Thông tư 39-TC/CTN của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng số 268/CT về đăng ký và hoạt động của các tổ chức làm kinh tế do các cơ quan hành chính và các đoàn thể thành lập

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Văn bản tiếng việt
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 39-TC/CTN

Thông tư 39-TC/CTN của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng số 268/CT về đăng ký và hoạt động của các tổ chức làm kinh tế do các cơ quan hành chính và các đoàn thể thành lập
Cơ quan ban hành: Bộ Tài chínhSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:39-TC/CTNNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Hoàng Quy
Ngày ban hành:27/08/1990Ngày hết hiệu lực:Đang cập nhật
Áp dụng:Đang cập nhật Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Doanh nghiệp

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 39-TC/CTN

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 39-TC/CTN NGÀY 27 THÁNG 8 NĂM 1990
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH CỦA CHỦ TỊCH HĐBT SỐ 268/CT VỀ ĐĂNG KÝ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC LÀM KINH TẾ DO CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH VÀ CÁC ĐOÀN THỂ THÀNH LẬP

 

Ngày 30 tháng 7 năm 1990 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Quyết định số 268/CT về việc đăng ký và hoạt động của các tổ chức làm kinh tế do các cơ quan hành chính và các đoàn thể thành lập.

Thi hành Điều 7 của Quyết định này, Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc thực hiện Quyết định số 268/CT như sau:

 

I- ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

 

1. Đối tượng áp dụng.

- Theo Điều 1 Quyết định số 268/CT của Chủ tịch HĐBT, các tổ chức làm kinh tế do các cơ quan hành chính và các đoàn thể thành lập khi hoạt động kinh doanh phải có giấy phép kinh doanh và đăng ký nộp thuế, bao gồm: Các tổ chức làm kinh tế do các cơ quan hành chính, các Viện nghiên cứu khoa học, các trường học, các bệnh viện, các trạm trại của các cơ quan sự nghiệp kinh tế các đoàn thể chính trị - xã hội, các hội quần chúng theo nghề nghiệp... lập ra; không phân biệt về hình thức tổ chức và tính chất kinh doanh.

Các đơn vị thanh niên xung phong làm kinh tế thì thực hiện theo chỉ thị số 259/CT ngày 12/7/1990 của Chủ tịch HĐBT; nhưng vẫn phải xin cấp giấy phép kinh doanh và đăng ký nộp thuế theo hướng dẫn tại Thông tư này.

- Những trường hợp dưới đây thì không coi là "Tổ chức làm kinh tế" nên không phải xin cấp giấy phép kinh doanh và không phải đăng ký nộp thuế:

+ Hoạt động căng tin trong các cơ quan, đoàn thể, xí nghiệp công nông lâm trường đi mua hàng về bán cho cán bộ trong cơ quan, đơn vị; hay tổ chức bếp ăn tập thể phục vụ ăn trưa, ăn giữa ca cho cán bộ, công nhân trong cơ quan, đơn vị, hoặc phục vu khách đến làm việc.

+ Các xưởng trường phục vụ cho giảng dạy và học tập trong các trường học.

+ Các hoạt động nghiên cứu, thí nghiệm.

+ Các tổ chức làm kinh tế thuộc Bộ Quốc phòng và Bộ Nội vụ sẽ có quy định riêng.

2- Các tổ chức làm kinh tế (nói ở điểm 1 trên đây) được phép sản xuất, kinh doanh những ngành nghề, mặt khác, (kể cả những ngành nghề; mặt hàng kinh doanh cần có giấy phép riêng), thì phải thực hiện theo Nghị định số 28/HĐBT ngày 9/3/1998 của Hội đồng Bộ trưởng về chính sách đối với các đơn vị kinh tế tập thể sản xuất công nghiệp dịch vụ công nghiệp, xây dựng, vận tải, và Quyết định của Hội đồng Bộ trưởng số 193/HĐBT, ngày 23 tháng 12 năm 1988 về kinh doanh thương mại và dịch vụ ở thị trường trong nước. Trường hợp kinh doanh xuất nhập khẩu và du lịch thì phải chấp hành đầy đủ các chính sách quản lý xuất nhập khẩu của Nhà nước và theo sự hướng dẫn của Bộ Thương nghiệp.

3- Điều 3 của Quyết định số 268/CT qui định: "Các cơ quan quản lý hành chính Nhà nước không được tổ chức các dịch vụ có liên quan trực tiếp đến chức năng kiểm tra, xét xử của bản thân cơ quan ngành đó". Như vậy một số cơ quan sẽ không được tổ chức kinh doanh một số hoạt động dịch vụ, thí dụ như:

- Các cơ quan toà án, viện kiểm soát không được tổ chức các dịch vụ về khiếu tố, khiếu nại, kháng án...

- Các cơ quan Hải quan không được tổ chức các dịch vụ về kê khai, kiểm tra hàng hoá xuất nhập khẩu và kê khai, kiểm tra xuất nhập cảnh.

- Các cơ quan thuế không được tổ chức các dịch vụ về xin cấp giấy phép kinh doanh, kê khai tính thuế và xin xét giảm thuế, miễn thuế.

- Các cơ quan kiểm lâm không được tổ chức các dịch vụ về xin phép khai thác tài nguyên rừng.

- Các cơ quan thuộc Bộ Thương nghiệp và Uỷ ban nhân dân các cấp không được tổ chức các dịch vụ về xin cấp cô-ta, xin cấp giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu.

- v.v...

4. Điều 2 của Quyết định số 268/CT đã xác định rõ: Các tổ chức làm kinh tế nói ở điểm 1 nêu trên là thuộc loại hình kinh tế tập thể của các đoàn thể và của tập thể cán bộ, nhân viên cơ quan hành chính, chứ không phải là tổ chức kinh tế quốc doanh. Vì vậy, việc xét cấp giấy phép kinh doanh, đăng ký nộp thuế, các quan hệ về sở hữu tài sản, quan hệ Tài chính, chính sách chế độ nộp thuế v.v... sẽ thực hiện theo đúng những quy định hiện hành của Nhà nước đối với các tổ chức kinh tế tập thể.

 

II- VỀ XÉT CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH

 

Theo quy định tại Điều 5 của Quyết định số 268/CT thì tất cả các tổ chức làm kinh tế chỉ sau khi được cấp giấy phép kinh doanh bao gồm: giấy phép kinh doanh, giấy đăng ký nộp thuế và con dấu của ngành nội vụ mới được hoạt động, nếu thiếu một trong 3 điều kiện trên thì coi như phạm pháp và sẽ bị xử lý theo những quy định hiện hành.

Căn cứ Điều 2, Điều 4, Điều 5 của Quyết định 268CT, Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc thực hiện như sau:

1- Để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên lãnh thổ và phù hợp với tình hình hiện nay thì Uỷ ban nhân dân các quận, huyện là cơ quan duyệt quyết định việc cấp giấy phép kinh doanh cho tất cả các tổ chức làm kinh tế, dịch vụ ghi ở Điều 1 của Quyết định 268/CT của Hội đồng Bộ trưởng; cơ quan thuế quận, huyện làm thường trực các ngành chủ quản là thành viên giúp Uỷ ban nhân dân quận, huyện xét và cấp giấy phép kinh doanh. Sau khi được Uỷ ban nhân dân quận, huyện duyệt, cơ quan thuế trực tiếp cấp giấy phép kinh doanh cho từng tổ chức làm kinh tế.

Riêng đối với những trường hợp sau đây thì do cơ quan thuế tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương xét cấp giấy phép kinh doanh:

- Cơ sở kinh doanh xuất nhập khẩu

- Cơ sở có các địa điểm kinh doanh (cửa hàng, xưởng sản xuất, chế biến. (...) ở các tỉnh, thành phố khác.

- Cơ sở kinh doanh có tổng số vốn (vốn cố định và vốn lưu động) từ 100 triệu đồng trở lên.

Những trường hợp này cũng nộp hồ sơ xin giấy phép kinh doanh tại cơ quan thuế quận, huyện sở tại, Cơ quan thuế quận, huyện có trách nhiệm trình hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh lên cơ quan thuế tỉnh, thành phố xét cấp giấy phép kinh doanh, sau đó cơ quan thuế quận, huyện mang giấy phép kinh doanh trao lại cho cơ cở và vào sổ đăng ký nộp thuế tại cơ quan thuế quận, huyện.

2- Các thủ tục xét cấp giấy phép kinh doanh:

a) Các cơ quan hành chính và các đoàn thể muốn thành lập tổ chức làm kinh tế thuộc cơ quan, đơn vị mình, phải lập một hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh, gửi đến cơ quan thuế quận, huyện sở tại để trình Uỷ ban nhân dân quận, huyện xét cấp giấy phép kinh doanh.

Hồ sơ xin cấp giấy phép kinh doanh gồm có:

a.1. Đơn xin thành lập tổ chức làm kinh tế:

(Do người đại diện cho tập thể cán bộ, nhân viên trong cơ quan làm).

Trong đơn ghi rõ các nội dung chính sau đây:

+ Mục đích thành lập (để giải quyết việc làm cho cán bộ dôi thừa hay để cải thiện đời sống ...)

+ Ngành nghề hay mặt hàng kinh doanh tính chất kinh doanh (sản xuất hay gia công, phục vụ; là ngành nghề mới hay có liên quan đến nghề nghiệp chính của cơ quan, đơn vị).

+ Nguồn vốn, tài sản, vật tư ở đâu (tự lo hay có sử dụng vốn, tài sản, vật tư của cơ quan, đơn vị: phương thức sử dụng là cho thuê tài sản, vốn hay cho mượn, hoặc nhượng bán lại...) tổng số vốn (vốn cố định, vốn lưu động).

+ Địa điểm kinh doanh (địa điểm chính, địa điểm phụ; địa điểm này của cơ quan đơn vị quản lý hay thuê của đơn vị khác). Địa bàn kinh doanh ở những đâu? Tên đơn vị, cửa hàng cửa hiệu ?

+ Người phụ trách tổ chức làm kinh tế này là ai? (do cơ quan cử ra hay tập thể bầu lên, hoặc thuê người ngoài vào làm), chức vụ quyền hạn của người phụ trách.

+ Lao động trong tổ chức làm kinh tế là người của người cơ quan đơn vị hay thuê mướn lao động bên ngoài. Nếu là người trong đơn vị cơ quan thì thuộc đối tượng nào? (người dôi thừa hay kiêm nhiệm).

+ Tổ chức hay hạch toán độc lập hay hạch toán chung với các hoạt động khác của cơ quan, đơn vị.

a.2- Phải có phương án hoạt động và điều lệ của tổ chức làm kinh tế.

a.3- Quyết định thành lập "Tổ chức làm kinh tế" do thủ trưởng cơ quan, đơn vị, đoàn thể ký duyệt để đi xin phép thành lập. Trong quyết định ghi rõ những điều chấp nhận theo đơn xin thành lập nói trên; ghi rõ trách nhiệm, quyền hạn của người phụ trách "Tổ chức làm kinh tế" và việc hoạt động chỉ được coi như hợp pháp khi có giấy của cơ quan cho phép đăng ký kinh doanh.

a.4. Riêng đối với "Các ngành nghề, mặt hàng kinh doanh cần có giấy phép riêng" đã quy định rõ trong Điều 10 bản "Quy định của Hội đồng Bộ trưởng về chính sách đối với các đơn vị kinh tế tập thể sản xuất công nghiệp, dịch vụ công nghiệp, xây dựng, vận tải" ban hành theo Nghị định số 28/HĐBT ngày 9 tháng 3 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng và quy định trong Điều 3 của Quyết định số 193/HĐBT ngày 23 tháng 12 năm 1988 của Hội đồng Bộ trưởng về "Kinh doanh thương mại và dịch vụ ở thị trường trong nước" thì ngoài quyết định thành lập của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp còn phải có ý kiến "xác nhận tay nghề và điều kiện hoạt động" của cơ quan chủ quản ngành kinh tế kỹ thuật liên quan. Đối với những cơ quan có thành lập "tổ chức làm kinh tế" kinh doanh những ngành nghề, mặt hàng có liên quan đến chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan mình thì phải được thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp xét duyệt và ký quyết định thành lập.

a.5- "Giấy đăng ký nộp thuế tại cơ quan thuế quận, huyện sở tại". Theo Điều 10 của Luật thuế doanh thu và Điều l0 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, các "Tổ chức làm kinh tế" của các cơ quan hành chính các đoàn thể, sau khi nghiên cứu các Luật thuế hiện hành của Nhà nước phải làm giấy đăng ký nộp thuế tại cơ quan thuế quận, huyện "đến nơi xin cấp giấy phép kinh doanh" (theo mẫu của cơ quan thuế).

b) Cơ quan thuế quận, huyện: Sau khi nhận "hồ sơ, xin cấp giấy phép kinh doanh" phải kiểm tra lại và làm các công việc theo thứ tự sau:

- Nếu trong hồ sơ còn điểm nào chưa rõ thì yêu cầu "người xin cấp giấy phép kinh doanh" giải trình cho rõ và bổ xung thêm vào hồ sơ. Nếu trong hồ sơ còn thiếu những thủ tục nào (như thiếu Quyết định thành lập hoặc thiếu ý kiến xác nhận của cơ quan chủ quản ngành kinh kỹ thuật...) thì trả lại hồ sơ và hướng dẫn "ngưới xin cấp giấy phép kinh doanh" làm thêm cho đầy đủ.

- Nếu hồ sơ đã thay đổi đủ các nội dung và thủ tục theo quy định thì lập danh sách trình Uỷ ban nhân dân quận, huyện xét duyệt. Đồng thời tập hợp các ''giấy đăng ký nộp thuế'' để đưa vào ''hồ sơ quản lý thu thuế'' của từng ''tổ chức làm kinh tế'' và phục vụ việc lập sổ bộ thuế.

Căn cứ vào ý kiến xét duyệt của Uỷ ban nhân quận, huyện, cơ quan thuế quận, huyện trực tiếp cấp ''giấy phép kinh doanh'' cho tổ chức làm kinh tế của các cơ quan, đoàn thể. Trong giấy phép kinh doanh ghi rõ ''cấp cho tổ chức làm kinh tế của tập thể cán bộ cơ quan , đoàn thể...''.

Thời hạn từ khi nhận đủ hồ sơ đến khi cấp giấy phép kinh doanh không được quá 20 ngày.

Căn cứ vào ''giấy phép kinh doanh'' đã được cấp cơ quan công an sẽ cấp giấy phép sử dụng con dấu cho các tổ chức làm kinh tế và cơ quan ngân hàng sẽ cho mở tài khoản và làm các thủ tục thanh toán qua ngân hàng

3- Các ''tổ chức làm kinh tế" phải hoạt động đúng theo nội dung của giấy phép kinh doanh đã cấp; mỗi khi có sự thay đổi về ngành nghề, mặt hàng, phục vụ, địa điểm kinh doanh... phải khai báo và xin cấp "giấy phép kinh doanh" mới, nghiêm cấm mọi hành vi cho mượn , cho thuê hoặc làm giả "giấy phép kinh doanh".

Những tổ chức làm kinh tế đã thành lập và đang hoạt động, nếu chưa làm đúng hoặc chưa làm đủ các thủ tục về đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế như hướng dẫn ở mục II của Thông tư này thì phải làm lại hoặc làm bổ sung cho đầy đủ. Trong thời gian đang làm lại hoặc làm bổ sung các thủ tục về đăng ký kinh doanh, các tổ chức này vẫn được tiếp tục hoạt động

 

III- VỀ CÁC CHÍNH SACH TÀI CHÍNH VÀ THUẾ

 

1 - Các "Tổ chức làm kinh tế" phải thực hiện đúng chế độ sổ sách, kế toán, chứng từ, hoá đơn theo pháp lệnh thống kê - kế toán của Nhà nước, như các đơn vị kinh tế tập thể khác (các hợp tác xã, tổ sản xuất...). Các sổ sách kế toán, hoá đơn phải đăng ký với cơ quan thuế địa phương trước khi sử dụng.

2- Cơ quan tài chính quận, huyện có trách nhiệm kiểm tra các "đơn xin thành lập tổ chức làm kinh tế" của từng cơ quan đơn vị, đoàn thể, đối chiếu với tài liệu kiểm kê đánh giá tài sản của từng cơ quan đơn vị sự nghiệp (thực hiện theo Quyết định số 160/HĐBT ngày 16 tháng 5 năm 1995 của Hội đồng Bộ trưởng) kết hợp với kiểm tra thực tế ở từng cơ quan, đơn vị sự nghiệp để xác định đúng số tài sản, vốn, phương tiện mà cơ quan sử dụng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các "tổ chức làm kinh tế" và giải quyết như sau:

- Hướng dẫn cho từng cơ quan, đơn vị sự nghiệp làm các thủ tục nhượng, bán hoặc cho "tổ chức làm kinh tế" thuê số tài sản, nhà cửa, phương tiện đó, thu tiền về cho ngân sách Nhà nước.

- Phải thành lập Hội đồng xét duyệt việc nhượng bán, cho thuê tài sản, gồm có: thủ trưởng cơ quan đơn vị chủ tài sản đại diện "tổ chức làm kinh tế" đại diện cơ quan tài chính quận, huyện, đại diện cơ quan tài chính trực tiếp cấp phát vốn, kinh phí cho cơ quan đơn vị sự nghiệp có tài sản đó. Hội đồng phải lập biên bản ghi rõ trị giá từng tài sản, phương tiện, phương thức bán hay cho thuê, thời gian thu tiền bán tài sản hoặc tiền thuê, mức trả trong mỗi kỳ, người có trách nhiệm trả tiền, người có trách nhiệm thu tiền, số tiền đó ghi vào tài khoản ngân sách cấp nào...

- Tiền thu về bán hoặc cho thuê tài sản phương tiện nói trên phải nộp trả lại ngân sách Nhà nước (ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh, ngân sách quận, huyện...) nơi đã cấp kinh phí và vốn cho cơ quan đơn vị sự nghiệp. Trường hợp tài sản, phương tiên thuộc vốn tự có của cơ quan, đơn vị thì số tiền thu về bán hoặc cho thuê tài sản, phương tiện đó nộp vào Ngân sách của cơ quan, đơn vị có tài sản đó.

- Làm thủ tục ghi giảm vốn cho cơ quan, đơn vị có tài sản, phương tiên đã làm thủ tục nhượng bán hoặc cho thuê.

3- Các "tổ chức làm kinh tế" thành lập theo quy định tại Quyết định 268/CT và chỉ thị 259/CT phải thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước như đối với các tổ chức kinh tế tập thể khác cụ thể là phải nộp thuế môn bài, thuế doanh thu (hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt), thuế lợi tức theo các pháp lệnh thuế và luật thuế hiện hành; nếu kinh doanh xuất, nhập khẩu thi phải nộp thuế xuất, nhập khẩu theo luật thuế xuất, nhập khẩu..., hiện hành của nhà nước.

Các "Tổ chức làm kinh tế" được hưởng các chế độ giảm thuế, miễn thuế, ưu đãi về thuế theo những quy định hiện hành của Nhà nước như đối với các đơn vị kinh tế tập thể khác như: miễn, giảm thuế do thiên tai dịch hoạ, tai nạn bất ngờ, miễn giảm thuế cho cơ sở kinh doanh ở miền núi và trong một số ngành nghề quan trọng đã ghi trong các Luật thuế do Quốc hội khoá 8 kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 30 tháng 6 năm 1990.

Để khuyến khích các "tổ chức làm kinh tế" hướng vào các lĩnh vực sản xuất và dịch vụ sản xuất là chủ yếu, nhằm sắp xếp việc làm cho số cán bộ, nhân viên dôi ra. Căn cứ vào Điều 1 của Quyết định 268/CT, căn cứ vào các Luật thuế hiện hành, Bộ Tài chính hướng dẫn việc thi hành chính sách thuế đối với các "tổ chức làm kinh tế" thuộc các ngành sản xuất và dịch vụ sản xuất như sau:

a) Những "Tổ chức làm kinh tế" được thành lập nằm ra ngoài biên chế của cơ quan, đoàn thể; hạch toán độc lập, tiền lương, tiền thưởng và các khoản kinh phí khác do "tổ chức làm kinh tế" tự trang trải, nếu mới thành lập gặp khó khăn, thu nhập thấp không đảm bảo mức sống tối thiểu, có thể xin giảm hoặc miễn thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và thuế lợi tức trong hạn từ 3 tháng đến 1 năm, kể từ khi bắt đầu hoạt động. Việc giảm hoặc miễn thuế doanh thu và thuế lợi tức do cơ quan thuế địa phương đề nghị và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu quyết định. Việc miễn, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.

b) Những "tổ chức làm kinh tế" được thành lập vẫn nằm trong biên chế cơ quan, đoàn thể, các khoản tiền lương tiền thưởng của cán bộ, công nhân thuộc bộ phận này vẫn nằm trong kinh phí của cơ quan, đoàn thể, do ngân sách cấp, thì nếu mới thành lập mà gặp khó khăn, thu nhập thấp không đảm bảo mức sống tối thiểu, có thể được giảm hoặc miễn nộp thuế lợi tức trong thời hạn từ 3 tháng đến 1 năm, kể từ khi bắt đầu hoạt động. Việc miễn hoặc giảm thuế lợi tức do cơ quan thuế địa phương đề nghị và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương quyết định.

 

IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 

1- Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày ký và thay thế cho các thông tư trước đây của Bộ Tài chính và các Bộ, các ngành khác hướng dẫn việc đăng ký kinh doanh và thu thuế đối với các hoạt động kinh doanh của các cơ quan hành chính, đoàn thể làm kinh tế, các hội quần chúng, các cơ sở kinh tế của Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, các trường học v v...

Những hướng dẫn khác trái với thông tư này đều bãi bỏ.

2- Cơ quan thuế các cấp có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý thị trường, cơ quan công an, Viện kiểm sát nhân dân để kiểm tra việc chấp hành Quyết định 268/CT, Chỉ thị 259/CT và thông tư này đối với các tổ chức làm kinh tế do các cơ quan hành chính và các đoàn thể thành lập,

Những trường hợp không chấp hành hoặc chấp hành không đúng quy định thì tuỳ theo nội dung vi phạm và mức độ vi phạm mà kiên quyết xử phạt theo quy định tại các điều 19, 20, 21 của Luật thuế doanh thu: Các điều 20, 21, 22 của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt; Các điều 27, 28, 29 của Luật thuế lợi tức và Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính.

3 - Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc gì các ngành, các cấp kịp thời phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung kịp thời.


CỘNG HOÀ Xà HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 


GIẤY KÊ KHAI ĐĂNG KÝ NỘP THUẾ

 

Tên hiệu của tổ chức làm kinh tế:

Thuộc cơ quan, đơn vị:

Được thành lập theo quyết định số ngày / / 199 do...

Họ và tên người đại diện cho tổ chức làm kinh tế:

Số giấy chứng minh nhân dân cấp

Chức vụ: (Giám đốc, Tổ trưởng, Chủ nhiệm...)

1 - Tổng số vốn:

Trong đó: - Vốn cố định

- Vốn lưu động

2- Tổng số lao đông:

Trong đó: - Lao động chính

- Lao động phụ

3 - Ngành nghề kinh doanh:

Mặt hàng kinh doanh:

4. Địa điểm kinh doanh:

- Nơi đặt trụ sở chính:

- Nơi sản xuất, kinh doanh

- Nơi đặt kho hàng, cửa hàng:

5- Xin tự nguyện chấp hành đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế theo đúng các Pháp lệnh thuế và luật thuế hiện hành của Nhà nước.

 

....... ngày tháng năm 19

TM/ Cơ sở sản xuất kinh doanh

Người kê khai ký tên và đóng dấu

( ghi rõ họ, tên sau khi ký)

 

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

Thông tư 02/2024/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định danh mục các lĩnh vực và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi giữ chức vụ trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Thông tư 02/2024/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định danh mục các lĩnh vực và thời hạn người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã sau khi thôi giữ chức vụ trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Doanh nghiệp, Cán bộ-Công chức-Viên chức, Nông nghiệp-Lâm nghiệp

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi