Quyết định 1567/QĐ-BCA 2025 Quy định Nội quy của cơ sở cai nghiện ma túy
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 1567/QĐ-BCA
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 1567/QĐ-BCA | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Văn Long |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 08/03/2025 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, An ninh trật tự |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Bộ Công an ban hành nội quy cơ sở cai nghiện ma túy
Ngày 08/3/2025, Bộ Công an đã ban hành Quyết định số 1567/QĐ-BCA ban hành "Quy định về nội quy của cơ sở cai nghiện ma túy; quản lý, đánh giá kết quả học tập, cai nghiện; khen thưởng, kỷ luật; chế độ thăm gặp người thân, nhận gửi thư, nhận tiền; chế độ lao động, học nghề của người cai nghiện ma túy". Dưới đây là một số nội dung đáng chú ý:
1. Các đồ vật, chất cấm đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy bao gồm:
- Các loại vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
- Các chất ma túy, tiền chất ma túy, chất hướng thần hoặc có chứa chất ma túy; chất gây mê, chất độc, chất gây ngứa, chất phóng xạ, hoá chất, độc dược; các loại thuốc chữa bệnh, phòng bệnh, trừ trường hợp có chỉ định của cơ quan y tế có thẩm quyền;
- Chất cháy và các chất, đồ vật dễ cháy khi tiếp xúc với không khí hoặc các đồ vật khác;
- Rượu, bia, đồ uống có cồn, thuốc lá các loại, thuốc lào, xì gà và các chất kích thích khác;…
2. Xử lý kỷ luật người vi phạm nội quy
- Hình thức kỷ luật gồm: phê bình, cảnh cáo, hoặc đửa vào quản lý tại khu riêng 5-10 ngày (không được thăm gặp thân nhân).
- Hình thức kỷ luật bổ sung gồm: Hạn chế số lần thăm gặp thân nhân, số lần liên lạc bằng điện thoại; hạn chế số lần và số lượng nhận tiền.
- Trường hợp gây thiệt hại về tài sản của cơ quan nhà nước, của tập thể hoặc cá nhân, gây tổn hại đến sức khỏe của người khác thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật
3. Chế độ thăm gặp, gửi tiền và thư từ
- Người cai nghiện được thăm thân nhân mỗi tuần một lần, mỗi lần tối đa 2 giờ, tối đa 3 người. Có thể kéo dài đến 4 giờ hoặc thăm gặp vợ/chồng ở phòng riêng tối đa 24 giờ/tháng nếu đủ điều kiện.
- Mỗi tháng được nhận tiền không quá 3.000.000 đồng từ thân nhân, tối đa 2 lần. Việc gửi thư, nhận tiền, điện thoại phải theo quy định và được giám sát chặt chẽ.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Xem chi tiết Quyết định 1567/QĐ-BCA tại đây
tải Quyết định 1567/QĐ-BCA
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ CÔNG AN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy định về nội quy của cơ sở cai nghiện ma túy; quản lý, đánh giá
kết quả học tập, cai nghiện; khen thưởng, kỷ luật; chế độ thăm gặp người thân,
nhận gửi thư, nhận tiền; chế độ lao động, học nghề của người cai nghiện ma túy
_______________
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
Căn cứ Nghị quyết 190/2025/QH15 ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Quốc hội về xử lý một số vấn đề liên quan đến sắp xếp tổ chức bộ máy nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 02/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Theo đề nghị của đồng chí Cục trưởng Cục Pháp chế và cải cách hành chính, tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về nội quy của cơ sở cai nghiện ma túy; quản lý, đánh giá kết quả học tập, cai nghiện; khen thưởng, kỷ luật; chế độ thăm gặp người thân, nhận gửi thư, nhận tiền; chế độ lao động, học nghề của học viên”.
Điều 2. Việc áp dụng Quy định về nội quy cơ sở cai nghiện ma túy; quản lý, đánh giá kết quả học tập, cai nghiện; khen thưởng, kỷ luật; chế độ thăm gặp người thân, nhận gửi thư, nhận tiền; chế độ lao động, học nghề của học viên tại các cơ sở cai nghiện ma tuý được thực hiện theo Quyết định này và quy định của các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành trước ngày Quyết định này có hiệu lực mà không trái với Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Công an các đơn vị, địa phương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
BỘ CÔNG AN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUY ĐỊNH
Về nội quy cơ sở cai nghiện ma túy; quản lý, đánh giá kết quả học tập,
cai nghiện; khen thưởng, kỷ luật; chế độ thăm gặp người thân, nhận gửi thư,
nhận tiền; chế độ lao động, học nghề của người cai nghiện ma túy
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1567/QĐ-BCA ngày 08 tháng 3 năm 2025
của Bộ trưởng Bộ Công an)
___________________
Chương I. QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này điều chỉnh về nội quy cơ sở cai nghiện ma túy; quản lý, đánh giá kết quả học tập, cai nghiện; khen thưởng, kỷ luật; chế độ thăm gặp người thân, nhận gửi thư, nhận tiền; chế độ lao động, học nghề của người cai nghiện ma túy.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy.
2. Tổ người cai nghiện ma túy (sau đây gọi chung là tổ).
3. Cơ sở cai nghiện ma túy công lập.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Chương II. NỘI QUY CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY
Điều 3. Những quy định người cai nghiện ma túy phải nghiêm chỉnh chấp hành
1. Về hiệu lệnh, thời gian
a) Chấp hành nghiêm chỉnh và tuyệt đối tuân theo mệnh lệnh, hiệu lệnh, hướng dẫn, chỉ dẫn của cán bộ cơ sở cai nghiện ma túy;
b) Chấp hành đúng quy định về thời gian học tập, lao động, sinh hoạt, văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí;
c) Khi có hiệu lệnh tập hợp, phải nhanh chóng xếp hàng theo tổ và không gây mất trật tự.
2. Về lễ tiết
a) Khi giao tiếp, người cai nghiện ma túy phải dùng tiếng Việt (trừ người chưa biết tiếng Việt);
b) Gọi là “cán bộ” xưng “tôi” đối với cán bộ; gọi “quý khách” xưng “tôi” đối với khách đến thăm hoặc làm việc tại cơ sở cai nghiện ma túy. Gọi “anh” hoặc “chị” xưng “tôi” đối với người cai nghiện ma túy khác; ngoài cách xưng hô nêu trên, tùy theo từng lứa tuổi, người cai nghiện ma túy xưng hô với nhau phù hợp với phong tục, truyền thống văn hóa Việt Nam;
c) Phải “vâng”, “dạ”, “thưa” khi nói chuyện, biết nói lời “cám ơn”, “xin lỗi” đúng lúc; phải trả lời “có” khi nghe gọi tên mình;
d) Khi gặp cán bộ hoặc khách đến thăm, làm việc tại cơ sở cai nghiện ma túy, người cai nghiện ma túy phải hạ mũ, nón cầm ở tay phải, đứng nghiêm giữ khoảng cách 03 mét và nói “chào cán bộ” hoặc “chào quý khách”; trường hợp đang sinh hoạt theo tổ thì tùy theo trường hợp cụ thể ở khu học tập, lao động, học nghề... tổ trưởng hạ mũ, nón cầm ở tay phải, đứng nghiêm, hô cả tổ đứng nghiêm hoặc ngồi tại chỗ, thay mặt tổ để chào, báo cáo cán bộ hoặc quý khách;
đ) Khi ra vào cổng, nếu đi theo tổ thì đi thành hàng đôi, hạ mũ, nón cầm ở tay phải đối với hàng đi bên phải, cầm ở tay trái đối với hàng đi bên trái; tổ trưởng báo cáo rõ tên tổ, số người của tổ với cán bộ có trách nhiệm.
3. Về trật tự nội vụ
a) Ăn, ngủ đúng giờ, đúng nơi quy định và không gây mất trật tự;
b) Giữ gìn vệ sinh cá nhân; giữ gìn vệ sinh phòng ở và các khu vực khác của cơ sở cai nghiện ma túy; được đem theo đồ dùng sinh hoạt cá nhân cần thiết vào phòng ở theo quy định; đồ dùng sinh hoạt cá nhân phải được gấp, xếp gọn gàng, ngăn nắp để đúng nơi quy định;
c) Người cai nghiện ma túy là nam giới để tóc ngắn gọn gàng, không để râu, ria. Người cai nghiện ma túy là nữ giới để tóc gọn gàng;
d) Thực hiện phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh theo hướng dẫn của cán bộ cơ sở cai nghiện ma túy.
4. Về trang phục
a) Mặc trang phục chỉnh tề, gọn gàng, sạch sẽ, đi giày hoặc dép khi: Tham gia các lớp học tập, lao động, học nghề; tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, sinh hoạt tập thể; ra, vào cổng, thăm gặp người thân hoặc tiếp xúc với người ngoài; các hoạt động khác của cơ sở cai nghiện ma túy;
b) Giữ quần, áo sạch sẽ, không cho mượn, không được tẩy xóa, sửa chữa, viết, vẽ, in, dán lên quần, áo được cấp.
5. Về học tập, lao động, học nghề, tham gia hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí
a) Tích cực, tự giác, chăm chỉ, nghiêm túc tham gia học tập, lao động, học nghề, các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao, vui chơi, giải trí và các hoạt động khác do cơ sở cai nghiện ma túy tổ chức;
b) Chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật, an toàn, vệ sinh lao động;
c) Dụng cụ lao động, học nghề khi sử dụng xong phải cất giữ đúng nơi quy định.
6. Về bảo vệ, giữ gìn tài sản
a) Bảo vệ, giữ gìn tài sản của cơ sở cai nghiện ma túy, tập thể, cá nhân và người khác;
b) Khi hết thời hạn chấp hành quyết định ở cơ sở cai nghiện ma túy, người cai nghiện ma túy phải bàn giao lại cho cơ sở cai nghiện ma túy những dụng cụ, tài sản được giao quản lý;
c) Nếu gây thiệt hại về tài sản của cơ sở cai nghiện ma túy hoặc của người khác thì xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Những hành vi bị nghiêm cấm
1. Chống đối, cản trở hoặc không chấp hành mệnh lệnh và sự hướng dẫn của cán bộ cơ sở cai nghiện ma túy.
2. Khai báo gian dối, sai sự thật, che giấu hành vi vi phạm của mình và của người cai nghiện ma túy khác.
3. Bỏ trốn; tổ chức, lôi kéo, dụ dỗ, ép buộc, khuyến khích hoặc giúp người cai nghiện ma túy khác bỏ trốn dưới mọi hình thức.
4. Viết, vẽ, treo, dán tranh, ảnh, khạc nhổ, vứt rác không đúng nơi quy định và các hành vi khác gây mất vệ sinh.
5. Xăm hình, in, dán hình xăm, đeo đồ vật lên cơ thể mình hoặc người khác, nhuộm tóc khác màu đen, để móng tay, móng chân dài và sơn màu móng chân, móng tay.
6. Tàng trữ hoặc đưa đồ vật, chất cấm vào cơ sở cai nghiện ma túy quy định tại khoản 1 Điều 5 của Quy định này.
7. Sử dụng ma túy, rượu, bia, đồ uống có cồn, thuốc lá các loại, thuốc lào, xì gà và các chất kích thích khác.
8. Truyền đạo, cúng lễ, bói toán, tuyên truyền, dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc người cai nghiện ma túy khác tham gia vào các hoạt động, hành vi mê tín dị đoan; lập hoặc tham gia các hội, nhóm trái phép.
9. Đánh bạc, tổ chức đánh bạc dưới mọi kỳ hình thức.
10. Đe dọa, đánh đập, xâm hại đến sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác; xâm phạm tài sản của cơ sở cai nghiện ma túy; tự hủy hoại thân thể mình; quan hệ tình dục và các quan hệ không lành mạnh khác.
11. Mua, bán, trao đổi, vay, mượn, cho, nhận bất cứ thứ gì giữa người cai nghiện ma túy với nhau và với người khác (trừ trường hợp được sự đồng ý của cán bộ có trách nhiệm).
12. Có thái độ, lời nói, hành vi thiếu chuẩn mực khi giao tiếp.
13. Chống đối, chây lười, trốn tránh hoặc cản trở việc học tập, lao động, học nghề; thuê hoặc ép buộc người khác phục vụ, làm thay công việc của mình hoặc của người cai nghiện ma túy khác dưới mọi hình thức.
14. Tự ý liên hoan, ăn uống, đốt lửa, đun nấu.
15. Tự ý tiếp xúc với người ngoài.
16. Tự ý lưu giữ tại cơ sở cai nghiện ma túy những tài sản, giấy tờ như: Vàng, bạc, đồ trang sức, ngoại tệ, tiền Việt Nam, cổ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, các loại thẻ thanh toán điện tử, đồng hồ, máy móc, thiết bị, căn cước công dân, hộ chiếu, văn bằng, chứng chỉ, các loại giấy tờ có giá trị khác và quần, áo, tư trang chưa sử dụng.
17. Tự ý rời khỏi vị trí học tập, lao động, học nghề, phòng ở, nơi sinh hoạt.
18. Tự ý đưa dụng cụ lao động, học nghề vào khu vực ăn, ở, sinh hoạt; di dời máy móc, vật tư, nguyên liệu, sản phẩm hoặc tài sản khác khỏi nơi quy định.
Điều 5. Quy định về đồ vật, chất cấm; phát hiện, thu giữ, xử lý đồ vật, chất cấm đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy
1. Đồ vật, chất cấm đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy
a) Các loại vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;
b) Các chất ma túy, tiền chất ma túy, chất hướng thần hoặc có chứa chất ma túy; chất gây mê, chất độc, chất gây ngứa, chất phóng xạ, hoá chất, độc dược; các loại thuốc chữa bệnh, phòng bệnh, trừ trường hợp có chỉ định của cơ quan y tế có thẩm quyền;
c) Chất cháy và các chất, đồ vật dễ cháy khi tiếp xúc với không khí hoặc các đồ vật khác;
d) Rượu, bia, đồ uống có cồn, thuốc lá các loại, thuốc lào, xì gà và các chất kích thích khác;
đ) Các thiết bị dùng để đun nấu, đồ dùng bằng kim loại, sành, sứ, đá, đất nung, thủy tinh, phích nước;
e) Các loại máy ghi âm, máy ghi hình, máy nghe, nhìn, đồng hồ, điện thoại, bộ đàm và các loại máy thu phát tín hiệu khác trừ những thiết bị y tế để đảm bảo sức khỏe cho người cai nghiện theo chỉ định của cơ quan y tế có thẩm quyền;
g) Sách, báo bằng tiếng nước ngoài chưa qua kiểm duyệt; các ấn phẩm về tôn giáo, tín ngưỡng không được phép lưu hành; tranh ảnh, phim, băng, đĩa có nội dung mê tín dị đoan, phản động, đồi trụy, gây ảnh hưởng xấu đến công tác quản lý, giáo dục người cai nghiện;
h) Các loại bài lá, các phương tiện, công cụ dùng để đánh bạc dưới mọi hình thức; các đồ vật khác có thể gây mất an toàn cơ sở cai nghiện ma túy, người cai nghiện ma túy dùng để bỏ trốn, gây nguy hại cho bản thân người cai nghiện ma túy và người khác, ảnh hưởng xấu đến vệ sinh môi trường.
2. Phát hiện, thu giữ đồ vật, chất cấm đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy
a) Khi phát hiện việc đưa vào, sử dụng, tàng trữ đồ vật, chất cấm quy định tại khoản 1 Điều này trong cơ sở cai nghiện ma túy, người có thẩm quyền lập biên bản thu giữ, yêu cầu người vi phạm làm bản tường trình, lấy lời khai của người vi phạm và người làm chứng (nếu có). Trong biên bản phải xác định rõ số lượng, khối lượng, chủng loại, hình dạng, kích thước, màu sắc, tình trạng và các đặc điểm khác của đồ vật, chất cấm bị thu giữ. Những đồ vật nghi là vàng, bạc, đá quý, kim loại quý, ma túy thì phải niêm phong có chữ ký của người lập biên bản, người vi phạm, người làm chứng hoặc người chứng kiến;
b) Trường hợp không xác định được người vi phạm hoặc người vi phạm không có mặt khi thu giữ đồ vật, chất cấm được đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy thì có ít nhất 02 người chứng kiến ký biên bản, niêm phong và xác minh làm rõ để xử lý;
c) Người có thẩm quyền sau khi lập biên bản thu giữ đồ vật, chất cấm phải báo cáo Trưởng Cơ sở cai nghiện ma túy để quản lý và xử lý, đảm bảo chặt chẽ, an toàn, đúng quy định;
d) Cơ sở cai nghiện ma túy có trách nhiệm lưu giữ, bảo quản đồ vật, chất cấm hoặc chuyển cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết; việc giao, nhận đồ vật, chất cấm phải lập biên bản và vào sổ theo dõi.
3. Xử lý đồ vật, chất cấm đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy
a) Đồ vật, chất cấm khi bị thu giữ thì được xử lý như sau
- Đồ vật, chất cấm quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì lập biên bản, chuyển ngay cùng hồ sơ, tài liệu có liên quan cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
- Đồ vật, chất cấm quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều này thì Trưởng Cơ sở cai nghiện ma túy ra quyết định xử lý và tổ chức tiêu hủy;
- Đồ vật cấm quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này sau khi thu giữ thì chuyển cho bộ phận lưu ký quản lý và trả lại cho người cai nghiện ma túy sau khi họ chấp hành xong thời gian cai nghiện hoặc bàn giao cho thân nhân theo đề nghị của người cai nghiện ma túy;
- Đồ vật cấm quy định tại điểm g và điểm h khoản 1 Điều này sau khi thu giữ phải tiến hành kiểm tra, xác minh, lập hồ sơ trước khi tổ chức tiêu hủy;
b) Các đồ vật, chất cấm có liên quan đến vụ án hình sự thì chuyển giao cho cơ quan điều tra có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật;
c) Việc xử lý đồ vật, chất cấm bằng hình thức tiêu hủy thì cơ sở cai nghiện ma túy lập Hội đồng xử lý do Trưởng Cơ sở cai nghiện ma túy làm Chủ tịch, Phó Trưởng Cơ sở cai nghiện ma túy làm Phó Chủ tịch, các thành viên gồm cán bộ quản lý học viên phụ trách tổ chuyên môn, đơn vị trực thuộc có liên quan, người phụ trách y tế, hành chính, kế toán.
4. Hồ sơ thu giữ, xử lý đồ vật, chất cấm đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy
a) Hồ sơ thu giữ, xử lý đồ vật, chất cấm, gồm:
- Biên bản thu giữ đồ vật, chất cấm;
- Biên bản ghi lời khai của người vi phạm và người làm chứng (nếu có);
- Bản tường trình của người vi phạm;
- Báo cáo của người có thẩm quyền thu giữ đồ vật, chất cấm và đề nghị hình thức xử lý;
- Biên bản họp Hội đồng xử lý đồ vật, chất cấm; Biên bản họp Hội đồng xử lý kỷ luật người cai nghiện ma túy hoặc kết luận của cơ quan điều tra trong trường hợp hành vi vi phạm không bị xử lý về hình sự;
- Quyết định thu giữ đồ vật, chất cấm;
- Quyết định xử lý đồ vật, chất cấm;
- Quyết định xử lý hành vi vi phạm;
- Biên bản xử lý đồ vật, chất cấm (biên bản bàn giao, tiêu hủy đồ vật, chất cấm);
- Biên bản bàn giao hồ sơ, tài liệu có liên quan (nếu chuyển cho các cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định);
- Tài liệu khác có liên quan.
b) Hồ sơ, tài liệu về thu giữ, xử lý đồ vật, chất cấm và xử lý vi phạm đối với người cai nghiện ma túy phải được lưu trong hồ sơ người cai nghiện ma túy; trường hợp hồ sơ đã chuyển giao cho cơ quan khác để giải quyết theo thẩm quyền thì sao lưu hồ sơ để quản lý, lưu trữ theo quy định.
Điều 6. Trách nhiệm của cơ sở cai nghiện ma túy, cán bộ, chiến sĩ, người lao động tại cơ sở cai nghiện ma túy
1. Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao; tuân thủ các quy định về xác định tình trạng nghiện ma túy, quy trình cai nghiện ma túy; quản lý chặt chẽ người cai nghiện ma túy, người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy và người đang trong thời gian lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc.
2. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có thẩm quyền tại địa phương trong việc quản lý người cai nghiện ma túy, người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy và người đang trong thời gian lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; bảo đảm an ninh, trật tự và phòng, chống thẩm lậu ma túy vào cơ sở cai nghiện ma túy.
3. Phát hiện, đấu tranh, ngăn ngừa những hành vi vi phạm pháp luật và nội quy của cơ sở cai nghiện ma túy, nghiêm túc xử lý hoặc báo cáo người có thẩm quyền để xử lý.
4. Tôn trọng tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người cai nghiện ma túy, người được đề nghị xác định tình trạng nghiện ma túy và người đang trong thời gian lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; bảo đảm bí mật cá nhân của người cai nghiện ma túy; chỉ cung cấp thông tin liên quan cho cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
5. Nghiêm cấm hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp để vi phạm pháp luật về phòng, chống ma túy và pháp luật khác liên quan.
Điều 7. Quy định đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân khi đến thăm gặp, làm việc tại cơ sở cai nghiện ma túy
1. Khi đến thăm gặp tại cơ sở cai nghiện ma túy
a) Phải chấp hành nghiêm nội quy cơ sở cai nghiện ma túy, mặc trang phục gọn gàng, sạch sẽ, lịch sự; xuất trình đầy đủ giấy tờ đề nghị thăm gặp; chấp hành nghiêm nội quy nhà thăm gặp và hướng dẫn của cán bộ có trách nhiệm; tuân thủ nghiêm chỉnh về thời gian, địa điểm tổ chức thăm gặp, giữ gìn vệ sinh chung. Khi hết giờ thăm gặp, không được tự ý ở lại cơ sở cai nghiện ma túy;
b) Nghiêm cấm ghi âm, ghi hình tại nơi có biển cấm quay phim, chụp ảnh trong cơ sở cai nghiện ma túy; sử dụng hoặc tự ý đưa cho người cai nghiện ma túy sử dụng các thiết bị thông tin, liên lạc, ghi âm, ghi hình, các đồ vật thuộc danh mục đồ vật cấm, các loại ấn phẩm, tài liệu có nội dung kích động, chống đối hoặc những đồ vật có thể gây mất an ninh, an toàn;
c) Không có thái độ, cử chỉ, lời nói, hành vi thiếu chuẩn mực, gây gổ, xúc phạm uy tín, danh dự đối với cán bộ hoặc người khác; lợi dụng thăm gặp để lôi kéo, tụ tập, có lời nói, hành động hoặc dùng băng rôn, khẩu hiệu, tài liệu có nội dung tuyên truyền, hành động gây mất an ninh, trật tự;
d) Các trường hợp vi phạm nội quy của cơ sở cai nghiện ma túy thì tùy vào tính chất của hành vi vi phạm, Trưởng Cơ sở cai nghiện ma túy xem xét, quyết định tạm dừng việc giải quyết thăm gặp.
2. Khi đến làm việc, phối hợp tổ chức các hoạt động tại cơ sở cai nghiện ma túy
a) Phải sử dụng trang phục theo quy định hoặc mặc trang phục gọn gàng, sạch sẽ, lịch sự; xuất trình đầy đủ giấy tờ theo quy định để xác định là người có thẩm quyền, trách nhiệm đến làm việc;
b) Chấp hành nội quy cơ sở cai nghiện ma túy và thực hiện theo hướng dẫn của cán bộ cơ sở cai nghiện ma túy;
c) Khi muốn hỗ trợ, ủng hộ vật chất cho người cai nghiện ma túy, cơ sở cai nghiện ma túy phải được sự đồng ý của Trưởng Cơ sở cai nghiện ma túy. Không được cho hoặc cho người cai nghiện ma túy vay, mượn tiền, tài sản; không đưa đồ vật, chất cấm quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy định này vào cơ sở cai nghiện ma túy;
d) Không tự ý: tiếp xúc với người cai nghiện ma túy; vào khu vực quản lý, học tập, lao động, dạy nghề hoặc khu vực khác của cơ sở cai nghiện ma túy; tiếp nhận hoặc chuyển tiền, tài liệu, đơn, thư, các loại đồ vật cho người cai nghiện ma túy;
đ) Không tự ý đưa cho người cai nghiện ma túy sử dụng các thiết bị thông tin, liên lạc, ghi âm, ghi hình. Việc sử dụng các thiết bị thông tin liên lạc, quay phim, chụp ảnh, ghi âm, ghi hình, phỏng vấn tại cơ sở cai nghiện ma túy phải được sự đồng ý của Trưởng Cơ sở cai nghiện ma túy và thực hiện theo quy định của pháp luật, của Bộ Công an;
e) Các trường hợp vi phạm quy định khi đến làm việc, phối hợp tổ chức các hoạt động thì tùy vào tính chất của hành vi vi phạm, Trưởng Cơ sở cai nghiện ma túy xem xét, quyết định tạm dừng làm việc, phối hợp tổ chức các hoạt động tại cơ sở cai nghiện ma túy.
Chương III. QUẢN LÝ, ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI KẾT QUẢ HỌC TẬP, CAI NGHIỆN VÀ KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT ĐỐI VỚI NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY
Điều 8. Quản lý người cai nghiện ma túy
1. Chế độ quản lý
a) Trên cơ sở kết quả tiếp nhận, phân loại, người cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy được phân thành các tổ để quản lý trong toàn bộ thời gian cai nghiện ma túy. Căn cứ điều kiện cơ sở vật chất, số người làm việc và thực tiễn quản lý tại đơn vị để bố trí số lượng người của tổ cho phù hợp. Mỗi tổ phải giao một người phụ trách chính, chịu trách nhiệm theo dõi, quản lý, đánh giá kết quả cai nghiện của người cai nghiện ma túy;
b) Cơ sở cai nghiện ma túy trực tiếp quản lý và duy trì thực hiện các chế độ đối với người cai nghiện ma túy. Theo dõi, đánh giá ý thức chấp hành, học tập, rèn luyện của người cai nghiện ma túy để phân loại, xếp loại người cai nghiện ma túy theo tuần, tháng, quý; tổ chức xét xếp loại và khen thưởng, công nhận tiến bộ đối với người cai nghiện ma túy; đề xuất xử lý kỷ luật người cai nghiện ma túy vi phạm theo quy định;
c) Người cai nghiện ma túy phải tuân thủ quy định về chế độ quản lý và các chế độ cai nghiện ma túy, học tập, lao động trị liệu, vui chơi, giải trí và nghỉ ngơi theo quy định tại Mẫu số 2 ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Cơ sở cai nghiện ma túy phải lập hồ sơ quản lý người cai nghiện ma túy và lưu trữ các giấy tờ, tài liệu liên quan đến việc cai nghiện ma túy, học tập, của người cai nghiện ma túy từ thời điểm tiếp nhận đến khi hoàn thành chương trình cai nghiện ma túy, trở về cộng đồng.
Hồ sơ quản lý người cai nghiện ma túy theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 9. Đánh giá, xếp loại đối với người cai nghiện ma túy
1. Cơ sở cai nghiện ma túy có trách nhiệm tổ chức đánh giá, xếp loại kết quả cai nghiện, học tập, rèn luyện đối với người cai nghiện ma túy (sau đây viết gọn là xếp loại) theo định kỳ: tuần, tháng và quý, với bốn mức độ: tốt, khá, trung bình và kém.
2. Thời gian xếp loại tính từ ngày tiếp nhận người cai nghiện ma túy vào cơ sở cai nghiện ma túy.
Điều 10. Tiêu chí, thang điểm đánh giá kết quả cai nghiện ma túy
1. Việc đánh giá, xếp loại kết quả cai nghiện ma túy được thực hiện theo các tiêu chí và thang điểm như sau
a) Việc chấp hành và thực hiện quy trình cai nghiện ma túy: 30 điểm;
b) Mức độ, thái độ tham gia học tập, lao động trị liệu: 20 điểm;
c) Chấp hành nội quy của cơ sở cai nghiện ma túy: 50 điểm;
d) Hành vi vi phạm (hoặc không thực hiện) các tiêu chí quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này: - 55 điểm.
2. Bảng chi tiết tiêu chí, thang điểm đánh giá, xếp loại người cai nghiện ma túy theo Mẫu số 3 ban hành kèm theo Quyết định này.
Điều 11. Định kỳ xếp loại kết quả cai nghiện ma túy
Căn cứ tiêu chí, thang điểm đánh giá kết quả cai nghiện ma túy quy định tại Điều 8 của Quy định này, cơ sở cai nghiện ma túy có trách nhiệm tổ chức đánh giá, xếp loại kết quả cai nghiện ma túy như sau:
1. Xếp loại theo tuần
| a) Loại tốt: | Tổng số điểm từ 80 điểm trở lên; |
| b) Loại khá: | Tổng số điểm từ 65 điểm đến dưới 80 điểm; |
| c) Loại trung bình: | Tổng số điểm từ 50 điểm đến dưới 65 điểm; |
| d) Loại kém: | Dưới 50 điểm. |
| 2. Xếp loại theo tháng |
|
| a) Loại tốt: | 3 tuần được xếp loại tốt, số tuần còn lại không bị xếp loại trung bình hoặc kém; |
| b) Loại khá: | 2 tuần được xếp loại khá trở lên, số tuần còn lại không bị xếp loại kém; |
| c) Loại trung bình: | 3 tuần được xếp loại trung bình; |
| d) Loại kém: | Không thuộc trong các loại trên. |
| 3. Xếp loại theo quý |
|
| a) Loại tốt: | 2 tháng được xếp loại tốt trở lên, tháng còn lại không bị xếp loại trung bình hoặc kém; |
| b) Loại khá: | 2 tháng được xếp loại khá trở lên, tháng còn lại không bị xếp loại kém; |
| c) Loại trung bình: | 2 tháng được xếp loại trung bình; |
| d) Loại kém: | Không thuộc trong các loại trên. |
Điều 12. Trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại
1. Trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại tuần
a) Ngày thứ Sáu hằng tuần, cán bộ quản lý học viên được phân công phụ trách tiến hành họp tổ để nhận xét, đánh giá kết quả, xếp loại người cai nghiện ma túy trong tuần theo các quy định tại các điều 9, 10 và 11 của Quy định này;
b) Sau khi họp đánh giá, xếp loại, cán bộ quản lý học viên được phân công phụ trách tổ ghi vào Phiếu đánh giá, xếp loại người cai nghiện ma túy theo Mẫu số 4 ban hành kèm theo Quyết định này và thông báo công khai cho người cai nghiện ma túy biết;
c) Các cuộc họp nhận xét, đánh giá xếp loại của tổ phải ghi thành biên bản kèm theo Phiếu đánh giá, xếp loại người cai nghiện ma túy.
2. Trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại tháng (quý)
a) Căn cứ kết quả xếp loại hàng tuần (tháng), ngày 25 hàng tháng và ngày 25 của tháng cuối quý (đối với xếp loại quý), cán bộ quản lý học viên được phân công phụ trách tiến hành họp tổ để nhận xét, đánh giá kết quả, xếp loại người cai nghiện ma túy trong tháng (quý) theo các quy định tại các điều 9, 10 và 11 của Quy định này;
b) Sau khi họp đánh giá, xếp loại, cán bộ quản lý học viên được phân công phụ trách tổ lập danh sách đề nghị xếp loại tháng (quý) của người cai nghiện ma túy và chuyển danh sách cho Tổ Tham mưu, tổng hợp để tập hợp;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của cán bộ quản lý học viên phụ trách tổ, Tổ Tham mưu, tổng hợp báo cáo Trưởng Cơ sở cai nghiện ma túy xếp loại cho người cai nghiện ma túy;
d) Trường hợp người cai nghiện ma túy khiếu nại về việc xếp loại, trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, Trưởng Cơ sở cai nghiện ma túy phải có ý kiến trả lời cho người cai nghiện ma túy.
Chương IV. KHEN THƯỞNG ĐỐI VỚI NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY
Điều 13. Đối tượng khen thưởng
Người cai nghiện ma túy được xét khen thưởng khi có kết quả cai nghiện tốt hoặc lập thành tích xuất sắc hoặc lập công.
Điều 14. Hình thức khen thưởng
Căn cứ kết quả cai nghiện ma túy hàng tháng (quý) của người cai nghiện ma túy và đề xuất của Tổ Tham mưu, tổng hợp, Trưởng Cơ sở cai nghiện ma túy quyết định các hình thức khen thưởng sau:
1. Khen thưởng đột xuất: là hình thức khen thưởng đối với người cai nghiện ma túy có thành tích xuất sắc hoặc lập công.
2. Khen thưởng định kỳ: là hình thức khen thưởng đối với người cai nghiện ma túy được đánh giá, xếp loại tốt trong tháng (quý).
Điều 15. Tiêu chuẩn khen thưởng
1. Tiêu chuẩn khen thưởng đột xuất
a) Người cai nghiện ma túy lập công cứu người hoặc tài sản giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên của Nhà nước, tập thể hoặc của người khác trong thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, dịch bệnh;
b) Người cai nghiện ma túy cung cấp nguồn tin giúp cơ sở phát hiện, ngăn chặn được âm mưu chống phá, bỏ trốn, bắt được người bỏ trốn khỏi cơ sở cai nghiện ma túy, ngăn chặn được người cai nghiện ma túy phạm tội, ngăn chặn được hành vi phá hoại và các nguồn tin khác có giá trị trong công tác phòng, chống tội phạm; được Trưởng Cơ sở cai nghiện ma túy hoặc Công an cấp tỉnh trở lên xác nhận bằng văn bản, quyết định khen thưởng lập công;
c) Người cai nghiện ma túy cún được người đang trong tình trạng nguy hiểm hoặc tài sản giá trị từ 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng) đồng trở lên của Nhà nước, tập thể hoặc của người khác; lập được công lớn, lập được nhiều công.
2. Tiêu chuẩn khen thưởng định kỳ:
a) Có kết quả xếp loại đạt loại tốt trong tháng (quý);
b) Trong kỳ khen thưởng tháng (quý) không có hành vi vi phạm nội quy; có ý thức tự giác trong việc thực hiện quy trình cai nghiện ma túy;
c) Số lượng người được khen thưởng trong kỳ không quá 15% tổng số người cai nghiện ma túy của tổ.
Điều 16. Chế độ đãi ngộ khen thưởng
Trưởng Cơ sở cai nghiện ma túy xem xét, quyết định chế độ đãi ngộ đối với người được khen thưởng theo các mức sau:
1. Đối với khen thưởng đột xuất:
a) Biểu dương thành tích trước toàn thể cơ sở cai nghiện;
b) Đối với trường hợp đạt tiêu chuẩn tại điểm a khoản 1 Điều 15 của Quy định này thì các kỳ xếp loại của 02 tháng trong quý đó được điều chỉnh nâng lên một bậc.
Đối với trường hợp đạt tiêu chuẩn tại điểm b khoản 1 Điều 15 của Quy định này thì các kỳ xếp loại của quý đó được điều chỉnh nâng lên một bậc.
Đối với trường hợp đạt tiêu chuẩn tại điểm c khoản 1 Điều 15 của Quy định này thì các kỳ xếp loại của quý đó được điều chỉnh nâng lên hai bậc; nếu trong quý đó, người cai nghiện ma túy xếp loại khá thì nâng lên xếp loại tốt;
c) Tăng 01 lần thăm gặp trong tháng; 02 lần trong quý hoặc tăng thời gian thăm gặp lên 1,5 lần;
d) Tăng 01 lần liên lạc bằng điện thoại với thân nhân hoặc tăng thời gian liên lạc lên 1,5 lần;
đ) Được xem xét, đề nghị giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành phần thời gian cai nghiện bắt buộc còn lại theo quy định.
2. Đối với khen thưởng định kỳ:
a) Biểu dương thành tích trước toàn thể tổ, phân khu quản lý;
b) Tăng 01 lần thăm gặp trong tháng; 02 lần trong quý hoặc tăng thời gian thăm gặp lên 1,5 lần;
c) Tăng 01 lần liên lạc bằng điện thoại với thân nhân hoặc tăng thời gian liên lạc lên 1,5 lần;
d) Được xem xét, đề nghị giảm thời hạn hoặc miễn chấp hành phần thời gian cai nghiện bắt buộc còn lại theo quy định.
Điều 17. Trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng
1. Trình tự, thủ tục đề nghị khen thưởng:
a) Căn cứ kết quả xếp loại người cai nghiện ma túy (đối với khen thưởng định kỳ) hoặc thành tích (đối với khen thưởng đột xuất), cán bộ quản lý học viên phụ trách tổ phải tiến hành họp tổ, có biên bản cuộc họp, người được khen thưởng phải viết báo cáo thành tích (đối với khen thưởng đột xuất). Kết thúc cuộc họp, cán bộ quản lý học viên phụ trách tổ có văn bản đề nghị Tổ Tham mưu, tổng hợp đề xuất Trưởng Cơ sở cai nghiện ma túy xem xét khen thưởng;
b) Đối với khen thưởng định kỳ, đề xuất khen thưởng gửi đồng thời với Phiếu đánh giá, xếp loại hàng tháng (quý). Đối với khen thưởng đột xuất thì chậm nhất sau 03 ngày người cai nghiện ma túy có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 15 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định này, cán bộ quản lý học viên phụ trách tổ phải gửi đề nghị khen thưởng cho Tổ Tham mưu, tổng hợp. Trong thời hạn 04 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, Tổ Tham mưu, tổng hợp đề xuất Trưởng Cơ sở cai nghiện ma túy xem xét quyết định;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề xuất, Trưởng Cơ sở cai nghiện ma túy xem xét ra quyết định khen thưởng.
Đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 và điểm d khoản 2 Điều 16 của Quy định này, Trưởng Cơ sở cai nghiện phải báo cáo Trưởng Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy để xin ý kiến Giám đốc Công an cấp tỉnh trước khi quyết định;
d) Trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề xuất Tổ Tham mưu, tổng hợp, Trưởng Cơ sở cai nghiện phải xem xét, quyết định khen thưởng theo Mẫu số 5 ban hành kèm theo Quyết định này;
đ) Trường hợp người cai nghiện ma túy không được khen thưởng, Trưởng Cơ sở cai nghiện phải thông báo rõ lý do cho người cai nghiện ma túy và cán bộ quản lý học viên phụ trách tổ biết;
e) Quyết định khen thưởng phải được lưu trong hồ sơ quản lý người cai nghiện ma túy.
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng định kỳ gồm:
a) Đề nghị của cán bộ quản lý học viên phụ trách tổ;
b) Kết quả xếp loại (tháng, quý) của người được đề nghị khen thưởng;
c) Biên bản họp tổ về đề nghị khen thưởng có tối thiểu 2/3 tổng số người dự họp đồng ý.
3. Hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất gồm:
a) Đề nghị của cán bộ quản lý học viên phụ trách tổ;
b) Báo cáo thành tích của người được đề nghị khen thưởng có xác minh của cơ quan có thẩm quyền;
c) Biên bản họp tổ về đề nghị khen thưởng có tối thiểu tổng 2/3 số người dự họp đồng ý.
Chương V. KỶ LUẬT ĐỐI VỚI NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY
Điều 18. Trường hợp bị xử lý kỷ luật
1. Người cai nghiện ma túy đang trong thời gian cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy có hành vi vi phạm quy định tại Điều 4 của Quy định này thì bị xem xét xử lý kỷ luật.
2. Trường hợp người cai nghiện ma túy đang trong thời hạn xử lý kỷ luật nhưng có hành vi gây nguy hiểm cho sức khỏe, tính mạng của bản thân hoặc người khác; chống người thi hành công vụ; gây mất trật tự, an toàn của cơ sở cai nghiện ma túy thì Trưởng Cơ sở cai nghiện ma túy áp dụng ngay biện pháp phòng ngừa hoặc tạm thời đưa vào quản lý tại khu dành riêng cho đối tượng vi phạm theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 21 của Quy định này.
Điều 19. Nguyên tắc xử lý kỷ luật; thời hiệu, thời hạn xem xét kỷ luật; trường hợp không xem xét kỷ luật, miễn trách nhiệm kỷ luật
1. Nguyên tắc xử lý kỷ luật
a) Khách quan, công bằng; công khai, minh bạch; nghiêm minh, đúng quy định tại Quyết định này và các quy định pháp luật khác có liên quan;
b) Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị xử lý một lần bằng một hình thức kỷ luật. Trong cùng một thời điểm xem xét xử lý kỷ luật, nếu người cai nghiện ma túy có từ 02 hành vi vi phạm trở lên thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi vi phạm và áp dụng hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng đối với hành vi vi phạm nặng nhất;
c) Khi xem xét xử lý kỷ luật phải căn cứ vào nội dung, tính chất, mức độ, hậu quả, nguyên nhân vi phạm, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, thái độ tiếp thu và sửa chữa, việc khắc phục khuyết điểm, vi phạm, hậu quả đã gây ra.
2. Thời hiệu, thời hạn xem xét kỷ luật
a) Thời hiệu xử lý kỷ luật là khoảng thời gian mà khi hết thời gian đó thì người cai nghiện ma túy có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật. Thời hiệu xử lý kỷ luật đối với người cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy là 30 ngày tính từ thời điểm người đó có hành vi vi phạm; trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
b) Thời hạn xử lý kỷ luật đối với người cai nghiện ma túy là khoảng thời gian từ khi phát hiện hành vi vi phạm đến khi có quyết định xử lý kỷ luật của Trưởng Cơ sở cai nghiện ma túy. Thời hạn xử lý kỷ luật đối với người cai nghiện ma túy không quá 15 ngày tính từ thời điểm phát hiện người đó có hành vi vi phạm; trường hợp vụ việc có tình tiết phức tạp cần có thời gian kiểm tra, xác minh làm rõ thêm thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 30 ngày.
3. Trường hợp chưa xem xét kỷ luật, miễn trách nhiệm kỷ luật
a) Các trường hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật
- Người cai nghiện ma túy đang trong thời gian điều trị bệnh hiểm nghèo hoặc đang mất khả năng nhận thức; bị ốm nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện có xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền;
- Người cai nghiện ma túy đang bị khởi tố, tạm giữ, tạm giam chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền điều tra, truy tố, xét xử về hành vi vi phạm pháp luật, trừ trường hợp theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
b) Các trường hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật
- Được cơ quan có thẩm quyền xác nhận tình trạng mất năng lực hành vi dân sự khi có hành vi vi phạm;
- Thực hiện hành vi vi phạm trong tình thế cấp thiết, do sự kiện bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết theo quy định của Bộ luật Dân sự;
- Có hành vi vi phạm đến mức bị xử lý kỷ luật nhưng đã chết.
Điều 20. Tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng mức độ kỷ luật
1. Tình tiết giảm nhẹ
a) Thực hiện hành vi vi phạm lần đầu;
b) Tự nguyện khai báo, thành thật hối lỗi; tích cực giúp đỡ cơ sở cai nghiện ma túy phát hiện vi phạm hành chính, xử lý vi phạm hành chính;
c) Bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất hoặc tinh thần.
2. Tình tiết tăng nặng
a) Thực hiện hành vi vi phạm có tổ chức;
b) Thực hiện hành vi vi phạm nhiều lần;
c) Thực hiện hành vi vi phạm đối với nhiều người;
d) Xúi giục, lôi kéo, sử dụng người chưa thành niên vi phạm; ép buộc người khác thực hiện hành vi vi phạm;
e) Lăng mạ, phỉ báng người đang thi hành công vụ.
Điều 21. Hình thức kỷ luật
1. Người cai nghiện ma túy vi phạm thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị kỷ luật bằng một trong các hình thức kỷ luật chính:
a) Phê bình;
b) Cảnh cáo;
c) Đưa vào quản lý tại khu dành riêng từ 05 đến 10 ngày. Trong thời gian này không được thăm gặp thân nhân.
2. Ngoài các hình thức kỷ luật quy định tại khoản 1 Điều này, người cai nghiện ma túy có thể bị áp dụng hình thức kỷ luật bổ sung sau:
a) Hạn chế số lần thăm gặp thân nhân, số lần liên lạc bằng điện thoại;
b) Hạn chế số lần và số lượng nhận tiền.
3. Người cai nghiện ma túy nếu gây thiệt hại về tài sản của cơ quan nhà nước, của tập thể hoặc cá nhân, gây tổn hại đến sức khỏe của người khác thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Áp dụng hình thức kỷ luật
1. Hình thức kỷ luật phê bình áp dụng đối với trường hợp:
a) Có hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 4 của Quy định này;
b) Có một trong các tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 20 của Quy định này.
2. Hình thức kỷ luật cảnh cáo được áp dụng đối với trường hợp:
a) Đã bị áp dụng hình thức phê bình;
b) Có hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 4 của Quy định này;
c) Có một trong các tình tiết tăng nặng quy định khoản 2 Điều 20 của Quy định này;
d) Người bị áp dụng hình thức cảnh cáo có thể bị áp dụng một trong các hình thức kỷ luật bổ sung quy định tại khoản 2 Điều 21 của Quy định này.
3. Hình thức kỷ luật đưa vào quản lý tại khu dành riêng được áp dụng đối với trường hợp:
a) Đã bị áp dụng hình thức cảnh cáo;
b) Có hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 4 của Quy định này;
c) Có một trong các tình tiết tăng nặng quy định tại khoản 2 Điều 20 của Quy định này;
d) Người bị áp dụng hình thức đưa vào quản lý tại khu dành riêng đồng thời bị áp dụng các hình thức bổ sung quy định tại khoản 2 Điều 21 của Quy định này.
Điều 23. Trình tự, thủ tục, hồ sơ đề nghị kỷ luật
1. Trình tự, thủ tục đề nghị kỷ luật
a) Khi phát hiện hành vi vi phạm, cán bộ quản lý học viên phụ trách tổ lập biên bản hành vi vi phạm theo Mẫu số 6 ban hành kèm theo Quyết định này;
b) Trong thời hạn 02 ngày, cán bộ quản lý học viên phụ trách tổ yêu cầu người vi phạm viết bản tự kiểm điểm và tổ chức họp tổ để xem xét hành vi, mức độ vi phạm và đề xuất hình thức xử lý kỷ luật, gửi Tổ Tham mưu, tổng hợp. Việc họp xem xét, đề xuất hình thức xử lý kỷ luật phải được lập thành biên bản, lưu trong hồ sơ quản lý của người cai nghiện ma túy;
c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề nghị, Tổ Tham mưu, tổng hợp đề xuất Trưởng Cơ sở cai nghiện ma túy quyết định kỷ luật;
d) Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đề xuất của Tổ Tham mưu, tổng hợp, Trưởng Cơ sở cai nghiện ma túy phải xem xét, quyết định kỷ luật đối với người cai nghiện ma túy theo Mẫu số 7 ban hành kèm theo Quyết định này;
đ) Trường hợp không kỷ luật, Trưởng Cơ sở cai nghiện phải thông báo rõ lý do cho người cai nghiện ma túy, cán bộ quản lý học viên phụ trách tổ biết;
e) Quyết định kỷ luật phải được lưu trong hồ sơ quản lý người cai nghiện ma túy.
2. Hồ sơ đề nghị kỷ luật gồm:
a) Đề nghị kỷ luật của cán bộ quản lý học viên phụ trách tổ;
b) Biên bản hành vi vi phạm, Bản tự kiểm điểm của người cai nghiện ma túy có hành vi vi phạm;
c) Biên bản họp tổ về đề nghị kỷ luật người cai nghiện ma túy có tối thiểu 2/3 số người dự họp đồng ý.
Chương VI. QUY ĐỊNH NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY THĂM, GẶP THÂN NHÂN ĐẠI DIỆN CƠ QUAN, TỔ CHỨC HOẶC CÁ NHÂN KHÁC
Điều 24. Chế độ thăm gặp thân nhân của người cai nghiện ma túy
1. Người cai nghiện ma túy được thăm gặp thân nhân theo quy định tại Nghị định số 116/2021/NĐ-CP ngày 21/12/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống ma túy, Luật Xử lý vi phạm hành chính về cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy tại phòng thăm gặp của cơ sở cai nghiện ma túy, mỗi tuần một lần, mỗi lần không quá 02 giờ và tối đa không quá 03 người. Người cai nghiện ma túy có thể được kéo dài thời gian gặp thân nhân và phải được Trưởng Cơ sở cai nghiện ma túy đồng ý, tối đa không quá 04 giờ.
Trường hợp người thân của người cai nghiện ma túy chưa biết thời gian thăm gặp hoặc ở quá xa đến thăm gặp không đúng thời gian hoặc trường hợp đặc biệt khác thì Trưởng Cơ sở cai nghiện ma túy xem xét, quyết định.
2. Người cai nghiện ma túy được thăm gặp vợ, chồng ở phòng riêng (nếu cơ sở cai nghiện ma túy có bố trí phòng riêng), một lần trong tháng, mỗi lần tối đa không quá 24 giờ khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Số thời gian đã chấp hành cai nghiện ma túy tối thiểu 03 tháng;
b) Trong thời gian cai nghiện có 2/3 số tháng xếp loại tốt, không có tháng xếp loại kèm theo quy định tại Quyết định này.
3. Người cai nghiện ma túy không được được thăm gặp thân nhân trong các trường hợp sau:
a) Thời gian vào cơ sở ít hơn 15 ngày kể từ ngày tiếp nhận;
b) Đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc trong thời gian bị thi hành kỷ luật tại cơ sở cai nghiện ma túy.
4. Người cai nghiện ma túy đang bị điều tra, truy tố, xét xử về hành vi phạm tội mà cơ quan đang thụ lý vụ án có văn bản đề nghị cơ sở không cho người cai nghiện ma túy gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân khác hoặc yêu cầu cơ sở cai nghiện ma túy phối hợp để giám sát chế độ thăm gặp thì Trưởng Cơ sở cai nghiện ma túy xem xét thực hiện theo đề nghị của cơ quan đang thụ lý vụ án và giải thích rõ cho người đến thăm gặp người cai nghiện ma túy.
5. Căn cứ tình hình thực tiễn của cơ sở cai nghiện ma túy, Trưởng Cơ sở cai nghiện ma túy tổ chức việc thăm gặp thân nhân của người cai nghiện ma túy cho phù hợp; thông báo công khai lịch thăm gặp hàng tuần, tháng đối với người cai nghiện và thân nhân của người cai nghiện ma túy.
6. Khi người cai nghiện ma túy được kéo dài thời gian gặp thân nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì trong thời gian người cai nghiện ma túy gặp thân nhân, Trưởng Cơ sở cai nghiện căn cứ điều kiện cụ thể có thể xem xét cho người cai nghiện ma túy ăn cơm cùng thân nhân tại căng tin (nhà ăn) của cơ sở cai nghiện ma túy, thời gian ăn cơm không quá 02 giờ.
Việc tổ chức cho người cai nghiện ma túy gặp và ăn cơm cùng thân nhân phải kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, bảo đảm tuyệt đối an toàn cơ sở cai nghiện ma túy, quản lý chặt chẽ người cai nghiện ma túy, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và an toàn cho thân nhân người cai nghiện ma túy.
Điều 25. Đối tượng được thăm gặp người cai nghiện ma túy
1. Thân nhân được gặp người cai nghiện ma túy gồm:
a) Cụ nội, cụ ngoại; ông, bà nội; ông, bà ngoại;
b) Bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ (hoặc chồng); bố, mẹ nuôi hợp pháp;
c) Vợ hoặc chồng; con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi hợp pháp;
d) Anh, chị, em ruột, dâu, rể; anh, chị, em vợ (hoặc chồng);
đ) Cô, dì, chú, bác, cậu, cháu ruột.
2. Mỗi lần đến gặp người cai nghiện ma túy tối đa không quá 03 thân nhân. Trường hợp đặc biệt, Trưởng Cơ sở cai nghiện ma túy có thể quyết định tăng số lượng thân nhân được gặp người cai nghiện ma túy nhưng không quá 05 người và phải đảm bảo việc thăm gặp không làm ảnh hưởng đến an ninh, an toàn cơ sở cai nghiện ma túy.
3. Trường hợp đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác đề nghị được gặp người cai nghiện ma túy thì Trưởng Cơ sở cai nghiện ma túy xem xét, giải quyết nếu xét thấy phù hợp với lợi ích hợp pháp của người cai nghiện ma túy cũng như yêu cầu quản lý, giáo dục, hỗ trợ phục hồi của người cai nghiện ma túy.
Điều 26. Quy định về việc thăm gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác
1. Thân nhân đến thăm gặp người cai nghiện ma túy phải là người có tên trong Sổ theo dõi thăm gặp và gửi tiền, đồ lưu ký; trường hợp gặp lần đầu chưa có Sổ hoặc không có tên trong Sổ thì phải có giấy tờ, tài liệu chứng minh là thân nhân người cai nghiện ma túy và phải có một trong những giấy tờ cá nhân sau:
a) Căn cước, Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;
b) Giấy tờ có giá trị chứng minh nhân thân.
2. Đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác khi đến gặp người cai nghiện ma túy phải có đề nghị bằng văn bản (đối với cá nhân, văn bản đề nghị phải được cơ quan nơi đang làm việc, học tập hoặc chính quyền địa phương nơi cư trú xác nhận) và phải có một trong những giấy tờ cá nhân được quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trường hợp người đến thăm gặp người cai nghiện ma túy không có giấy tờ cá nhân thì phải có đơn đề nghị và được Trưởng Cơ sở cai nghiện ma túy xem xét, cho phép thăm gặp.
4. Người cai nghiện ma túy được gặp vợ, chồng ở phòng riêng theo quy định tại khoản 2 Điều 24 của Quy định này phải có một trong những giấy tờ cá nhân được quy định tại khoản 1 Điều này và các giấy tờ sau:
a) Giấy chứng nhận kết hôn hoặc Trích lục kết hôn hoặc Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân của Ủy ban nhân dân cấp xã thể hiện thân nhân là vợ hoặc chồng của người cai nghiện ma túy;
b) Đơn xin gặp vợ, chồng ở phòng riêng của thân nhân người cai nghiện ma túy đồng thời cam kết việc chấp hành pháp luật, nội quy cơ sở cai nghiện ma túy, thực hiện phòng, chống các bệnh truyền nhiễm và các quy định pháp luật về dân số, kế hoạch hóa gia đình hiện hành;
c) Người cai nghiện ma túy là nữ phải sử dụng biện pháp tránh thai và có giấy cam kết không mang thai để bảo đảm thời gian chấp hành quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc của Tòa án nhân dân cấp huyện.
5. Cơ sở cai nghiện ma túy phát hành Sổ theo dõi thăm gặp và gửi tiền, đồ lưu ký theo Mẫu số 8 ban hành kèm theo Quyết định này. Khi tiếp nhận người cai nghiện ma túy, cán bộ phụ trách tiếp nhận có trách nhiệm hướng dẫn người cai nghiện ma túy hoặc người thân của người cai nghiện ma túy ghi chép, hoàn thiện các thông tin trong Sổ; đóng dấu giáp lai vào Sổ; trình Trưởng Cơ sở cai nghiện ma túy ký tên, đóng dấu vào Sổ.
Điều 27. Trách nhiệm của người cai nghiện ma túy và người thăm gặp
1. Người cai nghiện ma túy khi gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác, phải mặc quần, áo của cơ sở cai nghiện ma túy cấp, bảo đảm gọn gàng, sạch sẽ; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy cơ sở cai nghiện ma túy và tuân theo sự hướng dẫn của người có thẩm quyền trong việc tổ chức cho người cai nghiện ma túy gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác.
2. Thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác đến gặp người cai nghiện ma túy phải chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, nội quy cơ sở cai nghiện ma túy, tuân theo sự hướng dẫn của người làm nhiệm vụ và những người có trách nhiệm khác. Thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác không được đưa vào cơ sở cai nghiện các đồ vật, chất thuộc danh mục đồ vật, chất cấm theo quy định. Đối với trường hợp gặp ở phòng riêng thì chỉ được mang theo quần áo, khăn mặt, bàn chải đánh răng, kem đánh răng, lược nhựa, nước uống, dụng cụ tránh thai và phòng bệnh lây nhiễm qua đường tình dục đối với trường hợp gặp vợ hoặc chồng.
3. Khi giao tiếp, người đến thăm gặp và người cai nghiện ma túy phải sử dụng tiếng Việt. Trường hợp là người dân tộc thiểu số hoặc người nước ngoài không biết tiếng Việt thì phải qua phiên dịch hoặc có người có thẩm quyền biết tiếng dân tộc hoặc tiếng nước đó giám sát. Người bị hạn chế về khả năng nghe, nói được sử dụng ngôn ngữ ký hiệu hoặc người phiên dịch ngôn ngữ ký hiệu hoặc thiết bị hỗ trợ cho việc giao tiếp nhưng phải được người có trách nhiệm kiểm tra trước khi sử dụng.
Điều 28. Tiêu chuẩn và trách nhiệm của cán bộ, chiến sĩ, người lao động làm nhiệm vụ tổ chức cho người cai nghiện ma túy thăm gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác
1. Trưởng Cơ sở cai nghiện ma túy hoặc Phó trưởng Cơ sở cai nghiện ma túy (phụ trách phân khu) giao Tổ Quản lý học viên và Giáo dục, dạy nghề tổ chức thăm gặp theo quy định.
2. Người làm nhiệm vụ tổ chức thăm gặp có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận, kiểm tra giấy tờ của người đến thăm gặp người cai nghiện ma túy; lập danh sách người cai nghiện ma túy được gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác vào Sổ theo dõi thăm gặp và gửi tiền, đồ lưu ký cho người cai nghiện ma túy theo Mẫu số 8 ban hành kèm theo Quyết định này, báo cáo Trưởng Cơ sở cai nghiện ma túy hoặc Phó Trưởng Cơ sở cai nghiện ma túy (phụ trách phân khu) duyệt trước khi tổ chức cho người cai nghiện ma túy thăm gặp.
Trường hợp người cai nghiện ma túy được kéo dài thời gian gặp thân nhân hoặc gặp ở phòng riêng phải xem xét, giám sát thận trọng, chặt chẽ, không làm ảnh hưởng đến an ninh, an toàn cơ sở cai nghiện ma túy;
b) Kiểm soát đồ vật thân nhân đưa vào phòng gặp riêng, những đồ dùng, tư trang cá nhân không được đưa vào phòng gặp riêng thì thân nhân phải kê khai, ký xác nhận và gửi ở phòng thăm gặp. Trường hợp phát hiện đồ vật cấm thì dừng việc thăm gặp người cai nghiện ma túy và xử lý theo quy định của pháp luật, nội quy của cơ sở cai nghiện ma túy về việc thu giữ, xử lý đồ vật, chất thuộc danh mục cấm;
c) Lập biên bản và thông báo cho người đến gặp người cai nghiện ma túy biết đối với trường hợp người cai nghiện ma túy từ chối gặp người đến gặp, từ chối nhận tiền;
d) Quản lý, giám sát người cai nghiện ma túy từ khi tiếp nhận đề nghị thăm gặp đến khi kết thúc cuộc gặp;
đ) Trường hợp có nhiều thân nhân đến gặp người cai nghiện ma túy thì phải báo cáo, đề xuất lãnh đạo đơn vị tăng cường nhân lực để phối hợp trong việc tổ chức thăm gặp người cai nghiện ma túy theo đúng quy định và bảo đảm quản lý, giám sát chặt chẽ, giữ gìn an ninh trật tự của cơ sở cai nghiện ma túy;
e) Cập nhật đầy đủ thông tin về quá trình tổ chức cho người cai nghiện ma túy gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác, quản lý, lưu trữ tài liệu theo đúng chế độ quản lý hồ sơ theo quy định.
4. Không được sử dụng người cai nghiện ma túy hoặc người khác nhận giấy tờ, làm thủ tục cho người cai nghiện ma túy gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác; không được có thái độ, hành vi tiêu cực, gây phiền hà, sách nhiễu trong việc tổ chức cho người cai nghiện ma túy thăm gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác; không được tự ý giải quyết cho người cai nghiện ma túy thăm gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác, nhận, gửi thư, nhận tiền ngoài khu vực, địa điểm bố trí thăm gặp; không được tự ý nhận, chuyển thư, tiền cho người cai nghiện ma túy; không được thu bất kỳ khoản tiền nào hoặc nhận bất cứ đồ vật gì khi giải quyết cho người cai nghiện ma túy gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác.
Điều 29. Địa điểm thăm gặp người cai nghiện ma túy
1. Cơ sở cai nghiện ma túy phải bố trí địa điểm thăm gặp thuận tiện cho việc quản lý, giám sát người cai nghiện ma túy và tổ chức cho người cai nghiện ma túy gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác. Khu thăm gặp người cai nghiện ma túy phải được trang bị những phương tiện, thiết bị, dụng cụ cần thiết phục vụ cho yêu cầu gặp người cai nghiện ma túy và sinh hoạt của người đến thăm gặp.
2. Địa điểm thăm gặp phải treo biển “Khu thăm gặp người cai nghiện ma túy”, có tủ để tư trang của người đến gặp người cai nghiện ma túy, có Hòm thư góp ý, nội quy Khu thăm gặp và danh mục đồ vật, chất cấm theo quy định để thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân và người cai nghiện ma túy thực hiện.
3. Không thu lệ phí theo lượt người thân đến thăm gặp người cai nghiện ma túy hoặc cho người cai nghiện ma túy gặp quá thời gian quy định.
Chương VII. QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ TIỀN, ĐỒ LƯU KÝ VÀ NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY NHẬN TIỀN; NHẬN, GỬI THƯ; LIÊN LẠC VỚI THÂN NHÂN BẰNG ĐIỆN THOẠI
Điều 30. Quy định quản lý tiền mặt và đồ lưu ký
1. Người cai nghiện ma túy khi được tiếp nhận hoặc trong thời gian chấp hành quyết định tại cơ sở cai nghiện ma túy mà có tài sản, giấy tờ như vàng, bạc, ngoại tệ, tiền Việt Nam, cổ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, các loại thẻ ngân hàng, đồng hồ, đồ trang sức có giá trị, các loại máy móc, thiết bị, căn cước, căn cước công dân, hộ khẩu, hộ chiếu, văn bằng, chứng chỉ, các loại giấy tờ có giá trị khác hoặc quần áo, tư trang chưa sử dụng thì phải lập biên bản, niêm phong gửi lưu ký để cơ sở cai nghiện ma túy quản lý. Người cai nghiện ma túy được nhận lại khi chấp hành xong thời gian cai nghiện. Riêng tiền Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (tiền mặt) thì gửi lưu ký để người cai nghiện ma túy sử dụng trong thời gian cai nghiện ma túy. Trường hợp phát hiện đồ lưu ký là đồ vật, chất cấm thì xử lý theo quy định tại Điều 5 Quy định này.
2. Trường hợp người cai nghiện ma túy có nhu cầu được chuyển đồ dùng, tư trang, tài sản, giấy tờ có giá tại khoản 1 Điều này cho thân nhân, người đại diện theo pháp luật thì cơ sở cai nghiện ma túy có trách nhiệm lập biên bản bàn giao trực tiếp cho thân nhân, người đại diện theo pháp luật hoặc gửi qua đường bưu chính, cước phí do người cai nghiện ma túy chi trả.
3. Người cai nghiện ma túy có tiền mặt, đồ gửi lưu ký khi chuyển đến cơ sở cai nghiện ma túy khác hoặc cơ sở quản lý khác, cơ sở cai nghiện ma túy có trách nhiệm chuyển giao số tiền, đồ vật này cho nơi tiếp nhận người cai nghiện ma túy. Việc giao, nhận được lập thành biên bản, có chữ ký của bên giao, bên nhận và người cai nghiện ma túy.
4. Trường hợp người cai nghiện ma túy chết, cơ sở cai nghiện ma túy có trách nhiệm lập biên bản bàn giao cho thân nhân, người đại diện theo pháp luật số tiền lưu ký còn lại, đồ vật gửi lưu ký và tài sản cá nhân khác hoặc đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật.
5. Biên bản nhận hoặc trả tiền, đồ lưu ký phải mô tả đúng thực trạng mệnh giá, số lượng, khối lượng, chủng loại, hình dạng, kích thước, màu sắc và các đặc điểm khác của tiền mặt, đồ gửi lưu ký.
Điều 31. Quy định người cai nghiện ma túy nhận và sử dụng tiền lưu ký
1. Người cai nghiện ma túy được nhận tiền của thân nhân gửi khi gặp trực tiếp, thân nhân gửi qua đường bưu chính hoặc tài khoản ngân hàng của cơ sở cai nghiện ma túy. Việc gửi tiền không quá 02 lần trong 01 tháng và mỗi tháng tối đa được nhận không quá 3.000.000 đồng (ba triệu đồng). Cơ sở cai nghiện ma túy có trách nhiệm hướng dẫn người cai nghiện ma túy thông báo cho thân nhân về địa chỉ, số tài khoản ngân hàng của cơ sở cai nghiện ma túy nơi người đó đang cai nghiện ma túy để thân nhân gửi tiền. Trường hợp người cai nghiện ma túy từ chối nhận tiền gửi qua đường bưu chính hoặc tài khoản ngân hàng thì cơ sở cai nghiện ma túy phải lập biên bản về việc người cai nghiện ma túy không nhận tiền. Cơ sở cai nghiện ma túy chuyển hoàn tiền gửi cho cơ quan bưu chính viễn thông để trả lại cho người gửi hoặc hoàn tiền qua tài khoản ngân hàng cho người gửi, cước phí do người gửi chi trả.
2. Người đến thăm gặp, gửi tiền mặt cho người cai nghiện ma túy thì người phụ trách thăm gặp có trách nhiệm kiểm tra, nhận và cùng người gửi tiền ký nhận vào Sổ theo dõi thăm gặp và gửi tiền, đồ lưu ký (trường hợp không có Sổ thì phải ghi giấy biên nhận cho người gửi tiền). Cuối ngày làm việc, người phụ trách thăm gặp phải bàn giao tiền lưu ký về bộ phận tài vụ của cơ sở cai nghiện ma túy, đồng thời thông báo cho người phụ trách lưu ký và người phụ trách căng tin biết để ghi số tiền này vào sổ để theo dõi.
3. Thân nhân gửi tiền cho người cai nghiện ma túy qua đường bưu chính thì Trưởng Cơ sở cai nghiện ma túy cử người đến bưu điện nhận, sau đó bàn giao số tiền này cho bộ phận tài chính của Tổ Tham mưu, tổng hợp quản lý; nếu gửi vào tài khoản của cơ sở cai nghiện ma túy thì bộ phận tài chính của Tổ Tham mưu, tổng hợp quản lý và thông báo cho người phụ trách lưu ký. Người phụ trách lưu ký có trách nhiệm thông báo ngay cho người cai nghiện ma túy và người phụ trách căng tin biết để ghi số tiền này vào sổ để theo dõi.
4. Tiền thưởng, tiền công từ hoạt động lao động trị liệu được chuyển vào lưu ký của người cai nghiện ma túy. Tiền lưu ký được sử dụng để người người cai nghiện ma túy mua hàng hóa tại căng tin, liên lạc điện thoại với thân nhân, gửi về cho thân nhân hoặc nhận lại khi chấp hành xong quyết định cai nghiện bắt buộc.
5. Việc sử dụng tiền lưu ký để mua hàng hóa được thực hiện bằng hình thức mua qua sổ, mỗi lần mua thì người cai nghiện ma túy phải ký xác nhận về việc mua hàng hóa vào sổ.
6. Người cai nghiện ma túy đang bị thi hành kỷ luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và hình thức xử lý kỷ luật, Trưởng Cơ sở cai nghiện ma túy có thể hạn chế việc nhận tiền trong một thời gian nhưng không quá 01 tháng và hạn chế việc mua hàng hóa tại căng tin nhưng không quá 10 ngày. Cơ sở cai nghiện ma túy có trách nhiệm thông báo việc hạn chế nhận tiền cho người cai nghiện ma túy và thân nhân biết và việc hạn chế mua hàng hóa tại căng tin cho người cai nghiện ma túy biết để thực hiện.
7. Căn cứ điều kiện cụ thể, các cơ sở cai nghiện ma túy tổ chức hoạt động căng tin để bán lương thực, thực phẩm và đồ dùng sinh hoạt thiết yếu cho người cai nghiện ma túy. Giá bán lương thực, thực phẩm và các loại hàng hóa phải được Trưởng Cơ sở cai nghiện ma túy duyệt, sau khi trừ chi phí hợp lý, không được cao hơn giá bán lẻ tại địa phương.
Điều 32. Quy định về việc người cai nghiện ma túy nhận, gửi thư
1. Người cai nghiện ma túy được nhận, gửi thư qua dịch vụ bưu chính và khi gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác theo quy định. Trưởng Cơ sở cai nghiện ma túy phải chỉ đạo kiểm tra, kiểm duyệt thư người cai nghiện ma túy gửi và nhận, nếu xét thấy nội dung không phù hợp với công tác quản lý, giáo dục, cai nghiện thì lập biên bản thu giữ.
2. Người cai nghiện ma túy đang bị thi hành kỷ luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, hình thức xử lý kỷ luật, Trưởng Cơ sở cai nghiện ma túy có thể hạn chế việc người cai nghiện ma túy nhận, gửi thư nhưng không quá 01 tháng. Cơ sở cai nghiện ma túy có trách nhiệm thông báo việc hạn chế nhận, gửi thư cho người cai nghiện ma túy và thân nhân biết để thực hiện.
3. Người cai nghiện ma túy đang bị điều tra, truy tố, xét xử về hành vi phạm tội khác mà cơ quan đang thụ lý vụ án có văn bản đề nghị cơ sở cai nghiện ma túy không giải quyết cho người cai nghiện ma túy nhận, gửi thư thì Trưởng Cơ sở cai nghiện ma túy thực hiện theo đề nghị của cơ quan đang thụ lý vụ án và thông báo cho người cai nghiện ma túy và thân nhân biết để thực hiện.
Điều 33. Quy định về việc người cai nghiện ma túy liên lạc với thân nhân bằng điện thoại
1. Cơ sở cai nghiện ma túy phối hợp với cơ quan bưu chính viễn thông địa phương lắp đặt máy điện thoại cố định có dây hoặc không dây và tổ chức cho người cai nghiện ma túy liên lạc điện thoại với thân nhân. Cước phí gọi điện thoại được tính theo giá của cơ quan bưu chính viễn thông và do người cai nghiện ma túy chi trả từ tiền lưu ký theo hình thức ký sổ hoặc các nguồn tương trợ khác nhưng phải được sự đồng ý của Trưởng Cơ sở cai nghiện ma túy.
2. Người cai nghiện ma túy được liên lạc điện thoại với thân nhân 01 lần trong tháng và không quá 10 phút.
Trường hợp cấp bách, căn cứ nội dung đơn trình bày của người cai nghiện ma túy, cán bộ quản lý học viên phụ trách tổ có trách nhiệm đề xuất Trưởng Cơ sở cai nghiện ma túy xem xét, giải quyết tăng thêm số lần, thời gian người cai nghiện ma túy trao đổi điện thoại với thân nhân.
3. Khi liên lạc bằng điện thoại với thân nhân, người cai nghiện ma túy phải liên lạc đúng số điện thoại và nội dung đã đăng ký tại Sổ theo dõi người cai nghiện ma túy liên lạc với thân nhân bằng điện thoại; phải sử dụng tiếng Việt, trường hợp người cai nghiện ma túy là người dân tộc thiểu số hoặc người cai nghiện ma túy là người nước ngoài không biết tiếng Việt thì phải có người biết tiếng dân tộc hoặc tiếng nước ngoài đó giám sát.
4. Người cai nghiện ma túy đang bị thi hành kỷ luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, hình thức xử lý kỷ luật, Trưởng Cơ sở cai nghiện ma túy có thể hạn chế việc liên lạc bằng điện thoại với thân nhân nhưng không quá 01 tháng. Cơ sở cai nghiện ma túy có trách nhiệm thông báo việc hạn chế liên lạc điện thoại cho người cai nghiện ma túy và thân nhân biết để thực hiện.
5. Người cai nghiện ma túy đang bị điều tra, truy tố, xét xử về hành vi phạm tội khác thì không được liên lạc với thân nhân bằng điện thoại. Cơ sở cai nghiện ma túy có trách nhiệm thông báo việc người cai nghiện ma túy không được liên lạc với thân nhân bằng điện thoại cho người cai nghiện ma túy và thân nhân biết để thực hiện.
6. Cơ sở cai nghiện ma túy bố trí địa điểm để người cai nghiện ma túy gọi điện thoại và cử người giám sát chặt chẽ nội dung trao đổi của người cai nghiện ma túy với thân nhân khi liên lạc điện thoại. Nếu phát hiện nội dung trao đổi không đúng với đăng ký thì phải dừng cuộc gọi, trường hợp xét thấy cần thiết phải lập biên bản, đề xuất xử lý kỷ luật.
7. Người giám sát phải có Sổ theo dõi người cai nghiện ma túy liên lạc với thân nhân bằng điện thoại; ghi chép cụ thể, rõ ràng số lần, thời gian, nội dung trao đổi.
Chương VIII. CHẾ ĐỘ LAO ĐỘNG, HỌC NGHỀ CHO NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY
Điều 34. Chế độ lao động, học nghề cho người cai nghiện ma túy
Trong thời gian chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, người cai nghiện ma túy có nghĩa vụ phải tham gia các hoạt động lao động trị liệu nhằm giúp người cai nghiện ma túy cải thiện về sức khỏe thể chất, tâm trí, tăng cường ý thức tổ chức, kỷ luật trong lao động trị liệu, nâng cao tinh thần tự lập và giúp người cai nghiện ma túy nhận thức được giá trị của lao động; Trưởng Cơ sở cai nghiện ma túy có trách nhiệm bố trí lao động cho người cai nghiện ma túy phù hợp với độ tuổi, sức khỏe, giới tính, trình độ, nguyện vọng của người cai nghiện ma túy và đáp ứng yêu cầu quản lý. Người cai nghiện ma túy lao động trị liệu, học nghề phải dưới sự giám sát, quản lý của cơ sở cai nghiện ma túy.
Điều 35. Lập kế hoạch tổ chức lao động trị liệu, học nghề hằng năm đối với cơ sở cai nghiện ma túy
Căn cứ vào số lượng, sức khỏe, độ tuổi, giới tính, trình độ, nguyện vọng của người cai nghiện ma túy và điều kiện đất đai, tài nguyên, các ngành nghề, khả năng hợp tác với doanh nghiệp, cá nhân, trang thiết bị, phương tiện, vật tư, nguồn vốn mà cơ sở cai nghiện ma túy quản lý, Trưởng Cơ sở cai nghiện ma túy lập kế hoạch tổ chức lao động, học nghề của cơ sở cai nghiện ma túy trong năm gửi về Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy trước ngày 15 tháng 10 hằng năm.
Điều 36. Phê duyệt kế hoạch tổ chức lao động hằng năm của cơ sở cai nghiện ma túy
Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh phê duyệt kế hoạch tổ chức lao động trị liệu hằng năm của cơ sở cai nghiện ma túy trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được dự thảo kế hoạch do cơ sở cai nghiện ma túy gửi.
Điều 37. Thực hiện kế hoạch tổ chức lao động trị liệu hằng năm của cơ sở cai nghiện ma túy
1. Căn cứ kế hoạch đã được phê duyệt, Trưởng Cơ sở cai nghiện ma túy tổ chức để người cai nghiện ma túy tham gia lao động, học nghề và khuyến khích người cai nghiện ma túy tích cực tham gia lao động, học nghề phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động để hoàn thành kế hoạch tổ chức lao động được giao.
2. Trong quá trình thực hiện kế hoạch tổ chức lao động của cơ sở cai nghiện ma túy, nếu có những biến động bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh mà cơ sở cai nghiện ma túy không thể hoàn thành kế hoạch thì Trưởng Cơ sở cai nghiện ma túy phải gửi văn bản về Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy để báo cáo Giám đốc Công an cấp tỉnh phê duyệt điều chỉnh kế hoạch.
Chương IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 38. Trách nhiệm thi hành
1. Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
2. Trưởng Cơ sở cai nghiện ma túy căn cứ tình hình thực tế, yêu cầu quản lý, điều hành của đơn vị để tổ chức xây dựng, ban hành các nội quy bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật và Bộ Công an.
3. Quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị báo cáo về Bộ Công an (qua Cục Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy) để chỉ đạo, hướng dẫn giải quyết./.
Mẫu số 1: Hồ sơ quản lý người cai nghiện ma túy
(Ban hành kèm theo Quyết định số..../QĐ-BCA ngày... tháng ... năm 2025
của Bộ trưởng Bộ Công an)
HỒ SƠ QUẢN LÝ NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY
Cơ sở cai nghiện ma túy:…………………………………………………………….. ……………………………………………………………………………………………...
Họ và tên (viết in hoa): ……………………………………………… Giới tính: ………………. Tên gọi khác (nếu có): ……………………………………………………………………………. Ngày, tháng, năm sinh: …………………………………………………………………………. Số CMND/CCCD/Hộ chiếu: …………………………………………………………………….. Nơi thường trú: …………………………………………………………………………………..
|
_______________________
1 Tên cơ sở cai nghiện ma túy;
2 Số thứ tự người cai nghiện ma túy tính theo năm tiếp nhận (VD: 2286, 287...);
3 Năm tiếp nhận (VD: 2025, 2026...);
4 Viết tắt hình thức cai nghiện: cai nghiện bắt buộc (CNBB) hoặc cai nghiện tự nguyện (CNTN);
5 Số hồ sơ lưu trữ (đánh số tự nhiên theo năm lưu trữ);
DANH MỤC HỒ SƠ
1. Quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
2. Biên bản giao, nhận người cai nghiện ma túy;
3. Lý lịch tóm tắt người cai nghiện ma túy;
4. Phiếu thu thập thông tin người cai nghiện ma túy;
5. Phiếu khám sức khoẻ ban đầu của người cai nghiện ma túy;
6. Kế hoạch cai nghiện ma túy cá nhân;
7. Phiếu đánh giá, xếp loại cai nghiện hàng tuần, tháng, quý;
8. Các quyết định khen thưởng, kỷ luật và các tài liệu liên quan đến khen thưởng, kỷ luật người cai nghiện ma túy;
9. Các giấy tờ khác liên quan đến quá trình cai nghiện ma túy (nếu có): Quyết định truy tìm; hoãn, miễn thi hành quyết định; giảm thời hạn, tạm đình chỉ, cho phép về chịu tang...;
10. Kế hoạch tái hòa nhập cộng đồng của người đã hoàn thành cai nghiện ma túy hoặc đã chấp hành xong quyết định đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
11. Giấy chứng nhận hoàn thành thời gian cai nghiện bắt buộc
12. Các giấy tờ khác có liên quan đến người cai nghiện ma túy.
LƯU Ý: Người phụ trách lưu trữ hồ sơ ghi đầy đủ các nội dung ở Bìa hồ sơ; rà soát, đánh số và cập nhật, lưu đúng thứ tự từng thành phần hồ sơ theo danh mục trên.
Mẫu số 2: Thời gian biểu hoạt động hàng ngày của người cai nghiện ma túy
(Ban hành kèm theo Quyết định số ..../QĐ-BCA ngày... tháng ... năm 2025
của Bộ trưởng Bộ Công an)
THỜI GIAN BIỂU
Hoạt động hàng ngày của người cai nghiện ma túy
TT | Thời gian biểu mùa đông | Thời gian biểu mùa hè | Nội dung công việc |
1 | 5h30’ | 05h15’ | Báo thức buổi sáng |
2 | 05h30’ - 06h30’ | 05h15’ - 06h00’ | Thể dục buổi sáng, vệ sinh cá nhân |
3 | 06h30’ - 07h00’ | 06h00’ - 06h30’ | Ăn sáng |
4 | 07h00’ - 07h30’ | 06h30’ - 07h00’ | Chuẩn bị công tác học tập, lao động trị liệu |
5 | 07h30’ - 11h30’ | 07h00’ - 11h00’ | Học tập, lao động trị liệu |
6 | 11h30’ - 12h00’ | 11h00’- 11h30’ | Ăn trưa |
7 | 12h00’ - 13h15’ | 11h30’-13h15 | Nghỉ trưa |
8 | 13h15’ | 13h15’ | Báo thức buổi chiều |
9 | 13h15’ - 13h30’ | 13h15’ - 13h30’ | Chuẩn bị công tác học tập, lao động trị liệu |
10 | 13h30’ - 16h30’ | 13h30’ - 16h30’ | Học tập, lao động trị liệu |
11 | 16h30’ - 17h30’ | 16h30’ - 17h30’ | Nghỉ ngơi, thể thao |
12 | 17h30’ - 18h30’ | 17h30’ - 18h30’ | Vệ sinh cá nhân, ăn chiều |
13 | 18h30’ - 21h00’ | 18h30’ - 21h00’ | Xem thời sự, các hoạt động giải trí trên tivi, sinh hoạt theo lịch |
14 | 21h00’ | 21h00’ | Điểm danh |
15 | 21h30’ | 21h30’ | Đi ngủ |
Mẫu số 3: Tiêu chí, thang điểm đánh giá, xếp loại người cai nghiện ma túy tại
cơ sở cai nghiện ma túy
(Ban hành kèm theo Quyết định số..../QĐ-BCA ngày... tháng ... năm 2025
của Bộ trưởng Bộ Công an)
TIÊU CHÍ, THANG ĐIỂM
Đánh giá, xếp loại người cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy
TT | Tiêu chí đánh giá | Thang điểm |
I | THỰC HIỆN QUY TRÌNH CAI NGHIỆN |
|
1 | Nhận thức rõ tác hại của việc sử dụng trái phép chất ma túy, nghiện ma túy, có thái độ tích cực trong thời gian cai nghiện. | 10 |
2 | Thực hiện đúng, đủ quy trình, thời gian cai nghiện tại cơ sở cai nghiện. | 10 |
3 | Tích cực, tự giác trong học tập chuyên đề, học nghề, các hoạt động giáo dục ngoại khóa theo quy định. | 10 |
II | THAM GIA LAO ĐỘNG TRỊ LIỆU |
|
4 | Tham gia đầy đủ 100% thời gian lao động trị liệu; lao động trị liệu có chất lượng, hiệu quả, hoàn thành 100% định mức công việc. | 10 |
5 | Thực hiện nghiêm túc kỷ luật, an toàn, vệ sinh lao động, có tinh thần giúp đỡ người cai nghiện khác trong công việc. | 10 |
III | CHẤP HÀNH NỘI QUY, QUY CHẾ CỦA CƠ SỞ |
|
6 | Thực hiện đúng, đầy đủ, nghiêm túc nội quy, quy chế của cơ sở cai nghiện, các quy định của pháp luật về cai nghiện ma túy, chấp hành sự phân công của người có thẩm quyền. | 10 |
7 | Trung thực khai báo, tố giác hành vi vi phạm của người cai nghiện ma túy khác. | 10 |
8 | Tích cực ngăn chặn, đấu tranh với các biểu hiện tiêu cực, thái độ, hành vi sai phạm của người cai nghiện ma túy khác. | 10 |
9 | Thực hiện đúng, đầy đủ, nghiêm túc nếp sống kỷ luật, trật tự, văn minh, giao tiếp, ứng xử văn hóa trong cơ sở cai nghiện. | 10 |
10 | Tích cực, chủ động tham gia và có thành tích tiêu biểu trong các phong trào thi đua do cơ sở phát động; giúp đỡ người cai nghiện ma túy khác cùng tiến bộ. | 10 |
IV | HÀNH VI VI PHẠM |
|
11 | Có hành vi vi phạm (hoặc không thực hiện) 1 trong 3 tiêu chí quy định tại Mục I. | -20 |
12 | Có hành vi vi phạm (hoặc không thực hiện) 1 trong 2 tiêu chí quy định tại Mục II. | -15 |
13 | Có hành vi vi phạm (hoặc không thực hiện) 1 trong 5 tiêu chí quy định tại Mục III. | -20 |
Mẫu số 4: Phiếu đánh giá, xếp loại người cai nghiện ma túy
(Ban hành kèm theo Quyết định số..../QĐ-BCA ngày... tháng ... năm 2025
của Bộ trưởng Bộ Công an)
CÔNG AN TỈNH/THÀNH PHỐ… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
PHIẾU ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI NGƯỜI CAI NGHIỆN MA TÚY
1. Họ và tên (viết in hoa): ……………………………….. Giới tính: …………………….
Ngày, tháng, năm sinh: …………………………………….
2. Tổ: …………………………………………………………
3. Ngày vào cơ sở cai nghiện: …..…/…..../ …………;
4. Thời gian cai nghiện: tháng
TT | Xếp loại tháng |
|
| Xếp loại quý | Hình thức khen thưởng, kỷ luật | Xác nhận của người cai nghiện ma túy | |||
Tuần | Xếp loại | Tháng | Xếp loại | Quý | Xếp loại | Khen thưởng | Kỷ luật |
| |
1 | Tuần thứ 1 |
| 1 |
| QI |
|
|
|
|
2 | Tuần thứ 2 |
|
|
|
| ||||
3 | Tuần thứ 3 |
|
|
|
| ||||
4 | Tuần thứ 4 |
|
|
|
| ||||
5 | Tuần thứ 5 |
| 2 |
|
|
|
| ||
6 | Tuần thứ 6 |
|
|
|
| ||||
7 | Tuần thứ 7 |
|
|
|
| ||||
8 | Tuần thứ 8 |
|
|
|
| ||||
9 | Tuần thứ 9 |
| 3 |
|
|
|
| ||
10 | Tuần thứ 10 |
|
|
|
| ||||
11 | Tuần thứ 11 |
|
|
|
| ||||
12 | Tuần thứ 12 |
|
|
|
| ||||
13 | … |
| … |
| QII |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| …………, ngày …… tháng ....... năm …… |
Mẫu số 5: Quyết định khen thưởng người cai nghiện ma túy
(Ban hành kèm theo Quyết định số .../QĐ-BCA ngày... tháng ... năm 2025
của Bộ trưởng Bộ Công an)
CÔNG AN TỈNH/THÀNH PHỐ… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUYẾT ĐỊNH
Khen thưởng đối với người cai nghiện ma túy
______________
TRƯỞNG CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY ……
Căn cứ Quyết định số …/QĐ-BCA ngày… tháng… năm … của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cơ sở cai nghiện ma túy... thuộc Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy;
Căn cứ Quyết định số: …/QĐ-BCA ngày… tháng… năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Quy định về nội quy của cơ sở cai nghiện ma túy; quản lý, đánh giá kết quả học tập, cai nghiện: khen thưởng, kỷ luật; chế độ thăm gặp người thân, nhận gửi thư, nhận tiền; chế độ lao động, học nghề của người cai nghiện ma túy;
Căn cứ kết quả cai nghiện, học tập, lao động trị liệu của người cai nghiện ma túy (Hồ sơ đề nghị khen thưởng kèm theo);
Theo đề nghị của Tổ trưởng Tổ Tham mưu, tổng hợp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Khen thưởng bằng hình thức: ……………………………………….. Đối với:
Họ và tên: ………………………………; Sinh ngày ……/…… / ……..
Thuộc tổ: …………………………………………………………………
Đã có thành tích: …………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………..
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà) ………………….. và Ông (bà) có tên tại Điều 1 có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TRƯỞNG CƠ SỞ |
Mẫu số 6: Biên bản về hành vi vi phạm của người cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy
(Ban hành kèm theo Quyết định số..../QĐ-BCA ngày... tháng ... năm 2025
của Bộ trưởng Bộ Công an)
CÔNG AN TỈNH/THÀNH PHỐ… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BIÊN BẢN VI PHẠM
Về hành vi vi phạm của người cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy
__________________
Hôm nay, hồi.... giờ.... phút, ngày..../..../….. , tại ……………………………………
Căn cứ Quyết định số: ……../QĐ-BCA ngày … tháng … năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Quy định về nội quy của cơ sở cai nghiện ma túy; quản lý, đánh giá kết quả học tập, cai nghiện; khen thưởng, kỷ luật; chế độ thăm gặp người thân, nhận gửi thư; nhận tiền; chế độ lao động, học nghề của người cai nghiện ma túy;
Căn cứ nội quy, quy chế của Cơ sở cai nghiện ma túy …………………………..
I. Chúng tôi gồm:
1. Họ và tên: …………………………………… Chức vụ: ……………………………
2. Với sự chứng kiến của:
a) Họ và tên: …………………………………… Nghề nghiệp: ………………………
Nơi ở hiện nay: ……………………………………………………………………………
II. Tiến hành lập biên bản về hành vi vi phạm của người cai nghiện ma túy tại cơ sở cai nghiện ma túy với các nội dung sau:
1. Họ và tên: ……………………………………. Giới tính:……………………
- Ngày, tháng, năm sinh:..../..../…… Quốc tịch: ……………………………
- Thuộc tổ ……………………………………..
2. Đã có các hành vi vi phạm:
(1) ……………………………………………………………………………………………………..
(2) ……………………………………………………………………………………………………..
quy định tại nội quy của Cơ sở cai nghiện ma túy ………………
3. Ý kiến của người vi phạm:
4. Ý kiến trình bày của người chứng kiến (nếu có):
5. Tang vật, phương tiện vi vi phạm: ……………………………………………………………
6. Các biện pháp phòng ngừa được áp dụng, gồm:……………………………………………
……………………………………………………………………………………………………….
Biên bản lập xong hồi.... giờ.... phút, ngày …/…/…. , gồm …… tờ, được lập thành bản có nội dung và giá trị như nhau; đã đọc lại cho những người có tên nêu trên cùng nghe, công nhận là đúng và cùng ký tên dưới đây.
NGƯỜI VI PHẠM | NGƯỜI CHỨNG KIẾN | NGƯỜI LẬP BIÊN BẢN |
Mẫu số 7: Quyết định kỷ luật người cai nghiện ma túy
(Ban hành kèm theo Quyết định số.../QĐ-BCA ngày... tháng ... năm 2025
của Bộ trưởng Bộ Công an)
CÔNG AN TỈNH/THÀNH PHỐ… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
QUYẾT ĐỊNH
Kỷ luật đối với người cai nghiện ma túy
__________
TRƯỞNG CƠ SỞ CAI NGHIỆN MA TÚY
Căn cứ Quyết định số ……/QĐ-BCA ngày … tháng … năm … của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cơ sở cai nghiện ma túy... thuộc Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy;
Căn cứ Quyết định số ……/QĐ-BCA ngày … tháng … năm 2025 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Quy định về nội quy của cơ sở cai nghiện ma túy; quản lý, đánh giá kết quả học tập, cai nghiện; khen thưởng, kỷ luật; chế độ thăm gặp người thân, nhận gửi thư, nhận tiền; chế độ lao động, học nghề của người cai nghiện ma túy;
Căn cứ hành vi, mức độ vi phạm của người cai nghiện ma túy (Hồ sơ đề nghị kỷ luật kèm theo);
Theo đề nghị của Tổ trưởng Tổ Tham mưu, tổng hợp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thi hành kỷ luật bằng hình thức: …………………………………………… Đối với:
Họ và tên: ……………………………………………. ; Sinh ngày ….../…… / ……
Thuộc tổ: …………………………………………………..
Lý do: ……………………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………….
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Điều 3. Các ông (bà) …………………. và Ông (bà) có tên tại Điều 1 có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TRƯỞNG CƠ SỞ |
Mẫu số 8: Sổ theo dõi thăm gặp và gửi tiền, đồ lưu ký
(Ban hành kèm theo Quyết định số .../QĐ-BCA ngày... tháng ... năm 2025
của Bộ trưởng Bộ Công an)
CÔNG AN TỈNH ...
SỔ THEO DÕI
Họ và tên (viết in hoa): ……………………………………………………………. Địa chỉ thường trú: ………………………………………………………………… Địa chỉ hiện tại: ………………………………………………………………….. Ngày vào Cơ sở: …………………………………………………………………. Hình thức cai nghiện: ………………………………………………………………
………,năm……… |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
SỔ THEO DÕI
Họ và tên người đứng tên chủ sổ: ………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………………………………….. Ngày, tháng, năm sinh: ……………………………………………………………………………… Số CMND/CCCD/Hộ chiếu: …………………………………………………………………………. Ngày cấp: ………………………… Nơi cấp:……………………………. Địa chỉ thường trú: ……………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………………… Địa chỉ hiện tại: …………………………………………………………………………………………. …………………………………………………………………………………………………………… Quan hệ với người cai nghiện ma túy:………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………………………………
Ghi chú: Người đứng tên chủ sổ đăng ký thăm gặp có thể là người cai nghiện ma túy hoặc người thân do người cai nghiện ma túy đề nghị. |
NỘI DUNG
THEO DÕI THĂM, GẶP VÀ GỬI TIỀN, ĐỒ LƯU KÝ
TT | Họ và tên | Quan hệ với người cai nghiện ma túy | Số CMND/CCCD/ Hộ chiếu | Ngày thăm gặp | Tiền, đồ lưu ký (tên, mệnh giá, số lượng, trọng lượng...) | Chữ ký của người tiếp nhận |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Văn bản gốc.
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây