Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Quyết định 38/2018/QĐ-UBND Bắc Giang Quy chế phối hợp quản lý Người đại diện phần vốn Nhà nước do UBND tỉnh là chủ tại doanh nghiệp
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Theo dõi hiệu lực tất cả điều khoản
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Quyết định 38/2018/QĐ-UBND
Cơ quan ban hành: | Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 38/2018/QĐ-UBND | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Nguyễn Thị Thu Hà |
Ngày ban hành: | 28/12/2018 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Doanh nghiệp |
tải Quyết định 38/2018/QĐ-UBND
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 38/2018/QĐ-UBND | Bắc Giang, ngày 28 tháng 12 năm 2018 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC DO UBND TỈNH LÀM CHỦ SỞ HỮU TẠI DOANH NGHIỆP
___________
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 99/2012/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của Chủ sở hữu Nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 106/2015/NĐ-CP ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về quản lý người đại diện phần vốn nhà nước giữ các chức danh quản lý tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ;
Căn cứ Thông tư số 21/2014/TT-BTC ngày 14 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tài chính ban hành Quy chế hoạt động của Người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 297/TTr-SNV ngày 13 tháng 11 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGƯỜI ĐẠI DIỆN PHẦN VỐN NHÀ NƯỚC DO UBND TỈNH LÀM CHỦ SỞ HỮU TẠI DOANH NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2018/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)
QUY ĐỊNH CHUNG
Sở Nội vụ là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý Người đại diện phần vốn Nhà nước do UBND tỉnh làm Chủ sở hữu tại doanh nghiệp. Các cơ quan liên quan là cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan để lấy ý kiến tham gia.
Trường hợp cơ quan chủ trì tổ chức lấy ý kiến của cơ quan phối hợp bằng văn bản, cơ quan được lấy ý kiến phải trả lời bằng văn bản theo đúng thời gian quy định và chịu trách nhiệm về nội dung tham gia.
Cử Người đại diện dự và tham gia góp ý tại cuộc họp, chịu trách nhiệm về ý kiến đóng góp của mình. Trường hợp không thể tham dự cuộc họp thì gửi ý kiến bằng văn bản đến cơ quan chủ trì.
Trường hợp cơ quan chủ trì không tổ chức họp mà lấy ý kiến bằng văn bản, cơ quan phối hợp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn do cơ quan chủ trì đề nghị. Quá thời hạn quy định, cơ quan được lấy ý kiến không có văn bản trả lời thì được xem như đồng ý và phải chịu trách nhiệm triển khai thực hiện.
NỘI DUNG QUẢN LÝ NGƯỜI ĐẠI DIỆN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN CÓ LIÊN QUAN
Cung cấp các thông tin có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý của Sở; cho ý kiến bằng văn bản về số lượng, cơ cấu, nhân sự, dự kiến cử, cử lại, miễn nhiệm theo đề nghị của Sở Nội vụ.
Việc kỷ luật đối với Người đại diện được thực hiện theo quy định tại các Điều 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36, 37, 38 Nghị định số 106/2015/NĐ-CP của Chính phủ.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Hội đồng kỷ luật để xem xét, áp dụng hình thức kỷ luật đối với Người đại diện có hành vi vi phạm pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2, Điều 32 Nghị định số 106/2015/NĐ-CP; có văn bản gửi xin ý kiến các cơ quan có liên quan về việc xử lý kỷ luật Người đại diện.
Chủ trì, phối hợp với các Công ty thực hiện quy trình kỷ luật đảm bảo theo Điều 35, Nghị định số 106/2015/NĐ-CP của Chính phủ. Tham mưu UBND tỉnh xem xét, quy định kỷ luật Người đại diện. Công bố quyết định của UBND tỉnh về việc kỷ luật Người đại diện.
Báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) đầy đủ nội dung về vi phạm pháp luật của người đại diện.
Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan thực hiện quy trình kỷ luật đối với Người đại diện đảm bảo theo quy định; hoàn thiện hồ sơ vi phạm của Người đại diện gửi UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Tham mưu cho UBND tỉnh quản lý góp vốn, nắm giữ, tăng, giảm vốn tại doanh nghiệp.
Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch, phương hướng, biện pháp hoạt động của Người đại diện tại doanh nghiệp mà nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ nhằm hướng doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu, chiến lược của Nhà nước.
Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, giám sát Người đại diện biểu quyết, quyết định các nội dung tại doanh nghiệp.
Định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và ngành, nghề kinh doanh đối với Người đại diện.
Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt quy chế hoạt động của Người đại diện.
Hàng năm, hướng dẫn việc đánh giá, phân loại Người đại diện, đồng thời tổng hợp trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Thực hiện việc kê khai tài sản của Người đại diện như đối với công chức.
Người đại diện tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ phải xin ý kiến UBND tỉnh phần vốn nhà nước bằng văn bản để tham gia ý kiến, biểu quyết, quyết định tại cuộc họp Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị, Đại hội đồng cổ đông, các cuộc họp khác (nếu có) đối với những nội dung quy định tại Khoản 4 Điều 20 Nghị định số 99/2012/NĐ-CP. Người đại diện tại doanh nghiệp mà Nhà nước nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ được tham gia ý kiến, biểu quyết, quyết định tại các cuộc họp Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông, các cuộc họp khác (nếu có) đối với những nội dung quy định tại Khoản 4, Điều 29 Nghị định số 99/2012/NĐ-CP
Đối với những nội dung không quy định tại Khoản 4 Điều 29 nói trên, nhưng làm thay đổi lợi ích của nhà nước như: làm giảm phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp hoặc làm giảm tỷ lệ vốn nhà nước tại doanh nghiệp và các lợi ích khác của nhà nước tại doanh nghiệp (nếu có) thì Người đại diện phải xin ý kiến UBND tỉnh phần vốn nhà nước (bằng văn bản) trước khi có ý kiến biểu quyết, quyết định.
Thực hiện đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ của Người đại diện theo quy định tại Điều 6, 7, 8, 9, 10 Thông tư số 21/2014/TT-BTC ngày 14/02/2014 của Bộ Tài chính ban hành Quy chế hoạt động của Người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp và Điều 30, Điều 35, khoản 2 Điều 37 Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
Việc thanh tra, kiểm tra đối với Người đại diện được thực hiện theo quy định của pháp luật. Nội dung phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra; trách nhiệm của các cơ quan trong việc phối hợp xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra, phối hợp tổ chức thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra người đại diện được thực hiện theo quy định tại Điều 12, 13, 14 Quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số 419/2015/QĐ-UBND ngày 16/9/2015 của UBND tỉnh.
Người đại diện có trách nhiệm báo cáo khi các cơ quan quản lý thực hiện việc thanh tra, kiểm tra theo quy định; việc quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp; việc thực hiện chiến lược, kế hoạch; đánh giá việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ được giao, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cơ quan chủ trì thanh tra, kiểm tra các nội dung thuộc lĩnh vực quản lý thực hiện tổng hợp kết quả thanh tra, kiểm tra và báo cáo UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) theo quy định.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH