức trong dự toán ngân sách hàng
năm được Thủ tướng Chính phủ giao.
2. Bộ Giáo
dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các
Bộ, ngành có liên quan, căn cứ vào chức năng, nhiệm
vụ cùng với các tỉnh đồng bằng sông
Cửu Long tổ chức và chỉ đạo thực
hiện các chương trình, dự án cụ thể,
đầu tư ưu tiên, trọng điểm nhằm
đạt được các chỉ tiêu phát triển giáo
dục, đào tạo và dạy nghề được quy
định tại Điều 2 Quyết định này;
theo dõi, đôn đốc các Bộ, ngành và địa
phương triển khai các nhiệm vụ liên quan
đến phát triển giáo dục, đào tạo và dạy
nghề của đồng bằng sông Cửu Long; xây
dựng, hoàn chỉnh các cơ chế, chính sách liên quan
đến học sinh, sinh viên, đội ngũ nhà giáo và
quản lý giáo dục mang tính đặc thù áp dụng riêng
cho vùng đồng bằng sông Cửu Long và các vùng khó
khăn.
Định
kỳ hàng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội tổ chức đánh giá
kết quả công việc và kế hoạch triển khai
tiếp; cuối năm 2010 tổng kết việc phát
triển giáo dục, đào tạo và dạy nghề vùng
đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2005 - 2010
và xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục
đồng bằng sông Cửu Long những năm tiếp
theo.
3. Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội căn cứ vào
các chỉ tiêu phát triển giáo dục, đào tạo và dạy
nghề được quy định tại Điều 2
Quyết định này; chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành chỉ đạo và hướng dẫn các
địa phương thực hiện những nhiệm
vụ về lĩnh vực dạy nghề.
4. Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối
hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, các Bộ
liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố vùng
đồng bằng sông Cửu Long xây dựng kế
hoạch và bảo đảm tăng dần tỷ lệ
đầu tư cho giáo dục, đào tạo và dạy
nghề vùng đồng bằng sông Cửu Long từ 17,17%
hiện nay lên 20% tổng ngân sách giáo dục, đào tạo
và dạy nghề của các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương vào năm 2010.
5. Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam chỉ đạo ưu tiên
nguồn tín dụng ưu đãi cho sinh viên đại
học và cao đẳng vùng đồng bằng sông Cửu
Long vay tiền đi học nhằm mở rộng cơ
hội cho người nghèo, người có hoàn cảnh khó
khăn có điều kiện học lên cao đẳng và
đại học.
6. Các Bộ:
Nội vụ, Công nghiệp, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Thuỷ sản, Xây dựng, Giao thông vận
tải, Thương mại, Y tế, Văn hoá - Thông tin,
Quốc phòng, Công an, Khoa học và Công nghệ, Bưu chính,
Viễn thông, Tài nguyên và Môi trường, Đài Truyền
hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các Ủy ban:
Dân tộc, Thể dục Thể thao, Dân số, Gia đình
và Trẻ em; Tổng cục Du lịch, các cơ quan có liên
quan phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào
tạo và Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội huy động nguồn lực của Bộ, ngành
lồng ghép với các chương trình, dự án
đầu tư thuộc các lĩnh vực do Bộ, ngành
quản lý để phát triển sự nghiệp giáo
dục và đào tạo vùng đồng bằng sông Cửu
Long.
7. Hàng năm các
Bộ, ngành, địa phương báo cáo Thủ
tướng Chính phủ
về kết quả thực hiện Quyết
định này.
Điều 6. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày
đăng Công báo.
Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố thuộc
đồng bằng sông Cửu Long chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
THỦ
TƯỚNG
Phan Văn Khải. Đã ký
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây