Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Kế hoạch 808/KH-BGDĐT 2024 triển khai Phong trào Cả nước thi đua xây dựng xã hội học tập, đẩy mạnh học tập suốt đời giai đoạn 2023 - 2030
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Kế hoạch 808/KH-BGDĐT
Cơ quan ban hành: | Bộ Giáo dục và Đào tạo | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 808/KH-BGDĐT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Kế hoạch | Người ký: | Nguyễn Thị Kim Chi |
Ngày ban hành: | 03/07/2024 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề |
tải Kế hoạch 808/KH-BGDĐT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Số: 808/KH-BGDĐT | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 03 tháng 7 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
Triển khai Phong trào “Cả nước thi đua xây dựng xã hội học tập,
đẩy mạnh học tập suốt đời giai đoạn 2023 - 2030” của ngành Giáo dục
___________
Căn cứ Kết luận số 49-KL/TW ngày 10/5/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 11-CT/TW ngày 03/4/2007 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập; Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 25/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030; Quyết định số 1373/QĐ-TTg ngày 30/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030”; Quyết định số 1315/QĐ-TTg ngày 09/11/2023 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai Phong trào “Cả nước thi đua xây dựng xã hội học tập, đẩy mạnh học tập suốt đời giai đoạn 2023 - 2030”, Hướng dẫn số 216/HD-BNV ngày 14/01/2024 của Bộ Nội vụ về khen thưởng thành tích Phong trào “Cả nước thi đua xây dựng xã hội học tập, đẩy mạnh học tập suốt đời giai đoạn 2023 - 2030”, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch triển khai Phong trào “Cả nước thi đua xây dựng xã hội học tập, đẩy mạnh học tập suốt đời giai đoạn 2023 - 2030 ngành Giáo dục” (sau đây viết tắt là Phong trào thi đua) như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho cán bộ công chức, viên chức, người lao động trong toàn ngành Giáo dục về vai trò, ý nghĩa và sự cần thiết của khuyến học, khuyến tài, học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập; từ đó, công chức, viên chức, người lao động, các đơn vị chủ động, tích cực tham gia bằng những hành động và việc làm cụ thể, góp phần thực hiện thành công chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập.
b) Nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, đơn vị trong việc chỉ đạo, triển khai Phong trào thi đua, thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp thúc đẩy xây dựng toàn ngành Giáo dục học tập, học tập suốt đời.
c) Nội dung và hình thức thi đua thiết thực, hiệu quả nhằm bảo đảm công bằng về cơ hội học tập, điều kiện học tập, bảo đảm mọi cán bộ công chức, viên chức, người lao động đều được tiếp cận hệ thống giáo dục mở.
d) Kịp thời biểu dương, tôn vinh, khen thưởng tập thể, cá nhân, hộ gia đình có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong thực hiện Phong trào thi đua.
2. Yêu cầu
a) Thi đua xây dựng xã hội học tập, học tập suốt đời là một trọng tâm trong phong trào thi đua của ngành Giáo dục. Phong trào thi đua phải được triển khai thực hiện sâu rộng trong các cơ sở giáo dục, cơ quan quản lý giáo dục các cấp với hình thức, nội dung, tiêu chí thi đua thiết thực, hiệu quả, thực chất, phù hợp điều kiện và tình hình thực tiễn; gắn kết với các cuộc vận động, phong trào thi đua khác, tránh trùng lặp, chồng chéo trong quá trình tổ chức thực hiện; phát huy được sáng kiến, sáng tạo của tập thể, cá nhân trong toàn ngành Giáo dục.
b) Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện Phong trào thi đua; định kỳ sơ kết, tổng kết Phong trào thi đua để phát huy và chia sẻ các sáng kiến, kinh nghiệm hay, nhân rộng các mô hình, cách làm sáng tạo trong xây dựng xã hội học tập và công nhận, biểu dương, khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong thực hiện Phong trào thi đua.
c) Việc khen thưởng phải bảo đảm đúng quy định, kịp thời, công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan gắn với kết quả thực hiện Phong trào thi đua. Công tác bình chọn, xét khen thưởng được thực hiện đúng quy trình, thủ tục, điều kiện, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật. Tập thể, cá nhân, hộ gia đình được khen thưởng phải thực sự tiêu biểu, có nhiều đổi mới, sáng tạo, có phạm vi ảnh hưởng trong toàn ngành, lĩnh vực, địa phương và toàn quốc.
II. NỘI DUNG PHONG TRÀO THI ĐUA
1. Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và hiệu quả của công tác học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập và mô hình học tập trong điều kiện nền kinh tế số, xã hội số; thi đua học tập suốt đời; phát huy sáng kiến, giải pháp khuyến khích và phát triển văn hóa học tập trong cộng đồng.
2. Xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ và đẩy mạnh hoạt động của các thiết chế giáo dục chính quy và không chính quy, các trung tâm học tập cộng đồng, tạo cơ hội và điều kiện thuận lợi cho các đối tượng học tập suốt đời.
3. Triển khai toàn diện, đồng bộ các giải pháp và tập trung nguồn lực, huy động sự tham gia, phối hợp của các tổ chức, cá nhân trong việc thúc đẩy học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập, hoàn thành các mục tiêu của Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030”.
4. Thi đua nâng cao năng lực sử dụng các công nghệ học tập hiện đại, chuyển đổi số trong các hoạt động học tập suốt đời; nâng cao năng lực số và năng lực sử dụng ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, thực hiện học tập mọi lúc, mọi nơi bằng mọi phương pháp để phục vụ cho công việc.
5. Thi đua đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong gia đình, dòng họ, cộng đồng, đơn vị và xây dựng mô hình công dân học tập; xây dựng văn hóa học tập.
6. Thi đua tiếp cận kịp thời các xu thế và kinh nghiệm quốc tế trong lĩnh vực giáo dục người lớn, học tập suốt đời, học tập trực tuyến trong hệ thống giáo dục mở, học tập từ xa.
III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, người đứng đầu các cơ quan, đơn vị các cấp trong lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện Phong trào thi đua; sơ kết, tổng kết và biểu dương, tôn vinh, khen thưởng các gương điển hình tiên tiến, nhân rộng mô hình tốt, cách làm hay, sáng kiến có giá trị trong phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.
2. Rà soát, tham mưu cấp có thẩm quyền xây dựng, hoàn thiện, ban hành các chính sách thúc đẩy công tác xây dựng xã hội học tập, học tập suốt đời; có chính sách thu hút, khuyến khích sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong công tác xây dựng xã hội học tập.
3. Triển khai hiệu quả các chương trình, đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt về xây dựng xã hội học tập; đẩy mạnh phong trào học tập suốt đời trong nhà trường, gia đình, cộng đồng.
4. Đẩy mạnh công tác truyền thông, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị các cấp và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về khuyến học, khuyến tài, học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập, gắn với sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Tăng cường tuyên truyền về các điển hình tiêu biểu, phổ biến những mô hình hay, cách làm hiệu quả, tạo sự lan tỏa trong toàn ngành và xã hội về tinh thần tự học, học tập thường xuyên, suốt đời.
5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong tổ chức thực hiện Phong trào thi đua; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số nhằm nâng cao năng lực hoạt động của các cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục thường xuyên, các thiết chế văn hóa; phát triển các nền tảng, tài nguyên giáo dục dùng chung phù hợp trên không gian mạng và hỗ trợ công tác giám sát, đánh giá kết quả triển khai Phong trào thi đua.
6. Thúc đẩy hợp tác quốc tế về giáo dục người lớn, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập; nghiên cứu, triển khai các chương trình hợp tác quốc tế về công nghệ đào tạo mở và từ xa trên nền tảng cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; đẩy mạnh vận động, khuyến khích đội ngũ trí thức tài năng là người Việt Nam ở nước ngoài tham gia đóng góp với hoạt động khuyến học, khuyến tài và xây dựng xã hội học tập; chủ động, tích cực tham gia mạng lưới “Thành phố học tập toàn cầu” do Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) điều hành. Củng cố, tăng cường năng lực hoạt động của Trung tâm Khu vực về học tập suốt đời của Hội đồng Bộ trưởng Giáo dục các nước Đông Nam Á tại Việt Nam (SEAMEO CELLL).
IV. ĐỐI TƯỢNG, TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
1. Đối tượng
a) Tập thể cơ quan quản lý giáo dục các cấp, cơ sở giáo dục, doanh nghiệp, tổ chức có thành tích xuất sắc tiêu biểu tham gia Phong trào thi đua (gọi chung là cơ quan, đơn vị).
b) Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong ngành Giáo dục và tập thể, hộ gia đình, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu tham gia Phong trào thi đua.
2. Tiêu chí thi đua và tiêu chuẩn khen thưởng
Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có thành tích xuất sắc tiêu biểu và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đối với cơ quan quản lý giáo dục các cấp
- Kịp thời ban hành các văn bản triển khai thực hiện hiệu quả Phong trào thi đua và tham mưu cho cấp có thẩm quyền hoàn thiện các cơ chế, chính sách thúc đẩy học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập, bảo đảm chất lượng.
- Quan tâm đầu tư các nguồn lực, bao gồm tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị và những điều kiện bảo đảm để đáp ứng nhu cầu học tập của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị.
- Tổ chức phong trào thi đua thiết thực, hiệu quả với nội dung, hình thức phong phú, đa dạng để tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan, đơn vị về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập trong nền kinh tế số, xã hội số, cơ quan số; củng cố và hình thành thói quen chủ động, tự giác học tập, cập nhật kiến thức trên môi trường công nghệ với phương châm lấy tự học là chính.
- Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho các đối tượng thuộc quyền quản lý; cung ứng các dịch vụ học tập cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, các chương trình và tài liệu học tập theo chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
- Có tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được công nhận danh hiệu “Công dân học tập” theo quy định tại Quyết định số 324/QĐ-KHVN ngày 25/10/2023 của Ban chấp hành Trung ương Hội Khuyến học Việt Nam ban hành Bộ tiêu chí và hướng dẫn đánh giá, công nhận danh hiệu “Công dân học tập” giai đoạn 2021-2030 (sau đây gọi tắt là Quyết định số 324/QĐ-KHVN) đạt và vượt mục tiêu theo Quyết định số 677/QĐ-TTg ngày 03/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Xây dựng mô hình công dân học tập giai đoạn 2021-2030”.
- Được công nhận “Đơn vị học tập”, “Cộng đồng học tập” cấp huyện, cấp tỉnh theo quy định tại Thông tư số 24/2023/TT-BGDĐT ngày 11/12/2023 và Thông tư số 25/2023/TT-BGDĐT ngày 27/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b) Đối với cơ sở giáo dục
- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho viên chức, người lao động, học sinh, sinh viên về học tập suốt đời, xây dựng xã hội học tập.
- Ứng dụng mạnh mẽ công nghệ số và dạy học trực tuyến trong tổ chức các hoạt động giảng dạy, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ sở giáo dục, đáp ứng nhu cầu học tập của xã hội.
- Thực hiện đa dạng các hình thức đào tạo, phương thức đào tạo theo mô hình giáo dục mở; áp dụng có hiệu quả đào tạo từ xa.
- Tham gia xây dựng kho học liệu mở phục vụ việc tự học và học tập suốt đời.
- Có nhiều sáng kiến, giải pháp hiệu quả trong triển khai Phong trào thi đua được cơ quan có thẩm quyền công nhận.
- Được công nhận “Đơn vị học tập” cấp huyện, tỉnh theo quy định tại Thông tư số 24/2023/TT-BGDĐT ngày 11/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
c) Đối với doanh nghiệp
- Có những đóng góp cụ thể, thiết thực trong công tác xây dựng xã hội học tập và được cấp có thẩm quyền ghi nhận.
- Ban hành quy định cụ thể về việc học tập, bồi dưỡng thường xuyên cho người lao động; có chế độ, chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho người lao động được học tập nâng cao trình độ.
- Có chế độ, chính sách hỗ trợ, tạo điều kiện cho kỹ sư, chuyên gia, nhân viên và công nhân kỹ thuật học tập nâng cao trình độ.
- Đạt và vượt các chỉ tiêu về đào tạo công nhân theo Quyết định số 1268/QĐ-TTg ngày 19/10/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp đến năm 2030”.
- Có tỷ lệ công nhân lao động tại các doanh nghiệp đạt danh hiệu “Công dân học tập” theo quy định tại Quyết định số 242/QĐ-KHVN đạt và vượt mục tiêu theo Quyết định số 1268/QĐ-TTg ngày 19/10/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình “Đẩy mạnh các hoạt động học tập suốt đời trong công nhân lao động tại các doanh nghiệp đến năm 2030”.
- Được công nhận “Đơn vị học tập” cấp huyện, tỉnh theo quy định tại Thông tư số 24/2023/TT-BGDĐT ngày 11/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
d) Đối với hộ gia đình
- Đạt danh hiệu “Gia đình học tập” theo tiêu chí tại Quyết định 242/QĐ-HKHVN ngày 28/7/2022 do Hội Khuyến học Việt Nam ban hành.
- Có nhiều đóng góp về công sức, trí tuệ, vật chất xây dựng trường, lớp trở thành “Cộng đồng học tập” trên địa bàn nơi cư trú.
đ) Đối với cá nhân
- Được công nhận danh hiệu “Công dân học tập” theo quy định tại Quyết định số 324/QĐ-KHVN của Hội Khuyến học Việt Nam.
- Là cá nhân tiêu biểu, có nhiều đóng góp về công sức, trí tuệ, vật chất xây dựng xã hội học tập ở địa phương, cơ quan, đơn vị.
- Có nhiều giải pháp, sáng kiến hiệu quả trong tổ chức, triển khai Phong trào thi đua được cấp có thẩm quyền công nhận.
g) Các đối tượng khác: Các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài... có thành tích xuất sắc tiêu biểu, có nhiều đóng góp cụ thể, thiết thực về công sức, trí tuệ, vật chất xây dựng xã hội học tập được cấp có thẩm quyền ghi nhận.
3. Khen thưởng và hình thức khen thưởng
a) Khen thưởng hàng năm
Căn cứ kết quả thực hiện Phong trào thi đua và tiêu chuẩn khen thưởng, các cơ quan, đơn vị kịp thời biểu dương, khen thưởng theo thẩm quyền đối với tập thể, hộ gia đình, cá nhân xuất sắc tiêu biểu bằng hình thức phù hợp và theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
b) Khen thưởng sơ kết giai đoạn 2024 - 2025 (vào năm 2025)
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: Mỗi đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo lựa chọn 01 tập thể hoặc 01 cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong thực hiện Phong trào thi đua để đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét, trình Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen.
- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo: Mỗi đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, mỗi sở giáo dục và đào tạo, mỗi cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm lựa chọn 01 tập thể hoặc 01 hộ gia đình hoặc 01 cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong thực hiện Phong trào thi đua để đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng Bằng khen.
- Giấy khen: Mỗi sở giáo dục và đào tạo, mỗi cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm lựa chọn 01 tập thể/01 hộ gia đình và 01 cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Phong trào thi đua để đề nghị giám đốc, hiệu trưởng tặng giấy khen.
c) Khen thưởng tổng kết giai đoạn 2023 - 2030 (vào năm 2030)
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: Mỗi đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo lựa chọn 01 tập thể hoặc 01 cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong thực hiện Phong trào thi đua để đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xét, trình Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen.
- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo: Mỗi đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, mỗi sở giáo dục và đào tạo, mỗi cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm lựa chọn 01 tập thể và 01 cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong thực hiện Phong trào thi đua để đề nghị Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tặng Bằng khen.
- Giấy khen: Mỗi sở giáo dục và đào tạo, mỗi cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm lựa chọn 02 tập thể/hộ gia đình hoặc một số cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Phong trào thi đua để đề nghị giám đốc, hiệu trưởng tặng giấy khen.
Căn cứ thành tích trong thực hiện Phong trào “Cả nước thi đua xây dựng xã hội học tập, đẩy mạnh học tập suốt đời giai đoạn 2023 - 2030” trong toàn ngành Giáo dục, việc xét khen thưởng sơ kết và tổng kết Phong trào thi đua cho các tập thể, hộ gia đình, cá nhân tiêu biểu, xuất sắc được thực hiện theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
V. THỦ TỤC HỒ SƠ VÀ THỜI GIAN ĐỀ NGHỊ
1. Thủ tục
a) Trên cơ sở đối tượng, tiêu chuẩn nêu trên, các cơ quan, đơn vị bình xét, đề nghị khen thưởng đối với các tập thể, hộ gia đình, cá nhân theo đúng quy định.
b) Vụ Giáo dục thường xuyên, Bộ Giáo dục và Đào tạo là đầu mối tiếp nhận, tổng hợp hồ sơ khen thưởng, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ thẩm định hồ sơ khen thưởng, trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
2. Hồ sơ
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng.
b) Biên bản họp xét khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng (kèm theo danh sách các tập thể, hộ gia đình, cá nhân đề nghị khen thưởng).
c) Báo cáo thành tích của các tập thể, hộ gia đình, cá nhân được đề nghị khen thưởng (theo mẫu báo cáo thành tích khen thưởng chuyên đề).
d) Trường hợp có phát minh, sáng chế, sáng kiến được đề nghị khen thưởng phải có xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về phạm vi ảnh hưởng và tính hiệu quả được áp dụng trong thực tiễn.
3. Thời gian
a) Hồ sơ đề nghị khen thưởng sơ kết Phong trào thi đua gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Vụ Giáo dục thường xuyên) để tổng hợp trước ngày 30 tháng 6 năm 2025.
b) Hồ sơ đề nghị khen thưởng tổng kết Phong trào thi đua gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Vụ Giáo dục thường xuyên) để tổng hợp trước ngày 30 tháng 6 năm 2030.
VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí triển khai thực hiện Phong trào thi đua được bố trí trong kinh phí thực hiện Đề án “Xây dựng xã hội học tập giai đoạn 2021 - 2030” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1373/QĐ-TTg ngày 30/7/2021 từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về phân cấp ngân sách.
2. Huy động từ các nguồn tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và các nguồn tài trợ hợp pháp khác.
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
a) Các đơn vị thuộc Bộ căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động, linh hoạt, sáng tạo trong tham mưu để cụ thể hóa và chỉ đạo tổ chức triển khai các nội dung của Phong trào thi đua; tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong đơn vị được học tập suốt đời; đề xuất khen thưởng tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong thực hiện Phong trào thi đua.
b) Vụ Giáo dục thường xuyên chủ trì, phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng kế hoạch kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Phong trào thi đua của các cơ quan, đơn vị; tổng hợp, hoàn thiện báo cáo định kỳ, báo cáo sơ kết, tổng kết; tổng hợp hồ sơ đề nghị khen thưởng.
c) Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì, phối hợp với Vụ Giáo dục thường xuyên thẩm định hồ sơ, đề xuất khen thưởng các tập thể, cá nhân đạt thành tích tiêu biểu xuất sắc trong việc thực hiện Phong trào thi đua.
d) Cục Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các đơn vị tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong tổ chức thực hiện Phong trào thi đua, phát triển các nền tảng, tài nguyên giáo dục dùng chung phù hợp trên không gian mạng và hỗ trợ công tác giám sát, đánh giá kết quả triển khai Phong trào thi đua.
đ) Văn phòng chủ trì, phối hợp với Báo Giáo dục và Thời đại, các cơ quan truyền thông và các đơn vị đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giới thiệu gương điển hình tiên tiến, mô hình hay, cách làm sáng tạo, hiệu quả trong thực hiện Phong trào thi đua.
e) Vụ Kế hoạch - Tài chính tham mưu, bố trí kinh phí triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của pháp luật.
2. Các sở giáo dục và đào tạo
a) Xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Phong trào thi đua hiệu quả, thiết thực.
b) Phát hiện, động viên, biểu dương, khen thưởng kịp thời và đề nghị khen thưởng các tập thể, hộ gia đình, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong việc thực hiện Phong trào thi đua.
c) Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, các đơn vị báo cáo tình hình tổ chức thực hiện Phong trào thi đua về Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Vụ Giáo dục thường xuyên) để tổng hợp báo cáo lãnh đạo Bộ, gửi Bộ Nội vụ, bản mềm gửi về địa chỉ email [email protected].
3. Các đơn vị trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng sư phạm không trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo
a) Xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Phong trào thi đua hiệu quả, thiết thực.
b) Phát hiện, động viên, biểu dương, khen thưởng kịp thời và đề nghị khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu biểu trong việc thực hiện Phong trào thi đua.
c) Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, các đơn vị báo cáo tình hình tổ chức thực hiện Phong trào thi đua về Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Vụ Giáo dục thường xuyên) để tổng hợp báo cáo lãnh đạo Bộ, gửi Bộ Nội vụ, bản mềm gửi về địa chỉ email [email protected].
4. Công đoàn Giáo dục Việt Nam và các đoàn thể thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động công đoàn viên, thanh niên tích cực tham gia Phong trào thi đua.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo về Bộ Giáo dục và Đào tạo (qua Vụ Giáo dục thường xuyên) để được hướng dẫn, phối hợp xử lý./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |