Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 17/2006/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03/8/2005 của Chính phủ về Thẩm định giá
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 17/2006/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 17/2006/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: | 13/03/2006 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Thẩm định giá - Theo Thông tư số 17/2006/TT-BTC ban hành ngày 13/3/2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 101/2005/NĐ-CP, Bộ Tài chính hướng dẫn: đối với tài sản nhà nước có giá trị theo sổ kế toán hoặc giá dự toán từ 30 tỷ đồng trở lên, hoặc gói thầu dịch vụ thẩm định giá có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên phải thực hiện hình thức đấu thầu cung cấp dịch vụ thẩm định giá. Nếu dưới 30 tỷ đồng hoặc dưới 100 triệu đồng thì có thể tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu cung cấp dịch vụ thẩm định giá... Doanh nghiệp thẩm định giá chỉ được tham dự một đơn dự thầu trong một lần đấu thầu với tư cách dự thầu là đơn phương hay liên doanh dự thầu. Trường hợp doanh nghiệp đứng tên dự thầu thì các chi nhánh trực thuộc không được tham dự với tư cách là nhà thầu độc lập trong cùng một đợt đấu thầu. Trong quá trình hoạt động thẩm định giá, doanh nghiệp thẩm định giá phải thường xuyên đảm bảo có đủ điều kiện về thành lập và hoạt động. Trường hợp sau 3 tháng liên tục doanh nghiệp thẩm định giá không đảm bảo đầy đủ điều kiện theo quy định này thì phải ngừng hoạt động cung cấp dịch vụ thẩm định giá và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng dịch vụ thẩm định giá phải cung cấp theo hợp đồng đã ký (nếu có) trong thời gian này... Trường hợp doanh nghiệp thẩm định giá không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thẩm định giá thì phải lập quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp tính vào chi phí kinh doanh với mức trích hàng năm từ 0,5% đến 1% trên doanh thu dịch vụ thẩm định giá (doanh thu không có thuế giá trị gia tăng) tùy theo khả năng tài chính của doanh nghiệp. Khi Quỹ dự phòng rủi ro nghề nghiệp có số dư cuối năm tài chính tương đương 10% doanh thu dịch vụ thẩm định giá trong năm tài chính thì không tiếp tục trích quỹ dự phòng nữa. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Thông tư 17/2006/TT-BTC tại đây
tải Thông tư 17/2006/TT-BTC
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 17/2006/TT-BTC NGÀY 13
THÁNG 3 NĂM 2006 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
NGHỊ ĐỊNH SỐ 101/2005/NĐ-CP
NGÀY 03 THÁNG 08 NĂM 2005 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THẨM
ĐỊNH GIÁ
Căn cứ Pháp lệnh Giá
số 40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26 tháng 4 năm 2002;
Căn cứ Nghị định
số 101/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính
phủ về thẩm định giá;
Căn cứ Nghị định
số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tài chính,
Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 101/2005/NĐ-CP
ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thẩm
định giá (sau đây gọi là Nghị định
số 101/2005/NĐ-CP) như sau:
A. PHẠM VI ÁP DỤNG
Thông tư này
hướng dẫn các phương pháp thẩm định
giá; lựa chọn phương pháp thẩm định giá;
giá dịch vụ thẩm định giá; doanh nghiệp
thẩm định giá; thẩm định viên về giá;
quản lý danh sách thẩm định viên về giá và danh
sách doanh nghiệp thẩm định giá.
B. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. Các phương pháp thẩm
định giá:
1. Phương
pháp so sánh:
Phương pháp
so sánh là phương pháp thẩm định giá dựa trên
cơ sở phân tích mức giá của các tài sản tương
tự với tài sản cần thẩm định giá
đã giao dịch thành công hoặc đang mua, bán trên thị
trường vào thời điểm thẩm định giá
hoặc gần với thời điểm thẩm
định giá để ước tính giá trị thị
trường của tài sản cần thẩm định
giá.
Phương
pháp so sánh chủ yếu được áp dụng trong
thẩm định giá các tài sản có giao dịch, mua, bán
phổ biến trên thị trường.
2. Phương
pháp chi phí:
Phương
pháp chi phí là phương pháp thẩm định giá dựa
trên cơ sở chi phí tạo ra một tài sản
tương tự tài sản cần thẩm định giá
để ước tính giá trị thị trường
của tài sản cần thẩm định giá.
Phương
pháp chi phí chủ yếu được áp dụng trong
thẩm định giá các tài sản chuyên dùng, ít hoặc
không có mua, bán phổ biến trên thị trường; tài
sản đã qua sử dụng; tài sản không đủ
điều kiện để áp dụng phương pháp so
sánh.
3. Phương
pháp thu nhập:
Phương
pháp thu nhập (hay còn gọi là phương pháp đầu tư) là phương
pháp thẩm định giá dựa trên cơ sở
chuyển đổi các dòng thu nhập ròng trong tương
lai có thể nhận được từ việc khai thác
tài sản cần thẩm định giá thành giá trị
vốn hiện tại của tài sản (quá trình chuyển
đổi này còn được gọi là quá trình vốn
hoá thu nhập) để ước tính giá trị thị
trường của tài sản cần thẩm định
giá.
Phương
pháp thu nhập chủ yếu được áp dụng
trong thẩm định giá tài sản đầu tư
(bất động sản, động sản, doanh
nghiệp, tài chính) mà tài sản đó có khả năng
tạo ra thu nhập trong tương lai và đã xác
định tỷ lệ vốn hoá thu nhập.
4. Phương
pháp thặng dư:
Phương pháp
thặng dư là phương pháp thẩm định giá mà
giá trị thị trường của tài sản cần
thẩm định giá được xác định giá
trị vốn hiện có trên cơ sở ước tính
bằng cách lấy giá trị ước tính của sự
phát triển giả định của tài sản trừ
đi tất cả các chi phí phát sinh để tạo ra
sự phát triển đó.
Phương
pháp thặng dư chủ yếu được áp dụng
trong thẩm định giá bất động sản có
tiềm năng phát triển.
5. Phương
pháp lợi nhuận:
Phương
pháp lợi nhuận là phương pháp thẩm định
giá dựa trên khả năng
sinh lợi của việc sử dụng tài sản để
ước tính giá trị thị trường của tài
sản cần thẩm định giá.
Phương
pháp lợi nhuận chủ yếu được áp
dụng trong thẩm
định giá các tài sản mà việc so sánh với
những tài sản tương tự gặp khó khăn do
giá trị của tài sản chủ yếu phụ thuộc
vào khả năng sinh lời của tài sản như khách
sạn, nhà hàng, rạp chiếu bóng,…
6. Các
phương pháp thẩm định giá theo thông lệ
quốc tế khác (nếu có) phải được
Bộ Tài chính chấp thuận trước khi áp dụng.
Nội dung
cụ thể các phương pháp thẩm định giá
thực hiện theo quy định tại tiêu chuẩn
thẩm định giá Việt
II. Lựa chọn phương
pháp thẩm định giá:
1. Căn cứ
vào mục đích thẩm định giá; tính chất,
đặc điểm của tài sản cần thẩm
định giá; điều kiện, tính chất thông tin
thị trường mà thẩm định viên về giá lựa
chọn phương pháp thẩm định giá phù hợp
nhất trong các phương pháp thẩm định giá quy
định tại mục I, phần B Thông tư này
để áp dụng và có thể kết hợp các
phương pháp thẩm định giá khác quy định
tại mục I, phần B Thông tư này để kiểm
tra, so sánh, đối chiếu lại mức giá ước
tính để quyết định mức giá cụ
thể.
2. Việc xác
định giá trị công ty nhà nước để
cổ phần hóa áp dụng phương pháp theo quy
định tại Nghị định số
187/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ
về việc chuyển đổi công ty nhà nước thành
công ty cổ phần, Thông tư số 126/2004/TT-BTC ngày 24
tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐ-CP
và các phương pháp quy định tại Thông tư này.
Việc xác
định giá các loại đất để cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền công bố vào ngày 01 tháng
01 hàng năm áp dụng phương pháp theo quy định
tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng
11 năm 2004 của Chính phủ về phương pháp xác
định giá đất, khung giá các loại đất và
Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 188/2004/NĐ-CP và các phương pháp quy
định tại Thông tư này.
III. Giá dịch vụ thẩm
định giá:
1. Giá dịch
vụ thẩm định giá thực hiện theo quy
định tại Điều 7 Nghị định số
101/2005/NĐ-CP và được xác định theo sự thỏa
thuận giữa doanh nghiệp thẩm định giá
với khách hàng, được ghi cụ thể trong
hợp đồng dịch vụ thẩm định giá.
2. Các tài sản
Nhà nước phải thẩm định giá quy
định tại khoản 1 Điều 5 Nghị
định số 101/2005/NĐ-CP:
2.1 Các tài
sản nhà nước phải thẩm định giá mà giá
dịch vụ thẩm định giá do ngân sách nhà
nước trang trải phải thực hiện việc
đấu thầu cung cấp dịch vụ theo quy
định tại khoản 2 Điều 7 Nghị
định số 101/2005/NĐ-CP và quy định sau:
- Đối
với tài sản nhà nước có giá trị theo sổ
kế toán hoặc giá dự toán từ 30 tỷ đồng
trở lên; hoặc gói thầu dịch vụ thẩm
định giá có giá trị từ 100 triệu đồng
trở lên phải thực hiện hình thức đấu
thầu cung cấp dịch vụ thẩm định giá.
- Đối
với tài sản nhà nước có giá trị theo sổ
kế toán hoặc giá dự toán dưới 30 tỷ
đồng; hoặc các gói thầu dịch vụ thẩm
định giá có giá trị dưới 100 triệu
đồng thì cơ quan nhà nước có tài sản
phải thẩm định giá có thể tổ chức
đấu thầu hoặc chỉ định thầu cung
cấp dịch vụ thẩm định giá.
2.2. Doanh
nghiệp thẩm định giá tham gia đấu thầu
cung cấp dịch vụ thẩm định giá khi có
đủ các điều kiện sau đây:
- Có tên trong danh
sách doanh nghiệp thẩm định giá do Bộ Tài
chính thông báo hàng năm.
- Có kinh
nghiệm thẩm định giá phù hợp với yêu
cầu của bên mời thầu (phải được
thể hiện trong hồ sơ dự thầu).
- Có đủ
nhân lực và nguồn lực để thực hiện
cung cấp dịch vụ thẩm định giá theo yêu
cầu của bên mời thầu (phải được
thể hiện trong hồ sơ dự thầu).
2.3. Hình
thức, thủ tục, trình tự đấu thầu cung
cấp dịch vụ thẩm định giá theo quy
định của pháp luật về đấu thầu.
Doanh nghiệp
thẩm định giá chỉ được tham dự
một đơn dự thầu trong một lần
đấu thầu với tư cách dự thầu là
đơn phương hay liên doanh dự thầu.
Trường hợp doanh nghiệp đứng tên dự
thầu thì các chi nhánh trực thuộc không được
tham dự với tư cách là nhà thầu độc lập
trong cùng một đợt đấu thầu.
IV. Doanh nghiệp thẩm
định giá:
1. Hình thức
tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp
thẩm định giá:
1.1. Doanh
nghiệp thẩm định giá được thành
lập, hoạt động theo quy định của pháp
luật về doanh nghiệp và theo quy định tại
Điều 8 Nghị định số 101/2005/NĐ-CP bao
gồm các hình thức sau:
- Công ty cổ
phần;
- Công ty trách
nhiệm hữu hạn (một thành viên, hai thành viên trở
lên);
- Công ty hợp
danh;
- Doanh nghiệp
tư nhân.
1.2. Các doanh
nghiệp thẩm định giá tổ chức, hoạt
động theo quy định của pháp luật doanh
nghiệp phù hợp với từng loại hình. Hoạt
động thẩm định giá của doanh nghiệp
thẩm định giá được thực hiện theo
hợp đồng cung cấp dịch vụ thẩm
định giá bằng hình thức văn bản với
cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân có nhu cầu
thẩm định giá. Hợp đồng cung cấp dịch vụ thẩm
định giá phải có đầy đủ nội dung
về hợp đồng dịch vụ theo quy định
tại Bộ Luật dân sự và các văn bản pháp
luật liên quan khác.
1.3. Các Trung tâm
thẩm định giá, Trung tâm có chức năng hoạt
động thẩm định giá được thành
lập và hoạt động trước ngày Nghị
định số 101/2005/NĐ-CP có hiệu lực thi hành
nếu tiếp tục hoạt động cung cấp dịch
vụ thẩm định giá phải chuyển đổi
sang hoạt động theo một trong các hình thức doanh
nghiệp thẩm định giá quy định tại
khoản 1 Mục IV, phần B Thông tư này.
1.4. Việc
chuyển đổi Trung tâm thẩm định giá, Trung tâm
có chức năng hoạt động thẩm định
giá sang doanh nghiệp thẩm định giá thực
hiện trong thời hạn hai (02) năm kể từ ngày
Nghị định số 101/2005/NĐ-CP có hiệu lực
thi hành (từ ngày 31 tháng 8 năm 2005 đến ngày 31 tháng 8
năm 2007).
Bộ
trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Thủ trưởng các cơ quan đoàn
thể chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo
việc chuyển đổi các Trung tâm thẩm định
giá, Trung tâm có chức năng hoạt động thẩm
định giá do mình thành lập trước ngày 31 tháng 8 năm
2005 sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp
theo quy định tại Nghị định số
101/2005/NĐ-CP và Thông tư này.
2. Điều
kiện thành lập và hoạt động của doanh
nghiệp thẩm định giá:
2.1. Ngoài các
điều kiện về thành lập, hoạt động
của từng loại hình doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật về doanh nghiệp, doanh
nghiệp thẩm định giá phải có đủ
điều kiện quy định tại khoản 2
Điều 9 Nghị định số 101/2005/NĐ-CP,
cụ thể như sau:
- Có từ 3
thẩm định viên về giá có thẻ thẩm
định viên về giá còn giá trị hành nghề trở
lên, trong đó người đại diện theo pháp
luật của doanh nghiệp phải là thẩm
định viên về giá có thẻ thẩm định viên
về giá.
Chủ doanh
nghiệp tư nhân thẩm định giá phải là thẩm định viên
về giá có thẻ thẩm định viên về giá;
một thẩm định viên về giá chỉ
được làm chủ một doanh nghiệp thẩm
định giá tư nhân.
Thành viên hợp
danh của công ty thẩm định giá hợp danh phải
là thẩm định viên về giá có thẻ thẩm
định viên về giá; một thẩm định viên
về giá có thẻ thẩm định viên về giá
chỉ được làm một thành viên hợp danh
của một công ty thẩm định giá hợp danh.
- Có đăng
ký cung cấp hoạt động tư vấn thẩm
định giá, các hoạt động có chức năng
thẩm định giá với cơ quan đăng ký kinh
doanh
2.2. Trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, doanh
nghiệp thẩm định giá phải thông báo bằng
văn bản với Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá)
về việc thành lập doanh nghiệp thẩm
định giá và danh sách thẩm định viên đăng
ký hành nghề thẩm định giá tại doanh nghiệp.
2.3. Trong quá trình
hoạt động thẩm định giá, doanh nghiệp
thẩm định giá phải thường xuyên
đảm bảo có đủ điều kiện quy
định tại điểm 2.1 nêu trên. Trường
hợp sau 3 tháng liên tục doanh nghiệp thẩm
định giá không đảm bảo đầy đủ
điều kiện theo quy định này thì phải
ngừng hoạt động cung cấp dịch vụ
thẩm định giá và phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật về chất lượng
dịch vụ thẩm định giá phải cung cấp
theo hợp đồng đã ký (nếu có) trong thời gian
này.
3. Chi nhánh doanh nghiệp thẩm định giá:
3.1. Doanh nghiệp thẩm định giá
được thành lập chi nhánh doanh nghiệp thẩm
định giá theo quy định của Bộ Luật dân
sự và các quy định pháp luật khác có liên quan. Chi
nhánh doanh nghiệp thẩm định giá là đơn
vị phụ thuộc của doanh nghiệp thẩm
định giá, có nhiệm vụ thực hiện toàn
bộ hoặc một phần chức năng của doanh
nghiệp thẩm định gía. Doanh nghiệp thẩm
định giá chịu trách nhiệm trước pháp
luật về hoạt động của chi nhánh thẩm định
giá trực thuộc doanh nghiệp.
3.2. Đối với chi nhánh doanh nghiệp thẩm
định giá thực hiện toàn bộ hoạt
động thẩm định giá (có phát hành chứng
thư thẩm định giá) phải có ít nhất 2
thẩm định viên về giá có thẻ thẩm
định viên về giá còn giá trị hành nghề
(đối với trường hợp là chi nhánh doanh
nghiệp thẩm định giá nước ngoài, thẩm
định viên về giá là người nước
ngoài có chứng chỉ hành
nghề thẩm định giá do tổ chức
nước ngoài có thẩm quyền cấp được
Bộ Tài chính Việt Nam thừa nhận), trong đó
người đứng đầu chi nhánh doanh nghiệp
thẩm định giá phải là thẩm định viên
về giá có thẻ thẩm định viên về giá.
3.3. Đối với chi nhánh doanh nghiệp thẩm
định giá chỉ thực hiện một phần
hoạt động thẩm định giá (không phát hành
chứng thư thẩm định giá) thì không nhất thiết phải có
thẩm định viên về giá.
4. Tổ chức thẩm định giá nước
ngoài:
4.1. Tổ chức thẩm định giá nước
ngoài được thành lập chi nhánh tại Việt
Tổ chức thẩm định giá nước
ngoài có nhu cầu thành lập chi nhánh tại Việt Nam
để hoạt động thẩm định giá
phải gửi Bộ Tài chính các văn bản, tài liệu
sau: Văn bản đề nghị thành lập chi nhánh
tại Việt Nam; giấy phép thành lập hoặc giấy
phép hoạt động, kinh doanh dịch vụ thẩm
định giá do cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền nước sở tại mà tổ chức
thẩm định giá đặt trụ sở chính cấp;
bản giới thiệu về tổ chức và kết
quả hoạt động thẩm định giá trong 3 năm gần nhất
của tổ chức (bao gồm số lượng
thẩm định viên về giá, số lượng nhân
viên, số lượng chi nhánh đang hoạt động
thẩm định giá trong nước và nước ngoài,
số lượng dịch vụ thẩm định giá
đã thực hiện); dự kiến danh sách thẩm
định viên về giá sẽ làm việc tại chi nhánh.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
đủ văn bản đề nghị và tài liệu
theo quy định, Bộ Tài chính có văn bản trả
lời. Nếu được chấp thuận mới
được tiến hành thành lập chi nhánh tại
Việt
4.2. Tổ chức thẩm định giá nước
ngoài chưa thành lập chi nhánh tại Việt
- Được thực hiện thẩm định
giá tại Việt
- Trường hợp thực hiện độc
lập một cuộc thẩm định giá ở
Việt Nam và lưu hành báo cáo kết quả thẩm
định giá ở Việt Nam theo quy định tại
điểm c khoản 2 Điều 15 Nghị định
số 101/2005/NĐ-CP phải gửi Bộ Tài chính văn bản đề nghị
được thực hiện cuộc thẩm
định giá đó (trong đó có nêu rõ đối
tượng khách hàng, đối tượng tài sản
cần thẩm định giá và mục đích thẩm
định giá) và các tài liệu như quy định trong
trường hợp đề nghị thành lập chi nhánh
tại Việt Nam.
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
đủ văn bản đề nghị và các tài liệu
theo quy định, Bộ Tài chính có văn bản trả
lời. Nếu được chấp thuận, tổ
chức thẩm định giá nước ngoài mới
được tiến hành thực hiện độc
lập cuộc thẩm định giá đó.
5. Quyền của doanh nghiệp thẩm định
giá:
5.1. Doanh nghiệp thẩm định giá có các quyền
theo quy định tại Điều 10 Nghị
định số 101/2005/NĐ-CP.
5.2. Doanh nghiệp thẩm định giá
được tham gia các tổ chức hội, hiệp
hội ngành nghề về thẩm định giá trong
nước và quốc tế. Phí tham gia là thành viên của
hội, hiệp hội thẩm định giá
được tính vào chi phí kinh doanh theo chi phí thực
tế và phải có hóa đơn chứng từ hợp
pháp.
5.3. Doanh nghiệp thẩm định giá
được thu tiền dịch vụ thẩm
định giá theo giá quy định tại muc III phần B
Thông tư này.
6. Trách nhiệm của
doanh nghiệp thẩm định giá:
6.1. Doanh nghiệp thẩm định giá có các trách
nhiệm theo quy định tại Điều 11 Nghị
định số 101/2005/NĐ-CP.
6.2. Doanh nghiệp thẩm định giá mua bảo
hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thẩm định
giá của doanh nghiệp bảo hiểm hoạt
động hợp pháp tại Việt
6.3. Trường hợp doanh nghiệp thẩm
định giá không mua bảo hiểm trách nhiệm nghề
nghiệp thẩm định giá thì phải lập quỹ
dự phòng rủi ro nghề nghiệp tính vào chi phí kinh doanh
với mức trích hàng năm từ 0,5% đến 1% trên
doanh thu dịch vụ thẩm định giá (doanh thu không
có thuế giá trị gia tăng) tùy theo khả năng tài
chính của doanh nghiệp. Khi Quỹ dự phòng rủi ro
nghề nghiệp có số dư cuối năm tài chính
tương đương 10% doanh thu dịch vụ
thẩm định giá trong năm tài chính thì không tiếp
tục trích quỹ dự phòng nữa.
6.4. Doanh nghiệp thẩm định giá chịu trách
nhiệm trước pháp luật, trước khách hàng
về kết quả thẩm định giá ghi trong
chứng thư thẩm định giá theo hợp
đồng thẩm định giá đã ký kết.
Trường hợp kết quả thẩm định giá
không đúng, gây thiệt hại cho khách hàng hoặc
người sử dụng kết quả thẩm
định giá (Nhà nước, tổ chức, cá nhân) thì doanh nghiệp thẩm
định giá phải bồi thường. Việc giải
quyết bồi thường thiệt hại
được thực hiện theo một trong các hình
thức sau:
a) Thoả thuận bồi thường.
b) Giải quyết bằng trọng tài theo quy
định của pháp luật về trọng tài
thương mại hoặc phán quyết của toà án theo
quy định của pháp luật.
Khi phải bồi thường thiệt hại do
lỗi của doanh nghiệp thẩm định giá gây ra
thì doanh nghiệp thẩm định giá được
doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường theo
hợp đồng bảo hiểm đã cam kết,
hoặc sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro nghề
nghiệp để bồi thường thiệt hại.
Trường hợp số tiền phải chi trả
bồi thường lớn hơn số bồi
thường của doanh nghiệp bảo hiểm hoặc
lớn hơn quỹ dự phòng rủi ro nghề
nghiệp thì doanh nghiệp được trích từ
quỹ dự phòng tài chính (nếu có) để chi trả,
nếu quỹ dự phòng tài chính cũng không đủ thì
phần thiếu sẽ được tính vào chi phí kinh
doanh sau khi trừ đi số thu bồi thường
của đơn vị, cá nhân (nếu có) theo quy
định của pháp luật hiện hành.
6.5. Lưu trữ hồ sơ, tài liệu về
thẩm định giá do doanh nghiệp thực hiện bao
gồm báo cáo kết quả thẩm định giá,
chứng thư thẩm định giá và toàn bộ tài
liệu có liên quan. Thời gian lưu trữ tối
thiểu là 10 năm kể từ ngày doanh nghiệp phát hành
chứng thư thẩm định giá.
V. Thẩm định
viên về giá
1. Tiêu chuẩn thẩm định viên về giá:
Thẩm định viên về giá phải có
đủ các tiêu chuẩn quy định tại
Điều 16 Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày
03 tháng 8 năm 2005 của Chính phủ về thẩm
định giá và phải đạt kết quả kỳ
thi thẩm định viên về giá do Hội đồng
thi thẩm định viên về giá Bộ Tài chính tổ
chức, được Bộ trưởng Bộ Tài chính
cấp thẻ thẩm định viên về giá.
2. Điều kiện hành nghề của Thẩm
định viên về giá:
2.1. Thẩm định viên về giá chỉ
được hành nghề
thẩm định giá khi có đủ điều kiện
quy định tại Điều 17 Nghị định
số 101/2005/NĐ-CP.
2.2. Thẩm định viên về giá không có tên trong
danh sách đăng ký hành nghề thẩm định giá
được Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) thông báo
thì không được hành nghề thẩm định giá
tại doanh nghiệp, không được ký chứng
thư thẩm định giá của doanh nghiệp.
2.3. Thẩm định viên về giá hành nghề
bị xoá tên trong danh sách đăng ký hành nghề thẩm
định giá do Bộ Tài chính thông báo trong các trường
hợp sau:
a) Có hành vi bị cấm đối với thẩm
định viên về giá hành nghề quy định tại
Điều 20 Nghị định số 101/2005/NĐ-CP .
b) Có đăng ký hành nghề thẩm định giá
nhưng thực tế không hành nghề thẩm định
giá tại doanh nghiệp.
c) Vi phạm pháp luật hoặc vi phạm kỷ
luật, đạo đức nghề nghiệp mà pháp
luật về thẩm định giá nghiêm cấm.
2.4. Thẩm định viên về giá đã bị xoá
tên trong danh sách đăng ký hành nghề thẩm
định giá thì không được đăng ký hành
nghề lại trong thời gian một (01) năm kể
từ ngày bị xoá tên.
3. Đăng ký hành nghề thẩm định giá:
3.1. Thẩm định viên về giá muốn hành
nghề thẩm định giá phải đăng ký hành
nghề tại một doanh nghiệp thẩm định
giá. Sau khi đã đăng ký hành nghề lần
đầu, hàng năm thẩm định viên về giá
phải thực hiện đăng ký hành nghề thẩm
định giá với doanh nghiệp thẩm định giá
tại thời điểm 01 tháng 01 hàng năm.
Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) quản lý danh
sách hành nghề thẩm định giá thông qua doanh
nghiệp thẩm định giá.
3.2. Đăng ký hành nghề thẩm định giá
tại doanh nghiệp thẩm định giá:
a) Điều kiện đăng ký hành nghề
thẩm định giá:
- Công dân Việt
- Có lý lịch rõ ràng, có phẩm chất trung thực,
có đạo đức nghề nghiệp thẩm
định giá; không thuộc những người không
được đăng ký hành nghề thẩm
định giá quy định tại Điều 18 Nghị
định số 101/2005/NĐ-CP về thẩm
định giá.
- Có thẻ thẩm định viên về giá còn
thời hạn.
b) Hồ sơ đăng ký hành nghề thẩm
định giá gồm:
- Giấy đăng ký hành nghề thẩm
định giá (Theo mẫu tại phụ lục số
01/TĐVVG kèm theo thông tư này);
- Bản sao có công chứng thẻ thẩm
định viên về giá do Bộ Tài chính cấp
(đối với thẩm định viên về giá
nước ngoài yêu cầu bản sao chứng chỉ hành
nghề thẩm định giá do tổ chức, cơ quan
có thẩm quyền cấp) hoặc bản sao có chữ ký
và dấu xác nhận của giám đốc doanh nghiệp
thẩm định giá;
- Bản sao có công chứng các tài liệu liên quan khác
theo điều kiện quy định tại điểm
3.2 mục V Phần B của Thông tư này.
Những người đã đăng ký hành nghề
thẩm định giá trong năm trước nếu
tiếp tục hành nghề tại doanh nghiệp năm sau
chỉ phải gửi giấy đăng ký hành nghề.
3.3. Giám đốc doanh nghiệp thẩm định
giá căn cứ giấy đăng ký hành nghề thẩm
định giá của thẩm định viên về giá và
các quy định về điều kiện hành nghề
thẩm định giá chịu trách nhiệm xét duyệt,
lập danh sách thẩm định viên hành nghề thẩm
định giá tại doanh nghiệp (Theo mẫu tại
phụ lục số 02/TĐVVG kèm theo thông tư này)
gửi Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) để xem
xét, thông báo hàng năm.
Giám đốc doanh nghiệp thẩm định giá
phải chịu trách nhiệm về việc đăng ký
hành nghề cho thẩm định viên về giá; nếu có
vi phạm (gian lận) đưa người không
đủ điều kiện, tiêu chuẩn vào danh sách
thẩm định viên hành nghề
tại doanh nghiệp sẽ bị xử lý theo quy
định pháp luật về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giá; nếu mức độ vi
phạm nghiêm trọng sẽ bị xóa tên trong danh sách các
doanh nghiệp thẩm định giá có đủ
điều kiện hoạt động thẩm
định giá do Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá) thông
báo hàng năm.
4. Quyền và nghĩa vụ của thẩm
định viên về giá hành nghề:
4.1. Quyền và nghĩa vụ của thẩm
định viên về giá thực hiện theo quy
định tại Điều 19 Nghị định
số 101/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng 8 năm 2005 của Chính
phủ về thẩm định giá.
4.2. Quyền tham gia tổ chức nghề nghiệp:
a) Thẩm định viên về giá hành nghề
được quyền tham gia các tổ chức nghề
nghiệp về thẩm định giá (hội, hiệp hội
nghề nghiệp thẩm định giá) trong nước
và quốc tế với tư cách cá nhân hoặc với
tư cách là đại diện của doanh nghiệp
thẩm định giá.
b) Chi phí tham gia tổ chức nghề nghiệp
của thẩm định viên về giá với tư cách
là đại diện của doanh nghiệp thẩm
định giá được hạch toán vào chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp thẩm định giá và phải có
hóa đơn chứng từ hợp pháp.
4.3. Thẩm định viên về giá có nghĩa
vụ lưu trữ hồ sơ tài liệu thẩm
định giá tài sản do mình thực hiện tối
thiểu trong thời gian 10 năm kể từ ngày công
bố chứng thư thẩm định giá. Trường
hợp thẩm định viên về giá chuyển đi
nơi khác thì vẫn phải chịu trách nhiệm
trước khách hàng và pháp luật về tính pháp lý của
toàn bộ tài liệu, số liệu, kết quả
thẩm định giá trong hồ sơ đã bàn giao trong
thời gian lưu trữ theo quy định.
5. Những hành vi bị nghiêm cấm đối
với thẩm định viên về giá hành nghề:
5.1. Mua trái phiếu hoặc các tài sản khác của
đơn vị được thẩm định giá làm
ảnh hưởng đến nguyên tắc độc
lập của hoạt động thẩm định giá.
5.2. Nhận bất kỳ một khoản tiền
hoặc lợi ích nào từ đơn vị
được thẩm định giá ngoài khoản
tiền dịch vụ và chi phí đã thoả thuận trong
hợp đồng, hoặc lợi dụng vị trí
thẩm định viên về giá của mình để thu
các lợi ích khác từ đơn vị được
thẩm định giá.
5.3. Cho thuê, cho mượn hoặc cho các tổ
chức, cá nhân khác sử dụng tên và thẻ thẩm
định viên về giá của mình để thực
hiện các hoạt động thẩm định giá.
5.4. Đăng ký hành nghề thẩm định giá
trong cùng một thời gian tại hai doanh nghiệp
thẩm định giá trở lên.
5.5. Tiết lộ thông tin về đơn vị
được thẩm định giá mà mình biết
được trong khi hành nghề, trừ trường
hợp đơn vị được thẩm
định giá đồng ý hoặc pháp luật có quy
định khác.
5.6. Lợi dụng trách nhiệm, quyền hạn
để vụ lợi, thông đồng, bao che sai phạm
của đơn vị được thẩm
định giá.
5.7. Ký đồng thời cả chữ ký của
thẩm định viên về giá chịu trách nhiệm
thẩm định giá và chữ ký Giám đốc (hoặc
người được uỷ quyền) trên chứng
thư thẩm định giá.
5.8. Các hành vi khác mà pháp luật về thẩm
định giá nghiêm cấm.
6. Thẩm định viên về giá hành nghề không được
thực hiện thẩm định giá trong các
trường hợp sau đây:
6.1. Không có tên trong danh sách thẩm định viên hành
nghề thẩm định giá được Bộ Tài
chính (Cục Quản lý giá) thông báo.
6.2. Có quan hệ kinh tế - tài chính với đơn
vị được thẩm định giá như góp vốn, mua cổ
phiếu, trái phiếu; cho vay vốn; có mua, bán các tài sản
khác hoặc có các giao dịch kinh tế, tài chính khác làm
ảnh hưởng đến nguyên tắc độc lập
của hoạt động thẩm định giá.
6.3. Có bố, mẹ, vợ, chồng, con, anh, chị,
em ruột là thành viên trong Ban lãnh đạo hoặc là
kế toán trưởng của đơn vị
được thẩm định giá.
6.4. Đơn vị được thẩm
định giá có những yêu cầu trái với đạo
đức nghề nghiệp hoặc trái với yêu cầu
về chuyên môn, nghiệp vụ thẩm định giá hoặc trái với quy định
của pháp luật.
VI. Quản lý thống
nhất danh sách thẩm định viên hành nghề và danh
sách doanh nghiệp thẩm định giá:
1. Hàng năm, trước ngày 15 tháng 01 doanh nghiệp
thẩm định giá phải thông báo với Bộ Tài
chính (Cục Quản lý giá) các thông tin, tài liệu có liên quan
đến doanh nghiệp: Tên doanh nghiệp thẩm
định giá, người đại diện theo pháp
luật, trụ sở, điện thoại, kèm theo
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp
và danh sách thẩm định viên về giá đã
đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp (theo mẫu
tại phụ lục số 02/TĐVVG) kèm theo bản sao có
xác nhận của giám đốc doanh nghiệp hồ
sơ đăng ký hành nghề tại doanh nghiệp
của thẩm định viên về giá theo quy định
tại điểm 3.2 mục V phần B Thông tư này.
Trước ngày 31 tháng 01 hàng năm Bộ Tài chính
(Cục Quản lý giá) thông báo
trong phạm vi cả nước danh sách thẩm
định viên hành nghề và danh sách các doanh nghiệp
thẩm định giá có đủ điều kiện
hoạt động thẩm định giá. Những
thẩm định viên hành nghề và doanh nghiệp
thẩm định giá có tên trong danh sách Bộ Tài chính
(Cục Quản lý giá) thông báo
mới được phép hoạt động thẩm
định giá.
Bộ trưởng Bộ Tài chính uỷ quyền cho
Cục trưởng Cục Quản lý giá thực hiện
việc rà soát, kiểm tra và tổ chức thực hiện
việc thông báo hàng năm danh sách thẩm định viên
hành nghề và danh sách các doanh nghiệp thẩm định
giá có đủ điều kiện hoạt động
thẩm định giá.
2. Các doanh nghiệp thực hiện đăng ký
mới hoặc bổ sung hoạt động kinh doanh
dịch vụ thẩm định giá trong năm, sau khi
thực hiện việc thông báo với Bộ Tài chính theo
quy định tại điểm 1 mục VI phần B Thông
tư này, sẽ được Bộ Tài chính (Cục
Quản lý giá) xem xét, bổ sung vào danh sách thẩm
định viên hành nghề và danh sách doanh nghiệp thẩm
định giá có đủ điều kiện hoạt
động thẩm định giá trong thời hạn 15
ngày kể từ ngày nhận được thông báo của
doanh nghiệp .
3. Trong quá trình hoạt động nếu doanh
nghiệp thẩm định giá có thẩm định viên
về giá mới đăng ký hành nghề tại doanh
nghiệp; thẩm định viên hành nghề vi phạm
pháp luật bị truất quyền hành nghề thẩm
định giá hoặc chuyển đi, bỏ nghề thì doanh nghiệp thẩm định
giá phải thông báo với Bộ Tài chính (Cục Quản lý
giá) danh sách các thẩm định viên đó trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày thẩm định viên
đăng ký hành nghề hoặc từ ngày thẩm
định viên hành nghề chấm dứt hành nghề
tại doanh nghiệp.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận
được thông báo danh sách thẩm định viên hành
nghề tại doanh nghiệp, Bộ Tài chính (Cục
Quản lý giá) xem xét, bổ sung và thông báo danh sách thẩm
định viên về giá đủ điều kiện hành
nghề thẩm định giá.
C. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày
kể từ ngày đăng Công báo.
Bãi bỏ khoản 2 mục V phần B Thông tư
số 15/2004/TT-BTC ngày 9 tháng 3 năm 2004 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị
định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Pháp lệnh Giá.
2. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân và Sở Tài chính các
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có
trách nhiệm triển khai hướng dẫn các doanh
nghiệp thẩm định giá thực hiện Thông tư
này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính
để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
(đã ký)
Trần Văn
Tá
Phụ
lục số 01/TĐVVG
GIẤY ĐĂNG KÝ HÀNH NGHỀ THẨM
ĐỊNH GIÁ NĂM 200....
Kính gửi: Ông/Bà Giám đốc
công ty……………………………
Tên tôi là (chữ in
hoa):……………………Nam/Nữ……………
Ngày, tháng, năm sinh:…………………………………………..
Quê quán:…………………………………………………………
Hiện nay đang làm việc
tại……………………………………….
Trình độ chuyên
môn:…………………………………………….
Tốt nghiệp: Đại
học……………chuyên ngành………năm……..
Đại
học…………….chuyên ngành………năm…….
Học vị………………Năm………Học
hàm…………..năm…….
Thẻ thẩm định viên
về giá số………..ngày….tháng………năm……
Quá trình làm việc:
Thời
gian từ….đến…… |
Công
việc - Chức vụ |
Nơi
làm việc |
|
|
|
Sau khi xem xét
thấy đủ điều kiện, tôi xin đăng ký
hành nghề thẩm định giá trong danh sách đăng
ký hành nghề thẩm định giá của công ty và xin
chấp hành nghiêm chỉnh các quy định đối
với thẩm định viên về giá hành nghề
tại Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03 tháng
8 năm 2005 của Chính phủ về thẩm định
giá và Thông tư số 17/2006/TT-BTC ngày 13 tháng 3 năm 2006
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 101/2005/NĐ-CP.
Kính đề
nghị Ông/Bà Giám đốc xem xét chấp thuận.
Giám đốc công ty………… xác
nhận thẩm định viên về giá có tên nêu trên (ký tên, ghi rõ họ, tên, đóng dấu) |
…… ngày….. tháng…..năm 200… Người đăng ký (Ký, ghi rõ họ, tên) |
Phụ
lục số 02/TĐVVG
Công ty………
Số……….......
DANH SÁCH ĐĂNG KÝ
HÀNH NGHỀ THẨM ĐỊNH GIÁ NĂM……
Kính gửi: Bộ Tài chính (Cục
Quản lý giá)
Công ty……………………… xin
đăng ký danh sách hành nghề thẩm định giá hành
nghề trong năm 200… như sau:
STT |
Họ
Và tên |
Năm
sinh |
Quê
quán |
Thẻ
thẩm định viên về giá |
Thời
hạn đã hành nghề thẩm định giá |
||||
|
Nữ |
Số |
Ngày |
Từ |
đến |
||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Công ty xin chịu trách nhiệm
quản lý, sử dụng thẩm định viên về giá
đăng ký hành nghề thẩm định giá theo đúng
quy định hiện hành của Nhà nước.
…….. ngày… tháng…. năm 200….
Giám
đốc công ty………..
(Ký, ghi rõ họ, tên và đóng
dấu)
Ghi chú:
Trường hợp đăng ký bổ sung cũng sử
dụng mẫu này và ghi thêm chữ "bổ sung".