Thông tư liên tịch 05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Công an về việc hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA
Cơ quan ban hành: | Bộ Công an; Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Trương Văn Đoan; Đỗ Hoàng Anh Tuấn; Trần Đại Quang |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 29/07/2008 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Hành chính |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Đăng ký kinh doanh - Ngày 29/7/2008, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Công an đã ban hành Thông tư liên tịch số 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Theo đó, trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thành lập cho đến khi không còn tồn tại, mã số doanh nghiệp được dùng để kê khai nộp thuế cho tất cả các loại thuế phải nộp, kể cả trường hợp doanh nghiệp kinh doanh nhiều ngành, nghề khác nhau hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh tại các địa bàn khác nhau. Khi doanh nghiệp không còn tồn tại thì mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực và không được sử dụng lại… Những doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chi nhánh văn phòng đại diện đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động trước khi văn bản này có hiệu lực không bắt buộc phải thực hiện ngay việc đăng ký thay đổi mã số doanh nghiệp mà được thực hiện kết hợp khi doanh nghiệp thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp này, doanh nghiệp sẽ được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, trong đó mã số thuế của doanh nghiệp được sử dụng làm mã số doanh nghiệp và được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế… Thông tư liên tịch này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư liên tịch 05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA tại đây
tải Thông tư liên tịch 05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ - BỘ TÀI CHÍNH -
BỘ CÔNG AN SỐ 05/2008/TTLT-BKH-BTC-BCA NGÀY 29 THÁNG 07 NĂM 2008
HƯỚNG DẪN CƠ CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN
GIẢI QUYẾT ĐĂNG KÝ KINH DOANH, ĐĂNG KÝ THUẾ VÀ ĐĂNG KÝ CON DẤU ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP THÀNH LẬP, HOẠT ĐỘNG THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 30
tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về một số giải pháp xử lý những vướng mắc trong
hoạt động đầu tư xây dựng và cải cách một số thủ tục hành chính đối với doanh
nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29
tháng 8 năm 2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh;
Căn cứ Nghị định số 139/2007/NĐ-CP ngày 5
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật
Doanh nghiệp;
Căn cứ Nhị định số 58/2007/NĐ-CP ngày 24
tháng 8 năm 2001 của Chính phủ về quản lý và sử dụng con dấu;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25
tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Quan lý thuế;
Liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Tài chính -
Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh
doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp thành lập, hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp.
1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về hồ sơ, trình tự
và cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết các thủ tục hành chính về đăng
ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu đối với doanh nghiệp, chi nhánh,
văn phòng đại diện thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.
2. Đối tượng
áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký con dấu khi thành lập doanh
nghiệp, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc thay đổi nội dung đăng ký
kinh doanh; Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Công an tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
3. Nguyên
tắc giải quyết thủ tục hành chính
Điều kiện cấp Giấy Chứng nhận đăng ký kinh
doanh và đăng ký thuế theo quy định tại Điều 24 Luật Doanh nghiệp và Luật Quản
lý Thuế.
Cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ chịu trách
nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định tại Khoản 3 Điều 4 Luật Doanh
nghiệp là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ và có nội dung được kê khai đầy đủ theo quy
định tại Luật Doanh nghiệp.
Người thành lập doanh nghiệp và các thành
viên (nếu có) phải tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, hợp pháp
của nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, và sự phù hợp pháp luật
của điều lệ công ty. Trong trường hợp nội dung hồ sơ đăng ký kinh doanh và đăng
ký thuế không trung thực, không chính xác, giả mạo hoặc nội dung điều lệ công
ty không phù hợp với quy định của pháp luật thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị
xử lý theo quy định.
Tranh chấp giữa các thành viên của doanh
nghiệp trong quá trình hoạt động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo
quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
4. Kết quả giải
quyết các thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con
dấu
Kết quả giải quyết thủ tục hành chính về
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và
đăng ký thuế (đối với doanh nghiệp) hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và
đăng ký thuế (đối với chi nhánh, văn phòng đại diện). Mẫu Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh và đăng ký thuế, mẫu Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký
thuế thực hiện theo Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 03/2006/TT-BKH
ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ,
trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh; trong đó, phần tên "Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh" đổi thành "Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và
đăng ký thuế", "Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động" đổi thành "Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế".
Kết quả giải quyết thủ tục hành chính về
đăng ký con dấu là con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.
5. Mã số
doanh nghiệp
Mã số doanh nghiệp là mã số duy nhất đối
với mỗi doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và được ghi
trên Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Mã số doanh nghiệp
đồng thời là mã số thuế của doanh nghiệp.
Trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng
ký thành lập cho đến khi không còn tồn tại, mã số doanh nghiệp được dùng để kê
khai nộp thuế cho tất cả các loại thuế phải nộp, kể cả trường hợp doanh nghiệp
kinh doanh nhiều ngành, nghề khác nhau hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh tại
các địa bàn khác nhau.
Mã số doanh nghiệp đã cấp không được sử
dụng để cấp cho đối tượng nộp thuế khác. Doanh nghiệp khi không còn tồn tại thì
mã số doanh nghiệp chấm dứt hiệu lực và không được sử dụng lại. Thủ tục chấm
dứt mã số doanh nghiệp thực hiện theo các quy định của Luật Doanh nghiệp và các
Luật Thuế liên quan.
Nguyên tắc cấp và cấu trúc mã số doanh
nghiệp được thực hiện theo các quy định tại điểm 3.1. điểm 3.2, điểm 3.3 phần 1
Thông tư số 85/2007TT-BTC ngày 18/7/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành
Luật Quản lý thuế về việc đăng ký thuế.
Các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định
hành chính thuế liên quan tới mã số doanh nghiệp được thực hiện theo quy định
của Luật Quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
6. Ngành,
nghề đăng ký kinh doanh
Ngành, nghề kinh doanh trong Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế được ghi theo quy định tại Điều 5 Nghị
định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/2006/NĐ-CP của Chính phủ về đăng ký kinh doanh
(sau đây gọi là Nghị định số 88/2006/NĐ-CP). Mã số ngành, nghề đăng ký kinh
doanh trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế chỉ có ý nghĩa
trong công tác thống kê và được đánh theo mã ngành kinh tế cấp hai trong Danh
mục hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành theo Quyết định số 10/2007/QĐ-TTg ngày
23/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ.
II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ KINH DOANH,
ĐĂNG
KÝ THUẾ, ĐĂNG KÝ CON DẤU
1. Hồ sơ
đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, đăng ký con dấu
a) Đối với trường hợp thành lập doanh
nghiệp:
Hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế,
đăng ký con dấu (sau đây gọi chung là hồ sơ đăng ký) bao gồm các giấy tờ đối
với từng loại hình doanh nghiệp theo quy định tại các Điều 14, 15, 16, 17 Nghị
định số 88/2006/NĐ-CP và Bản kê khai thông tin đăng ký thuế theo mẫu quy định tạii
Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Đối với
trường hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện:
Hồ sơ đăng ký bao gồm các giấy tờ theo quy
định tại Điều 24 Nghị định số 88/2006/NĐ-CP và Bản kê khai thông tin đăng ký
thuế theo mẫu quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Đối với trường hợp thay đổi nội dung
đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế:
Hồ sơ đăng ký thay đổi bao gồm các giấy tờ
theo quy định tại Chương V Nghị định số 88/2006/NĐ-CP.
Những doanh nghiệp đã được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh, chi nhánh, văn phòng đại diện đã được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động trước khi Thông tư này có hiệu lực không bắt buộc phải
thực hiện ngay việc đăng ký thay đổi mã số doanh nghiệp. Việc đăng ký thay đổi
mã số doanh nghiệp được thực hiện kết hợp khi doanh nghiệp thực hiện đăng ký
thay đổi các nội dung đăng ký kinh doanh. Trong trường hợp này, doanh nghiệp sẽ
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, trong đó mã số
thuế của doanh nghiệp được sử dụng làm mã số doanh nghiệp và được ghi trong
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế. Trong trường hợp này, ngoài
các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký thay đổi theo quy định tại Nghị định số 88/2006/NĐ-CP,
doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện phải nộp kèm bản gốc Giấy chứng
nhận đăng ký thuế cho cơ quan đăng ký kinh doanh.
Đối với trường hợp doanh nghiệp thay đổi
nội dung trong Bản kê khai thông tin đăng ký thuế, trong thời gian 10 ngày kể
từ ngày thực hiện thay đổi những nội dung trong Bản kê khai thông tin đăng ký
thuế, doanh nghiệp phải nộp Bản kê khai thông tin đăng ký thuế mới cho cơ quan
thuế kèm theo 01 bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đã
được cấp.
2. Tiếp nhận
hồ sơ
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương là cơ quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết
các thủ tục hành chính theo quy định tại Thông tư này.
Khi nhận hồ sơ của doanh nghiệp, cơ quan
đăng ký kinh doanh kiểm tra tên doanh nghiệp, các giấy tờ cần có trong hồ sơ và
các đề mục cần kê khai. Đối với các hồ sơ đăng ký đáp ứng được yêu cầu kiểm tra
ban đầu, cơ quan đăng ký kinh doanh tiếp nhận hồ sơ, ghi Giấy biên nhận theo
mẫu quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này và trao cho doanh
nghiệp.
Trong quá trình thụ lý hồ sơ đăng ký kinh
doanh và đăng ký thuế, nếu người nộp hồ sơ là cá nhân đăng ký thành lập doanh
nghiệp tư nhân đã phát sinh nghĩa vụ nộp thuế, có yêu cầu được cấp mã số thuế để
thực hiện nghĩa vụ nộp thuế nhưng hồ sơ chưa đủ điều kiện để cấp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế thì cơ quan đăng ký kinh doanh thực
hiện chuyển bản sao Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp, Bản kê
khai thông tin đăng ký thuế sang cơ quan thuế ngay trong ngày để cơ quan thuế
thực hiện cấp Thông báo mã số thuế tạm thời cho người nộp thuế, trường hợp này
sau khi hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng
ký thuế theo đúng quy định thì mã số thuế ghi trên Thông báo mã số thuế sẽ được
sử dụng làm mã số doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân.
Doanh nghiệp có thể gửi hồ sơ đăng ký tới
cơ quan đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử. Trong trường hợp này, sau khi xem
xét hồ sơ đăng ký của doanh nghiệp, cơ quan đăng ký kinh doanh thông báo qua
mạng điện tử cho người thành lập doanh nghiệp các nội dung cần sửa đổi, bổ sung
hồ sơ (nếu có) hoặc thời điểm đến nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và
đăng ký thuế.
3. Lệ phí
giải quyết thủ tục hành chính
Khi đăng ký kinh doanh, đăng ký hoạt động,
đăng ký con dấu, doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện phải nộp lệ phí
theo qui định.
4. Trả kết
quả đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế
Trong thời hạn tối đa 5 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và
Đầu tư cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho doanh nghiệp,
Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế chi nhánh, văn phòng đại
diện.
Đối với trường hợp hồ sơ đăng ký được tiếp
nhận thông qua mạng điện tử, khi đến nhận kết quả, doanh nghiệp phải nộp một bộ
hồ sơ đăng ký bằng giấy để cơ quan đăng ký kinh doanh đối chiếu và lưu hồ sơ.
Sau khi nhận được Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh và đăng ký thuế, doanh nghiệp có nghĩa vụ thực hiện thủ tục mua hoặc
tự in hóa đơn tài chính theo quy định.
Khi đến nhận kết quả, đại diện doanh nghiệp
ký nhận vào Phiếu trả kết quả theo mẫu quy định tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Thông tư này.
5. Trả kết quả đăng ký con dấu.
Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ khi
nhận được con dấu do cơ sở khắc dấu chuyển đến, cơ quan công an có trách nhiệm
kiểm tra, đăng ký để trả con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu cho doanh
nghiệp.
Khi đến nhận con dấu và Giấy chứng nhận
đặng ký mẫu dấu tại cơ quan công an, đại diện doanh nghiệp nộp bản sao Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động và đăng ký thuế và xuất trình Giấy chứng minh nhân dân cho cơ quan công
an.
6. Cung cấp
thông tin về thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh
Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ ngày
cấp thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp, cơ quan đăng ký kinh
doanh gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho Cục
thuế và Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
III. QUY TRÌNH PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH
1. Quy trình
phối hợp giải quyết các thủ tục:
a. Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ khi
nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ của doanh nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi tới Cục
thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Cục thuế cấp tỉnh)
bản sao Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh (đối với trường hợp thành lập doanh
nghiệp) hoặc Thông báo thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện (đối với trường
hợp thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện) và Bản kê khai thông tin đăng ký
thuế.
b) Trong thời hạn 2 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được thông tin về doanh nghiệp, Cục thuế cấp tỉnh thông báo kết quả
mã số doanh nghiệp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để ghi vào Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh và đăng ký thuế của doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
và đăng ký thuế của chi nhánh, văn phòng đại diện.
Việc gửi và nhận thông tin giữa cơ quan đăng
ký kinh doanh và cơ quan thuế có thể tiến hành theo các phương thức như sau:
- Nhận và gửi bằng bản giấy;
- Nhận và gửi thông qua máy Fax;
- Nhận và gửi thông qua mạng điện tử.
Đối với những tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương có số lượng hồ sơ doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trung bình hàng
tháng từ 50 hồ sơ trở lên, thời hạn giải quyết hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh
doanh và cơ quan thuế do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
quy định cụ thể tại Quy chế phối hợp liên ngành, đảm bảo thời gian trả kết quả
cho doanh nghiệp là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký kinh
doanh và đăng ký thuế hợp lệ.
c) Trong thời hạn 2 ngày làm việc sau khi
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế cho doanh nghiệp, Sở Kế
hoạch và Đầu tư gửi bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế
này cho Cục thuế, cơ quan công an cấp tỉnh và các cơ quan liên quan.
2. Trách
nhiệm của các cơ quan
a. Căn cứ vào Thông tư này, Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ban hành quy chế để thực hiện cơ chế
liên thông áp dụng tại địa phương và chỉ đạo các Sở, ban, ngành nâng cấp cơ sở
vật chất, bổ sung nhân sự để triển khai thực hiện tốt cơ chế liên thông.
b. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
niêm yết công khai tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ các quy định về đăng ký kinh
doanh, đăng ký thuế và đăng ký dấu theo quy định của Thông tư này.
c. Cục thuế, Công an tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư để giải
quyết kịp thời những vướng mắc, khiếu nại của các tổ chức, cá nhân về đăng ký
kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký dấu.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày
kể từ ngày đăng Công báo.
2. Thông tư này thay thế Thông tư liên tịch
số 02/2007/TTLT-BKH-BTC-BCA ngày 27/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, Bộ Công an hướng dẫn cơ chế phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký
kinh doanh, đăng ký thuế và cấp giấy phép khắc dấu đối với doanh nghiệp thành lập,
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và thay thế quy định về mã số đăng ký kinh
doanh quy định tại điểm 1, mục V Thông tư số 03/2006/TT-BKH ngày 19/10/2006 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số nội dung về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng
ký kinh doanh.
3. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế phối hợp
giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và đăng ký dấu tại
địa phương để giảm tối đa thời gian giải quyết các thủ tục hành chính.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, Công an
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này.
5. Liên Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, Bộ Công an thành lập Tổ công tác thi hành Thông tư này để theo dõi, tổng
hợp tình hình kết quả thực hiện, kiến nghị giải pháp hướng dẫn kịp thời./.
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN THỨ TRƯỞNG Trần Đại Quang |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH THỨ TRƯỞNG Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ THỨ TRƯỞNG Trương Văn Đoan |
Phụ lục I
(Ban hành lèm theo TTLT số
05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29 tháng 7 năm 2008)
BẢNG KÊ KHAI THÔNG TIN ĐĂNG
KÝ THUẾ
(của:
..................................................................................................
............................................................................................................)
STT |
Các chỉ tiêu
thông tin trong tờ khai đăn ký thuế |
|||||||||||
1 |
Địa chỉ nhận
thông báo thuế Số nhà, đường phố, thôn, xã hoặc hòm thư bưu
điện:....................................................... ............................................................................................................................................ Tỉnh/Thành
phố ................................................................................................................. Quận/Huyện........................................................................................................................ Điện
thoại........................................................Fax............................................................. Email.................................................................................................................................. |
|||||||||||
2 |
Ngày bắt đầu
hoạt động kinh doanh:......../......../............ |
|||||||||||
3 |
Hình thức
hạch toán kế toán về kết quả kinh doanh (Đánh dấu X)
Hạch toán độc lập Hạch toán phụ thuộc |
|||||||||||
4 |
Năm tài
chính (ngày, tháng, đầu niên độ kế toán đến ngày, tháng cuối niên độ kế toán
theo năm dương lịch) Áp dụng từ
ngày.................................đến
ngày................................................................. |
|||||||||||
5 |
Tổng số lao
động (dự kiến tại thời điểm đăng ký) |
|||||||||||
6 |
Đăng ký xuất
khẩu (Có/Không):........................................................................................ |
|||||||||||
7 |
Tài khoản
ngân hàng, kho bạc (nếu có tại thời điểm kê khai) ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ |
|||||||||||
8 |
Thông tin về
đơn vị chủ quản (cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp) Tên đơn vị
chủ quản: ......................................................................................................... Địa chỉ trụ
sở chính:
.......................................................................................................... ............................................................................................................................................ Tỉnh/Thành
phố
...................................................Quận/Huyện:......................................... Mã số doanh
nghiệp:.......................................................................................................... |
|||||||||||
9 |
Các loại thuế phải nộp (Nếu có thì đánh dấu X)
Giá trị gia tăng Tiêu thụ đặc biệt Thuế xuất, nhập khẩu Tài nguyên Thu nhập doanh nghiệp Môn bài Tiền thuê đất Phí, lệ phí Thu nhập cá nhân Khác |
|||||||||||
10 |
Thông
tin về các đơn vị có liên quan (Nếu có thì đánh dấu X) Có đơn vị thành viên Có văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Có đơn vị trực thuộc Có hợp đồng với nhà thầu, nhà thầu phụ nước ngoài |
|
||||||||||
11 |
Tình trạng trước khi tổ chức, sắp xếp lại
doanh nghiệp (Nếu có thì
đánh dấu X) Sáp nhận doanh nghiệp Hợp nhất doanh nghiệp Tách doanh nghiệp Chia doanh nghiệp |
|
Khu vực dành cho cơ quan thuế ghi: - Mục lục ngân
sách: cấp….. chương:….. loại:…. khoản:……. - Mã ngành nghề
kinh doanh chính: - Phương pháp tính thuế GTGT: Khấu trừ trực tiếp trên GTGT trực tiếp trên doanh số khoán không phải nộp thuế GTGT - Chi tiết mã
loại hình kinh tế: - Nơi đăng ký
nộp thuế: - Khu vực kinh
tế: Kinh tế nhà nước kinh tế có vốn ĐTNN kinh tế tập thể Kinh tế cá thể kinh tế tư nhân Ngày kiểm tra tờ khai:…./…/…. Người
kiểm tra (Ký, ghi rõ họ tên) |
Ghi chú: Nếu là
chi nhánh doanh nghiệp, khi làm thủ tục đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế tại
Bộ phận một cửa liên thông, nơi đóng trụ sở chính, chi nhánh doanh nghiệp phải
tự kê khai mã số 13 số của chi nhánh vào dòng “Mã số doanh nghiệp” trong Đơn
Đăng ký kinh doanh, đồng thời bắt buộc phải kê khai vào Phụ lục 01 “Bản kê khai
thông tin ĐKT” ô số 8 thông tin về đơn vị chủ quản.
Phụ lục II
(Ban hành lèm theo TTLT số
05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA
ngày 29 tháng 7 năm 2008)
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ Số:………. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
GIẤY BIÊN NHẬN
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN HỒ SƠ
Địa chỉ:……………………………………………………..…………………..
Điện thoại:……………………………………………………………………...
Ngày… tháng…. năm 200…, đã nhận của…………………………………..…
………………………………………………………………………………..…
Là:…………………………………………………………. …………………...
………………………………………………………………………………..…
Địa chỉ:…………………………………………………… …………………..
………………………………………………………………………………..…
Điện thoại:………………………………………………… …………………..
Các giấy tờ về việc:…………………………………………. ………………….
Gồm:
……………………………………………………………….………………….
……………………………………………………………….………………….
Ngày hẹn giải quyết:………./…………/………..
(Khi đến nhận kết quả người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp đến ký và nộp lại giấy biên nhận này).
NGƯỜI NỘP HỒ SƠ (Ký
và ghi rõ họ tên) |
….,
ngày…. tháng…. năm 200 NGƯỜI NHẬN HỒ SƠ (Ký
và ghi rõ họ tên) |
Phụ lục II
(Ban hành lèm theo TTLT số
05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA
ngày 29 tháng 7 năm 2008)
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ Số:………. |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT Độc lập - Tự do - Hạnh phúc |
PHIẾU TRẢ KẾT QUẢ
Ngày…..... tháng…..... năm…....... đã trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính cho
Ông/bà………………………………………............……………………………….
Điện thoại…………………............………. Fax:…………………………………...
Là đại diện cho: (nêu tên doanh nghiệp/tên chi nhánh/tên văn
phòng đại diện)…….
………………………………………………………...........………………………..
………………………………………………………...........………………………..
Kết quả giải quyết các thủ tục hành chính, gồm có:
………………………………………………………...........………………………..
………………………………………………………...........………………………..
ĐẠI
DIỆN DOANH NGHIỆP (Ký
và ghi rõ họ tên) |
….,
ngày…. tháng…. năm….. BỘ
PHẬN TRẢ KẾT QUẢ (Ký
và ghi rõ họ tên) |