Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 23/1999/TT-BTM của Bộ Thương mại về việc hướng dẫn việc mua, bán hàng hoá với doanh nghiệp chế xuất
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 23/1999/TT-BTM
Cơ quan ban hành: | Bộ Thương mại | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 23/1999/TT-BTM | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Mai Văn Dâu |
Ngày ban hành: | 26/07/1999 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp, Thương mại-Quảng cáo |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 23/1999/TT-BTM
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ
THƯƠNG MẠI SỐ 23/1999/TT-BTM NGÀY 26 THÁNG 7 NĂM 1999 HƯỚNG DẪN VIỆC MUA, BÁN
HÀNG HOÁ
VỚI DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT
Thi hành Điều 8 Quyết
định số 53/1999/QĐ-TTg ngày 26/3/1999 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện
pháp khuyến khích đầu tư trực tiếp nước ngoài;
Bộ Thương mại hướng
dẫn thực hiện cụ thể một số vấn đề về việc mua, bán hàng hoá với doanh nghiệp
chế xuất như sau:
I- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
1- Đối tượng áp dụng:
a- Doanh nghiệp chế xuất,
b- Doanh nghiệp nội địa:
+ Doanh nghiệp Việt Nam,
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
c- Tổ hợp tác,
d- Hộ gia đình,
e- Cá nhân.
2- Phạm vi áp dụng:
Thông tư này áp dụng cho việc mua, bán hàng hoá giữa nội địa Việt Nam với doanh nghiệp chế xuất.
II- BÁN HÀNG HOÁ TỪ NỘI ĐỊA VIỆT NAM CHO
DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT ĐỂ SẢN XUẤT KINH DOANH
1- Đối tượng được bán hàng cho doanh nghiệp chế xuất:
- Doanh nghiệp nội địa,
- Tổ hợp tác,
- Hộ gia đình,
- Cá nhân.
2- Hàng hoá từ nội địa bán cho doanh nghiệp chế xuất:
a- Hàng hoá không thuộc "Danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu" của Việt Nam.
b- Hàng hoá xuất khẩu quản lý bằng hạn ngạch, hoặc chỉ tiêu được bán cho doanh nghiệp chế xuất với số lượng, hoặc giá trị phù hợp với hạn ngạch được phân bổ, hoặc chỉ tiêu được giao.
c- Hàng hoá xuất khẩu theo quản lý chuyên ngành được bán cho doanh nghiệp chế xuất theo quy định của Bộ chuyên ngành.
3- Thủ tục hải quan:
Hàng hoá doanh nghiệp nội địa bán cho doanh nghiệp chế xuất chỉ cần lập tờ khai hải quan hàng hoá xuất khẩu với Hải quan Khu chế xuất trên cơ sở hợp đồng mua bán đã ký kết với doanh nghiệp chế xuất theo các quy định hiện hành.
Doanh nghiệp chế xuất khi mua hàng hoá của nội địa chỉ cần lập tờ khai với Hải quan Khu chế xuất, không cần Ban quản lý Khu công nghiệp - Khu chế xuất duyệt kế hoạch.
4- Thuế xuất khẩu:
- Hàng hoá nội địa bán cho doanh nghiệp chế xuất, người bán được miễn thuế xuất khẩu.
Hàng hoá doanh nghiệp chế xuất mua của nội địa để xuất khẩu (không qua sản xuất), doanh nghiệp chế xuất phải chịu thuế xuất khẩu.
- Hàng hoá doanh nghiệp chế xuất mua của nội địa để sản xuất hàng xuất khẩu, khi xuất khẩu, doanh nghiệp chế xuất được miễn thuế xuất khẩu.
III- DOANH NGHIỆP NỘI ĐỊA MUA HÀNG HOÁ
TỪ DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT
1- Hàng hoá được mua từ doanh nghiệp chế xuất:
a- Hàng hoá thuộc danh mục hàng thay thế hàng nhập khẩu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố hàng năm.
b- Nguyên liệu, bán thành phẩm cho các doanh nghiệp nội địa trực tiếp sản xuất hàng xuất khẩu.
c- Phế liệu, phế phẩm còn giá trị thương mại của doanh nghiệp chế xuất.
Hàng hoá nêu tại khoản này phải là sản phẩm do chính doanh nghiệp chế xuất sản xuất theo đúng quy định tại Giấy phép đầu tư.
2- Đối tượng mua hàng từ doanh nghiệp chế xuất:
a- Doanh nghiệp Việt Nam được thành lập theo pháp luật có ngành hàng phù hợp được mua tất cả các hàng hoá ghi tại Khoản 1 Mục này.
b- Tổ hợp tác, hộ gia đình, cá nhân được mua phế liệu, phế phẩm còn giá trị thương mại của doanh nghiệp chế xuất.
c- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được mua hàng hoá cho sản xuất hàng xuất khẩu của chính doanh nghiệp, phù hợp với lĩnh vực sản xuất kinh doanh quy định tại Giấy phép đầu tư.
3- Quy định về mua hàng hoá từ doanh nghiệp chế xuất:
a- Hàng hoá nhập khẩu quản lý bằng hạn ngạch, hoặc chỉ tiêu:
Doanh nghiệp nội địa chỉ được mua hàng hoá từ doanh nghiệp chế xuất với số lượng, hoặc giá trị phù hợp với hạn ngạch được phân bổ, hoặc chỉ tiêu được giao.
b- Hàng hoá nhập khẩu theo quản lý chuyên ngành:
Doanh nghiệp nội địa chỉ được mua hàng hoá từ doanh nghiệp chế xuất theo quy định của Bộ chuyên ngành.
c- Phế liệu, phế phẩm còn giá trị thương mại thực hiện theo quy định tại Thông tư liên Bộ số 2880/KCM-TM ngày 19/12/1996 của Bộ Thương mại và Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường về nhập khẩu phế liệu, phế phẩm.
4- Thủ tục hải quan và việc nộp thuế nhập khẩu.
Thủ tục hải quan và việc nộp thuế nhập khẩu thực hiện theo quy định nhập khẩu hiện hành.
IV- BÁN VĂN PHÒNG PHẨM, HÀNG HOÁ PHỤC VỤ
SINH HOẠT HÀNG NGÀY CỦA DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT
1- Các đối tượng quy định tại Khoản 1 Mục II được bán văn phòng phẩm, hàng hoá phục vụ sinh hoạt hàng ngày cho doanh nghiệp chế xuất.
2- Doanh nghiệp chế xuất mua văn phòng phẩm, hàng hoá phục vụ sinh hoạt hàng ngày từ nội địa không phải làm thủ tục hải quan và thực hiện theo quy định của Ban quản lý Khu công nghiệp - Khu chế xuất.
V- ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.