Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Nghị quyết 38/2023/NQ-HĐND Yên Bái Quy định chính sách hỗ trợ phát triển sự nghiệp GDĐT
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Theo dõi hiệu lực tất cả điều khoản
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Nghị quyết 38/2023/NQ-HĐND
Cơ quan ban hành: | Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 38/2023/NQ-HĐND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Nghị quyết | Người ký: | Tạ Văn Long |
Ngày ban hành: | 08/07/2023 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề, Chính sách |
tải Nghị quyết 38/2023/NQ-HĐND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2023/NQ-HĐND | Yên Bái, ngày 08 tháng 7 năm 2023 |
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH YÊN BÁI TỪ NĂM HỌC 2023-2024
ĐẾN HẾT NĂM HỌC 2025-2026
_________
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XIX - KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 21 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 116/2016/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn;
Căn cứ Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em;
Căn cứ Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định chính sách phát triển giáo dục mầm non;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 109/2009/TTLT/BTC-BGDĐT ngày 29 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, hướng dẫn một số chế độ tài chính đối với học sinh các trường phổ thông dân tộc nội trú và các trường dự bị đại học dân tộc;
Căn cứ Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông; Thông tư số 15/2017/TT-BGDĐT ngày 09 tháng 6 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định chế độ làm việc đối với giáo viên phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 28/2009/TT-BGDĐT ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập;
Căn cứ Thông tư số 05/2023/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 02 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên;
Căn cứ Thông tư số 03/2023/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 02 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú;
Căn cứ Thông tư số 04/2023/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 02 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú;
Xét Tờ trình số 54/TTr-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết quy định một số chính sách hỗ trợ phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Yên Bái từ năm học 2023-2024 đến hết năm học 2025-2026; Báo cáo thẩm tra số 99/BC-BVHXH ngày 06 tháng 7 năm 2023 của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XIX - Kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 08 tháng 7 năm 2023 và có hiệu lực từ ngày 18 tháng 7 năm 2023./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TỈNH YÊN BÁI TỪ NĂM HỌC 2023-2024 ĐẾN HẾT NĂM HỌC 2025-2026
(Kèm theo Nghị quyết số 38/2023/NQ-HĐND ngày 08 tháng 7 năm 2023
của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái)
Đối với học sinh tiểu học mà bản thân học sinh và bố, mẹ hoặc người giám hộ thường trú tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn đang học tại các trường phổ thông thuộc các xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thì khoảng cách quãng đường đi từ nhà đến trường từ 2 km trở lên; học tại các trường thuộc khu vực II thì khoảng cách quãng đường đi từ nhà đến trường từ 3 km trở lên.
Đối với học sinh trung học cơ sở mà bản thân học sinh và bố, mẹ hoặc người giám hộ thường trú tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn đang học tại các trường phổ thông thuộc các xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thì khoảng cách quãng đường đi từ nhà đến trường từ 4 km trở lên; học tại các trường thuộc khu vực II thì khoảng cách quãng đường đi từ nhà đến trường từ 5 km trở lên.
Đối với học sinh trung học phổ thông là người dân tộc thiểu số; học sinh trung học phổ thông người dân tộc Kinh là nhân khẩu trong gia đình thuộc hộ nghèo mà bản thân học sinh và bố, mẹ hoặc người giám hộ thường trú tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn: Đang học tại các trường trung học phổ thông hoặc trường phổ thông có nhiều cấp học thuộc các xã khu vực III, thôn đặc biệt khó khăn thì khoảng cách quãng đường đi từ nhà đến trường từ 6 km trở lên; học tại các trường thuộc khu vực II thì khoảng cách quãng đường đi từ nhà đến trường từ 7 km trở lên; học tại các trường thuộc khu vực I thì khoảng cách quãng đường đi từ nhà đến trường từ 8 km trở lên.
Trường phổ thông dân tộc bán trú, trường phổ thông có học sinh hưởng chính sách hỗ trợ theo theo quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP mà tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh thì được hỗ trợ kinh phí phục vụ việc nấu ăn cho học sinh theo định mức khoán kinh phí bằng 135% mức lương cơ sở/01 tháng/30 học sinh, số dư từ 15 học sinh trở lên được tính thêm một lần định mức; nhưng mỗi trường chỉ được hưởng không quá 05 lần định mức nêu trên/01 tháng và không quá 9 tháng/01 năm.
Học sinh bán trú thôi hưởng chính sách hỗ trợ theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP khi xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới.
Hỗ trợ tiền ăn và mua gạo là 750.000 đồng/học sinh/tháng cho học sinh bán trú thôi hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP kể từ thời điểm xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2023 - 2025 cho đến hết năm học đang thực hiện.
Học sinh thuộc một trong các trường hợp: hộ nghèo, hộ cận nghèo, trẻ mồ côi cả cha và mẹ, trẻ bị bỏ rơi, trẻ không nơi nương tựa (đối tượng trẻ mồ côi cả cha và mẹ, trẻ bị bỏ rơi, trẻ không nơi nương tựa thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 Nghị định số 56/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trẻ em) thường trú ở các xã, thôn đặc biệt khó khăn khi xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2023-2025 (đảm bảo khoảng cách theo khoản 1 Điều 1 Quy định này), do nhà xa không thể đi đến trường và trở về nhà trong ngày phải ở tập trung cả tuần tại trường.
Hỗ trợ tiền ăn và mua gạo 750.000 đồng/học sinh/tháng kể từ sau khi kết thúc năm học xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới cho đến hết năm học 2025-2026.
Học sinh trường phổ thông dân tộc bán trú học 2 buổi/ngày chưa đủ điều kiện hưởng chính sách theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP.
Hỗ trợ tiền ăn trưa tập trung tại trường bằng 150.000 đồng/học sinh/tháng. Khi xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2023 - 2025, tiếp tục hỗ trợ tiền ăn trưa tập trung tại trường cho đến hết năm học đang thực hiện.
Trẻ em mẫu giáo thôi hưởng chính sách theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ khi xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2023 - 2025.
Hỗ trợ tiền ăn trưa bằng 160.000 đồng/trẻ/tháng cho đến hết năm học đang thực hiện.
Trường phổ thông dân tộc bán trú và trường phổ thông có tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh là đối tượng hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP
Đối với các trường có trên 150 học sinh bán trú: Ngoài số kinh phí được Trung ương hỗ trợ để phục vụ việc nấu ăn tập trung cho học sinh bán trú theo quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP thì được hỗ trợ kinh phí theo định mức khoán bằng 3.350.000 đồng/tháng/50 học sinh; mỗi trường được bố trí tối đa không quá 15 lần định mức/tháng.
Đối với các trường có học sinh bán trú thôi hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP khi xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2023 - 2025: Tiếp tục hỗ trợ kinh phí để tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh bán trú đến hết năm học đang thực hiện; mỗi trường được bố trí không quá 18 lần định mức/tháng; những trường có từ 30 đến dưới 50 học sinh bán trú thì hỗ trợ 01 định mức/tháng.
Các trường tổ chức nấu ăn cho học sinh ở tập trung cả tuần tại trường thuộc đối tượng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 2 Quy định này.
Sau khi kết thúc năm học xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, hỗ trợ kinh phí phục vụ việc nấu ăn tập trung cho học sinh theo định mức khoán bằng 3.350.000 đồng/tháng/50 học sinh, mỗi trường được bố trí tối đa không quá 10 lần định mức/tháng; những trường có từ 30 đến dưới 50 học sinh ở tập trung thì được hỗ trợ 01 định mức/tháng.
Trường phổ thông dân tộc bán trú tổ chức nấu ăn trưa tập trung cho học sinh học 2 buổi/ngày chưa đủ điều kiện hưởng chính sách theo Nghị định số 116/2016/NĐ-CP.
Hỗ trợ kinh phí phục vụ việc nấu ăn trưa tập trung theo định mức khoán bằng 1.675.000 đồng/tháng/50 học sinh; mỗi trường được bố trí tối đa không quá 10 lần định mức/tháng. Khi xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2023 - 2025 thì tiếp tục hỗ trợ kinh phí cho đến hết năm học đang thực hiện.
Cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục có cấp mầm non tổ chức nấu ăn cho trẻ mầm non theo Nghị định số 105/2020/NĐ-CP.
Đối với các cơ sở giáo dục có trên 225 trẻ mầm non: Ngoài số kinh phí được Trung ương hỗ trợ để phục vụ việc nấu ăn tập trung theo quy định tại Nghị định số 105/2020/NĐ-CP thì được hỗ trợ kinh phí theo định mức khoán bằng 2.400.000 đồng/tháng/45 trẻ, số dư từ 20 trẻ trở lên được tính thêm một lần định mức; mỗi cơ sở giáo dục được bố trí tối đa không quá 10 lần định mức/tháng.
Khi xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2023 - 2025 thì được tiếp tục hỗ trợ kinh phí để phục vụ việc nấu ăn đến hết năm học đang thực hiện; mỗi cơ sở giáo dục được bố trí không quá 15 lần định mức/tháng.
Trường phổ thông dân tộc nội trú cấp trung học cơ sở, trường phổ thông dân tộc nội trú cấp trung học phổ thông.
Cứ 50 học sinh được bố trí 01 định mức nhân viên nấu ăn, mức khoán kinh phí bằng 3.350.000 đồng/tháng/01 định mức.
Trường phổ thông tổ chức nấu ăn tập trung cho học sinh là đối tượng hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định số 116/2016/NĐ-CP (nhưng không phải là trường phổ thông dân tộc bán trú).
Hỗ trợ kinh phí phục vụ việc quản lý học sinh bán trú theo định mức khoán bằng 2.235.000 đồng/tháng/50 học sinh bán trú; mỗi trường được bố trí tối đa không quá 02 lần định mức/tháng. Khi xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới giai đoạn 2023 - 2025 thì tiếp tục hỗ trợ kinh phí cho đến hết năm học đang thực hiện.
Chuyên gia, giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, giảng viên, giáo viên không thuộc biên chế của tỉnh Yên Bái được mời giảng dạy, bồi dưỡng đội tuyển của tỉnh tham dự kỳ thi chọn học sinh giỏi quốc gia, khu vực, quốc tế; trong đó, giảng viên, giáo viên phải là người đã bồi dưỡng học sinh đạt giải Nhất, Nhì tại các kỳ thi chọn học sinh giỏi cấp quốc gia hoặc đã bồi dưỡng học sinh đạt giải tại các kỳ thi chọn học sinh giỏi khu vực, quốc tế.
Chuyên gia, giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, giảng viên, giáo viên bồi dưỡng học sinh dự thi học sinh giỏi cấp quốc gia được hưởng 4.000.000 đồng/buổi (một buổi giảng được tính bằng 4 tiết học) và chi phí ăn, ở đi lại theo quy định hiện hành. Thời gian bồi dưỡng tối đa 30 buổi/môn/năm học.
Chuyên gia, giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, giảng viên, giáo viên bồi dưỡng học sinh thi chọn đội tuyển thi học sinh giỏi cấp khu vực, quốc tế được hưởng 5.000.000 đồng/buổi (một buổi giảng được tính bằng 4 tiết học) và chi phí ăn, ở đi lại theo quy định hiện hành. Thời gian bồi dưỡng tối đa 60 buổi/môn/năm học.
Giáo viên trường Trung học phổ thông chuyên Nguyễn Tất Thành, giáo viên các trường Cao đẳng và Trung cấp công lập; giáo viên tiếng Anh của các cơ sở giáo dục phổ thông công lập, Trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh, các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên.
Hỗ trợ kinh phí bồi dưỡng đối với giáo viên đạt chứng chỉ tiếng Anh quốc tế trong thời hạn quy định. Mức hỗ trợ 20 triệu đồng/01 chứng chỉ IELTS 6.5, hỗ trợ 25 triệu đồng/01 chứng chỉ IELTS 7.0, hỗ trợ 30 triệu đồng/01 chứng chỉ IELTS 7.5, hỗ trợ 40 triệu đồng/01 chứng chỉ IELTS 8.0 (hoặc chứng chỉ tiếng Anh quốc tế tương đương). Mỗi giáo viên chỉ được hỗ trợ một lần đối với từng mức điểm.
Thời gian hưởng chính sách hỗ trợ đối với các đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7, khoản 8, khoản 9, khoản 10 Điều 2 Quy định này được tính theo số tháng học thực tế nhưng không quá 09 tháng/năm học.
Nguồn kinh phí được đảm bảo từ nguồn ngân sách tỉnh. Kinh phí được giao trong dự toán ngân sách hàng năm của các trường để sử dụng và chi trả cho các đối tượng theo quy định./.