Thông tư 13/2005/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động theo Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 13/2005/TT-BLĐTBXH
Cơ quan ban hành: | Bộ Lao động Thương binh và Xã hội | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 13/2005/TT-BLĐTBXH | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Nguyễn Thị Hằng |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 25/02/2005 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Lao động-Tiền lương, Doanh nghiệp, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Chính sách đối với người lao động - Ngày 25/02/2005, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 13/2005/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động theo Nghị định số 187/2004/NĐ-CP của Chính phủ về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần. Theo đó, trường hợp người lao động bị mất việc làm hoặc thôi việc trong thời gian từ năm thứ 2 đến hết năm thứ 5 kể từ ngày công ty cổ phần được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì người lao động được trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc. Công ty cổ phần có trách nhiệm thanh toán 50% tổng mức trợ cấp trên, số còn lại được thanh toán từ tiền thu của Nhà nước do cổ phần hoá công ty Nhà nước. Hết thời hạn trên công ty cổ phần có trách nhiệm thanh toán toàn bộ trợ cấp thôi việc hoặc mất việc cho người lao động kể cả thời gian trước đó người lao động đã làm việc cho khu vực Nhà nước... Thông tư này có hiệu lực có hiệu lực kể từ ngày 19/3/2005.
Xem chi tiết Thông tư 13/2005/TT-BLĐTBXH tại đây
tải Thông tư 13/2005/TT-BLĐTBXH
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ Xà HỘI
SỐ 13/2005/TT-BLĐTBXH NGÀY 25 THÁNG 02 NĂM 2005 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG THEO
NGHỊ ĐỊNH SỐ 187/2004/NĐ-CP NGÀY 16 THÁNG 11 NĂM 2004
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC CHUYỂN CÔNG TY NHÀ NƯỚC
THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN
Thi hành Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16
tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty
cổ phần (sau đây gọi là Nghị định 187/2004/NĐ-CP); sau khi có ý kiến của các
Bộ, ngành và Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động như sau:
I. NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Thông tư này được
áp dụng đối với người lao động đang làm việc tại công
ty Nhà nước không thuộc diện Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ thực hiện cổ
phần hoá quy định tại Điều 2 của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP.
2. Công ty cổ phần
có trách nhiệm kế thừa mọi nghĩa vụ đối với người lao động theo Khoản 1 Điều 8
của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP bao gồm toàn bộ những nội dung đã giao kết
trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể (nếu có) giữa người sử dụng
lao động với người lao động và các nghĩa vụ khác đã được pháp luật quy định.
3. Thời gian được
tính để chia số dư Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi bằng tiền theo quy định tại
Điều 15 và tài sản dùng cho sản xuất kinh doanh được đầu tư bằng nguồn Quỹ khen
thưởng, Quỹ phúc lợi quy định tại Khoản 4 Điều 10 của Nghị định số
187/2004/NĐ-CP là thời gian thực tế người lao động đã làm việc trong doanh
nghiệp đó đến thời điểm có quyết định cổ phần hoá doanh nghiệp.
4. Người lao động
được mua cồ phần ưu đãi theo quy định tại Khoản 1 Điều 37 của Nghị định số
187/2004/NĐ-CP là người có tên trong danh sách thường xuyên của doanh nghiệp
tại thời điểm cổ phần hoá, bao gồm: người lao động đang làm việc theo hợp đồng
lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12
tháng đến 36 tháng, kể cả người đang tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, chờ
việc theo quyết định của giám đốc doanh nghiệp; công nhân, viên chức được tuyển
dụng vào làm việc trước ngày 30/8/1990 (thời điểm có hiệu lực thi hành Pháp
lệnh hợp đồng lao động) mà chưa chuyển sang ký hợp đồng lao động.
5. Thời gian được
tính để mua cổ phần theo giá ưu đãi là tổng thời gian (không kể tháng lẻ) đã làm
việc thực tế tại doanh nghiệp Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc khu vực Nhà nước;
đơn vị thuộc lực lượng vũ trang đến thời điểm cổ phần hoá, kể cả thời gian
người lao động đã nhận trợ cấp mất việc, thôi việc, hưởng chế độ xuất ngũ hoặc
phục viên.
6. Thời gian làm
việc để hưởng trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc theo Khoản 4 Điều 37 của
Nghị định số 187/2004/NĐ-CP là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực
tế tại doanh nghiệp Nhà nước; cơ quan, đơn vị thuộc khu vực Nhà nước; đơn vị
thuộc lực lượng vũ trang (trừ thời gian người lao động đã nhận trợ cấp mất việc
làm, trợ cấp thôi việc, hưởng chế độ xuất ngũ hoặc phục viên).
7. Ngoài thời gian
người lao động đã làm việc thực tế tại doanh nghiệp quy định tại điểm 5, 6 mục
I Thông tư này, nếu có những thời gian quy định tại điểm d, Khoản 3 Điều 14 của
Nghị định số 44/2003/NĐ-CP ngày 9 tháng 5 năm 2003 thì cũng được tính là thời
gian làm việc thực tế tại doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị.
8. Thời gian làm
việc có tháng lẻ được quy định
- Dưới 01 tháng
không được tính.
-
Từ đủ 01 tháng đến 06 tháng được tính bằng 06 tháng làm việc.
-
Từ đủ 06 tháng đến 12 tháng được tính bằng 01 năm làm việc.
9. Thời điểm cổ phần
hoá là thời điểm có quyết định của cấp có thẩm quyền cho doanh nghiệp thực hiện
cổ phần hoá.
II. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI THỜI ĐIỂM DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC CHUYỂN THÀNH
CÔNG TY CỔ PHẦN
Khi có quyết định
của cơ quan có thẩm quyền về việc cổ phần hoá doanh nghiệp, Giám đốc doanh
nghiệp cổ phần hoá cùng Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp của doanh nghiệp
lập phương án về lao động (trong phương án cổ phần hoá), trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định tại Điều
40 của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP và giải quyết chế độ cho người lao động như sau:
1. Lập phương án lao động
a. Lập danh sách lao động của doanh nghiệp cổ phần hoá tại thời điểm cổ phần
hoá theo biểu mẫu số 1 kèm theo Thông tư này, bao gồm:
- Lao động không
thuộc đối tượng ký hợp đồng lao động (Giám đốc, Phó
giám đốc, Kế toán trưởng);
- Lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn (bao gồm cả
lao động tuyển dụng trước ngày
- Lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến
36 tháng;
- Lao động làm việc theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn
dưới 12 tháng.
b. Lập danh sách lao động đủ điều kiện nghỉ hưu theo chế độ hiện hành;
c. Lập danh sách lao động sẽ chấm dứt hợp đồng lao động, bao gồm: hết hạn hợp
đồng lao động; tự nguyện chấm dứt hợp đồng lao động hoặc lý do khác theo quy
định của pháp luật tại thời điểm cổ phần hoá;
d. Lập danh sách lao động không bố trí được việc làm tại thời điểm cổ phần
hoá thuộc diện sẽ chấm dứt hợp đồng lao động. Trong đó có cả danh sách lao động
dôi dư theo Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4/2002 của Chính phủ về chính
sách đối với lao động dôi dư do sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước đã được sửa
đổi bổ sung tại Nghị định số 155/2004/NĐ-CP ngày 10/8/2004 của Chính phủ (sau
đây gọi là Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung) và Thông tư số
19/2004/TT-BLĐTBXH ngày 22/11/2004 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
dướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi
bổ sung;
đ. Lập danh sách lao động sẽ chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần, bao
gồm:
- Số lao động mà hợp đồng lao động đang còn thời hạn;
- Số lao động đang nghỉ theo 3 chế độ bảo hiểm xã hội (ốm đau;
thai sản; tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp) mà hợp đồng lao động đang còn
thời hạn;
- Số lao động có điều kiện về tuổi đời, sức khoẻ thuộc diện đi
đào tạo lại nghề để tiếp tục làm việc ở công ty cổ phần theo nhu cầu của công
ty;
- Danh sách lao động từ tiết a đến tiết đ trên đây do doanh nghiệp tự
lập và tổng hợp vào phương án lao động theo biểu mẫu số 2 kèm theo Thông tư
này.
2. Giải quyết chính
sách đối với người lao động
a. Đối với người lao
động đủ điều kiện nghỉ theo chế độ hưu trí quy định tại tiết b điểm 1 phần II
của Thông tư này thì Giám đốc doanh nghiệp cổ phần hoá và cơ quan bảo hiểm xã
hội nơi doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội (gọi tắt là cơ quan bảo hiểm xã hội)
giải quyết mọi quyền lợi về bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định
của pháp luật.
b. Các trường hợp
hết hạn hợp đồng lao động theo tiết c điểm 1 phần II thì Giám đốc doanh nghiệp
giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định tại Điều
42 của Bộ Luật Lao động và có trách nhiệm làm đầy đủ các thủ tục để cơ quan Bảo
hiểm xã hội giải quyết quyền lợi về bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy
định của pháp luật.
c. Đối với số lao động không bố trí được việc làm theo quy định tại tiết d
điểm 1 phần II thì giải quyết
c1. Đối với doanh
nghiệp cổ phần hoá có quyết định cổ phần hoá từ ngày
+ Người lao động dôi
dư thuộc đối tượng quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ
sung thì được hưởng chính sách theo quy định tại Nghị định này và Thông tư số
19/2004/TT-BLĐTBXH ngày 22/11/2004 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn Nghị định 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung nói trên;
+ Người lao động
không thuộc đối tượng của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung
thì được hưởng các chế độ trợ cấp thôi việc, mất việc theo quy định của pháp
luật lao động và được hỗ trợ từ tiền thu của Nhà nước do cổ phần hoá doanh
nghiệp Nhà nước hoặc Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp hỗ trợ kinh phí để giải
quyết theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
c2. Đối với doanh
nghiệp Nhà nước có quyết định cổ phần hoá sau ngày
d. Đối với người lao
động sẽ chuyển sang làm việc tại công ty cổ phần theo tiết đ điểm 1 phần II thì
các doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm lập danh sách và làm thủ tục để cơ
quan bảo hiểm xã hội tiếp tục thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội và cấp sổ bảo
hiểm xã hội (nếu chưa cấp sổ) theo quy định và chuyển danh sách cùng hồ sơ của
người lao động mà doanh nghiệp đang quản lý cho Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc
công ty cổ phần.
đ. Doanh nghiệp cổ
phần hoá có trách nhiệm thanh toán các khoản nợ về bảo hiểm xã hội đối với cơ
quan bảo hiểm xã hội và thanh toán các khoản nợ với người lao động trước khi
chuyển sang công ty cổ phần hoặc chấm dứt hợp đồng lao động.
III. CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG KHI
DOANH NGHIỆP Đà CHUYỂN THÀNH CÔNG TY CỔ PHẦN
1. Hội đồng quản trị, Giám đốc công ty cổ
phần có trách nhiệm
a. Tiếp nhận số lao động quy định tại tiết đ điểm 1 phần II của Thông tư này
và toàn bộ hồ sơ có liên quan của người lao động chuyển sang.
b. Tiếp tục thực
hiện những cam kết trong hợp đồng lao động, thoả ước
lao động tập thể đã được ký kết trước đó với người lao động theo quy định của
pháp luật.
c. Tổ chức đào tạo
lại nghề cho người lao động thuộc diện đào tạo lại
nghề để tiếp tục làm việc ở công ty cổ phần.
d. Đối với những
người lao động được công ty cổ phần tuyển dụng mới thì
thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Chính sách đối
với người lao động mất việc làm
2.1. Người lao động
mất việc làm trong 12 tháng kể từ ngày công ty cổ phần được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp do thực hiện cơ cấu lại theo tiết a
Khoản 8, Điều 36 Nghị định số 187/2004/NĐ-CP được giải quyết như sau:
a. Đối với người lao động bị mất việc làm từ ngày
- Người lao động
thuộc đối tượng quy định tại Nghị định số 41/2002/NĐ-CP đã được sửa đổi bổ sung
thì được hưởng chính sách đối với lao động dôi dư được quy định cụ thể tại Nghị
định này và Thông tư số 19/2004/TT-BLĐTBXH ngày 22/11/2004 của Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội. Nguồn chi trả các chính sách này do Quỹ hỗ trợ lao động dôi dư hỗ trợ.
- Các đối tượng lao động mất việc, thôi việc còn lại được hưởng trợ cấp mất
việc, thôi việc theo quy định của pháp luật lao động. Kinh phí hỗ trợ từ tiền thu của Nhà nước do cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước quy
định tại Điều 35 Nghị định số 187/2004/NĐ-CP.
b. Đối với người lao động bị mất việc làm sau ngày
Trong 12 tháng kể từ
ngày Công ty cổ phần được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, nếu có nhu
cầu tổ chức lại sản xuất kinh doanh, thay đổi công nghệ dẫn đến người lao động
từ doanh nghiệp Nhà nước chuyển sang bị mất việc làm hoặc thôi việc, kể cả
người lao động tự nguyện thôi việc, thì người lao động được giải quyết trợ cấp
mất việc làm theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Bộ luật Lao động; hoặc trợ
cấp thôi việc theo Khoản 1 Điều 42 của Bộ luật Lao động.
Nguồn chi trả trợ
cấp thôi việc, mất việc được hỗ trợ từ tiền thu của Nhà nước do cổ phần hoá
doanh nghiệp, hoặc quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp quy định tại Điều 35 của
Nghị định số 187/2004/NĐ-CP và Mục VI (quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần
hoá) của Thông tư số 126/2004/TT-BTC ngày 24/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 187/2004/NĐ-CP.
2.2. Trường hợp
người lao động từ công ty Nhà nước chuyển sang công ty cổ phần bị mất việc làm
hoặc thôi việc trong thời gian từ năm thứ 2 đến hết năm thứ 5 kể từ ngày công
ty cổ phần được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì người lao động được
trợ cấp mất việc làm theo Điều 17 hoặc trợ cấp thôi việc theo Điều 42 của Bộ
luật Lao động. Công ty cổ phần có trách nhiệm thanh toán 50% tổng mức trợ cấp
trên theo quy định của Bộ luật Lao động, số còn lại được thanh toán từ tiền thu
của Nhà nước do cổ phần hoá công ty Nhà nước, Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp
theo quy định tại Điều 35 của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP. Hết thời hạn trên
công ty cổ phần có trách nhiệm thanh toán toàn bộ trợ cấp thôi việc hoặc mất
việc cho người lao động kể cả thời gian trước đó người lao động đã làm việc cho
khu vực Nhà nước.
3. Chính sách đối
với người lao động thuộc diện đào tạo lại nghề để tiếp
tục làm việc ở công ty cổ phần
a. Trong thời gian
đào tạo lại nghề, công ty cổ phần tiếp tục trả lương cho người lao động theo mức do hai bên thoả thuận nhưng không được
thấp hơn 70% mức lương ghi trong hợp động lao động đã được ký kết. Trường hợp
70% mức lương ghi trong hợp đồng lao động mà thấp hơn mức lương tối thiểu chung
là 290.000 đồng/tháng theo quy định tại Nghị định số 203/2004/NĐ-CP ngày
14/12/2004 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu, thì trả bằng mức lương
tối thiểu đó.
b. Công ty cổ phần
tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động trong
thời gian đào tạo nghề theo quy định của pháp luật (theo mức lương thoả thuận
ghi trong hợp đồng học nghề).
c. Thủ tục về hợp
đồng học nghề thực hiện theo quy định của pháp luật.
d. Nguồn kinh phí hỗ
trợ đào tạo lại nghề thực hiện theo quy định tại tiết
b Khoản 1 Điều 35 của Nghị định 187/2004/NĐ-CP của Chính phủ về tiết b điểm 1
Mục VI của Thông tư số 126/2004/TT-BTC nói trên.
đ. Sau thời gian đào
tạo lại nghề công ty cổ phần có trách nhiệm bố trí việc làm cho người lao động. Người lao động được đào
tạo lại nghề nếu không làm việc theo cam kết thì phải bồi thường chi phí đào
tạo và các khoản khác nếu có.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giám đốc doanh
nghiệp cổ phần hoá cùng Ban Đổi mới và Phát triển Doanh nghiệp có trách nhiệm:
xây dựng phương án sắp xếp lao động, xác định số lao động cần thiết theo yêu
cầu của sản xuất kinh doanh, xác định số lao động không bố trí được việc làm,
số lao động chấm dứt hợp đồng lao động tại thời điểm có quyết định cổ phần hoá,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và giải quyết các chính sách đối với người
lao động theo quy định của pháp luật.
Chậm nhất sau 30
ngày kể từ ngày giải quyết xong các chính sách đối với người lao động, Giám đốc
doanh nghiệp cổ phần hoá có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện việc chuyển
công ty Nhà nước thành công ty cổ phần cho các cơ quan có thẩm quyền (mẫu số 3
đính kèm). Báo cáo làm thành 8 bản gửi: Cơ quan phê duyệt phương án cổ phần
hoá; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ; Bộ Tài chính; Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có
trụ sở chính của doanh nghiệp; Công đoàn ngành, Cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi
doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội; một bản lưu tại doanh nghiệp.
2. Cơ quan Bảo hiểm
xã hội nơi doanh nghiệp đóng bảo hiểm xã hội có trách nhiệm thực hiện chính
sách bảo hiểm xã hội đối với người lao động trước và
sau khi cổ phần hoá doanh nghiệp theo quy định của Nhà nước.
3. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp của các Bộ, ngành, các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng công ty Nhà nước có trách nhiệm
phối hợp với Liên đoàn lao động tỉnh, thành phố, công đoàn ngành hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện những quy định của Nghị định số 187/2004/NĐ-CP
và các văn bản pháp luật có liên quan đối với người lao động và tổng hợp tình
hình báo cáo về Ban chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp (Văn phòng Chính
phủ), Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính.
4. Thông tư này có
hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số
15/2002/TT-BLĐTBXH ngày 23/10/2002 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
hướng dẫn chính sách đối với người lao động khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước
thành công ty cổ phần theo Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính
phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty Cô phần
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phán ánh về Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội để nghiên cứu giải quyết.
Mâu số 1: Ban hành kèm theo Thông tư số 13/2005/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 02 năm
2005 hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động theo Nghị định số
187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển Công ty Nhà nước
thành Công ty cổ phần
TÊN CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM
QUYỀN TÊN DOANH NGHIỆP |
DANH
SÁCH NGƯỜI LAO ĐỘNG CỦA
DOANH NGHIỆP TẠI THỜI ĐIỂM CỔ PHẦN |
STT |
Họ và tên |
Tuổi |
Chức danh
công việc đang làm |
Trình độ
chuyên môn nghiệp vụ |
HĐLĐ đang thực
hiện |
Hệ số lương
đang hưởng |
Ngày tháng
năm tuyển dụng |
Tổng số năm
trong KV Nhà nước |
Nơi ở hiện
tại |
|
|
Nữ |
|||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người
lập biểu |
............., ngày......
tháng......năm........ Giám
đốc doanh nghiệp (Ký tên, đóng dấu) |
Hướng dẫn ghi biểu:
Cột 6: - Nếu là viên
chức thì ghi trình độ đào tạo và ngành chuyên môn
- Nếu là công nhân
thì ghi nghề và bậc thợ
Cột 7: - Nếu thuộc
loại HĐLĐ không xác định thời hạn: Ghi ký
hiệu A.
- Nếu thuộc loại HĐLĐ xác định thời hạn từ 1-3 năm: Ghi ký hiệu B.
- Nếu thuộc loại HĐLĐ dưới 1 năm: Ghi ký hiệu C.
Mâu số 2: Ban hành kèm theo Thông tư số 13/2005/TT-BLĐTBXH ngày 25 tháng 02 năm
2005 hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động theo Nghị định số
187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển Công ty Nhà nước
thành Công ty cổ phần
TÊN CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM
QUYỀN TÊN DOANH NGHIỆP |
PHƯƠNG
ÁN LAO ĐỘNG |
Đơn vị tính: Người
STT |
Nội
dung |
Tổng
số |
Ghi
chú |
I |
Tổng số lao động tại
thời điểm có quyết định CPH, chia ra: |
|
|
|
- Lao động không
thuộc diện ký HĐLĐ (GĐ, PGĐ, KTT) |
|
|
|
- Lao động tuyển
dụng trước ngày |
|
|
|
- Lao động làm việc
theo HĐLĐ không xác định thời hạn |
|
|
|
- Lao động làm việc
theo HĐLĐ xác định thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng |
|
|
|
- Lao động làm việc
theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng |
|
|
II |
Số người lao động sẽ
nghỉ việc khi có quyết định chuyển thành công ty cổ phần |
|
|
1 |
Số lao động đủ điều
kiện nghỉ hưu theo chế độ hiện hành |
|
|
|
- Theo NĐ 12/CP ngày ( |
|
|
|
- Theo NĐ
01/2003/NĐ-CP (09/01/2003) |
|
|
|
- Theo NĐ
41/2002/NĐ-CP (11/4/2002) |
|
|
2 |
Số lao động sẽ chấm
dứt HĐLĐ. Chia ra: |
|
|
|
- Hết hạn HĐLĐ |
|
|
|
- Tự nguyện chấm dứt
HĐLĐ |
|
|
|
- Lý do theo quy đ |
|
|
3 |
Lao động chờ nghỉ
việc theo quyết định của Giám đốc |
|
|
4 |
Số lao động không bố
trí được việc làm tại thời điểm CPH. Chia ra: |
|
|
|
- Số LĐ thực hiện
theo NĐ 41/2002/NĐ-CP |
|
|
|
- Số LĐ thực hiện
theo Bộ luật Lao động |
|
|
III |
Số lao động còn hạn
HĐLĐ sẽ chuyển sang công ty CP |
|
|
1 |
Số lao động mà hợp
đồng lao động đang còn thời hạn. |
|
|
2 |
Số lao động nghỉ
theo 3 chế độ BHXH. Chia ra |
|
|
|
- Ốm đau |
|
|
|
- Thai sản |
|
|
|
- Tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp |
|
|
3 |
Số LĐ tạm hoãn thực
hiện HĐLĐ. Chia ra: |
|
|
|
- Nghĩa vụ quân sự |
|
|
|
- Nghĩa vụ công dân
khác |
|
|
|
- Bị tạm giam tạm
giữ |
|
|
|
- Do 2 bên thoả
thuận (không quá 3 tháng) |
|
|
4 |
Số LĐ không bố trí
được việc làm, nhưng có đủ điều kiện về tuổi đời, sức khoẻ cần đi đào tạo để
tiếp tục làm việc ở công ty CP (theo nhu cầu của
công ty) |
|
|
Người
lập biểu |
........., ngày... tháng..... năm.... Giám
đốc doanh nghiệp (Ký tên, đóng dấu) |
Mẫu số 3: Ban hành kèm theo Thông tư số 13/2005/TT-BLĐTBXH
ngày 25 tháng 02 năm 2005 hướng dẫn thực hiện chính sách đối với người lao động
theo Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về việc chuyển
Công ty Nhà nước thành Công ty cổ phần
TÊN
CƠ QUAN NHÀ NƯỚC CÓ THẨM QUYỀN TÊN DOANH NGHIỆP |
BÁO CÁO
CÁC CHỈ TIÊU TỔNG HỢP THỰC HIỆN |
Thứ
tự |
Nội
dung |
Đơn
vị |
Tổng
số |
Ghi
chú |
1 |
Cơ cấu vốn điều lệ |
Đồng |
|
|
|
Vốn điều lệ của Công ty Cổ phần
trong đó: |
|
|
|
|
a. Tỷ lệ cổ phần của Nhà nước |
% |
|
|
|
b. Tỷ lệ cổ phần bán cho người
lao động trong doanh nghiệp |
% |
|
|
|
c. Tỷ lệ cổ phần bán ra ngoài
doanh nghiệp |
% |
|
|
2 |
Giá trị thực tế phần vốn Nhà
nước tại doanh nghiệp |
Đồng |
|
|
3 |
Tổng số cổ phần bán theo giá ưu
đãi cho người lao động trong doanh nghiệp |
Cổ
phần |
|
|
|
a. Tổng giá trị được ưu đãi |
Đồng |
|
|
|
b. Tỷ trọng so với tổng số vốn
Nhà nước |
% |
|
|
4 |
Tổng số lao động tại thời điểm
có quyết định CPH của cấp có thẩm quyền |
Người |
|
|
|
a. Số lao động sẽ chuyển sang
công ty cổ phần |
Người |
|
|
|
b. Số lao động dôi dư |
Người |
|
|
|
c. Số lao động chấm dứt HĐLĐ và
tự nguyện thôi việc |
Người |
|
|
5 |
Tổng kinh phí thực tế chi trả
cho lao động dôi dư |
Đồng |
|
|
|
a. Từ nguồn của doanh nghiệp |
Đồng |
|
|
|
b. Từ nguồn của quỹ hỗ trợ lao
động dôi dư |
Đồng |
|
|
|
c. Từ nguồn thu của Nhà nước do
CPH Công ty Nhà nước |
Đồng |
|
|
6 |
Tổng kinh phí thực tế chi trả
trợ cấp thôi việc, mất việc theo BLLĐ |
Đồng |
|
|
7 |
Tổng số lao động cần đào tạo lại |
Người |
|
|
|
Tổng kinh phí cần hỗ trợ cho đào
tạo lại |
Đồng |
|
|
Người
lập biểu |
........., ngày... tháng..... năm.... Giám
đốc doanh nghiệp |