Danh mục
|
Tổng đài trực tuyến 19006192
|
|
  • Tổng quan
  • Nội dung
  • Tiêu chuẩn liên quan
  • Lược đồ
  • Tải về
Lưu
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Theo dõi VB
Đây là tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Ghi chú
Báo lỗi
In

Tiêu chuẩn TCVN 14499-1:2025 Hệ thống lưu trữ điện năng - Phần 1: Từ vựng

Số hiệu: TCVN 14499-1:2025 Loại văn bản: Tiêu chuẩn Việt Nam
Cơ quan ban hành: Bộ Khoa học và Công nghệ Lĩnh vực: Điện lực
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
27/09/2025
Hiệu lực:
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.
Người ký: Đang cập nhật
Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết
Tiện ích dành cho tài khoản Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao. Vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem chi tiết.

TÓM TẮT TIÊU CHUẨN VIỆT NAM TCVN 14499-1:2025

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Tải tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 14499-1:2025

Tải văn bản tiếng Việt (.pdf) Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 14499-1:2025 PDF (Bản có dấu đỏ)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 14499-1:2025 DOC (Bản Word)

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, Đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực: Đã biết
bgdocquyen
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

TIÊU CHUẨN QUỐC GIA

TCVN 14499-1:2025
IEC 62933-1:2024

HỆ THỐNG LƯU TRỮ ĐIỆN NĂNG - PHẦN 1: TỪ VỰNG

ELECTRICAL ENERGY STORAGE (EES) SYSTEMS - PART 1: VOCABULARY

Mục lục

Lời nói đầu

1 Phạm vi áp dụng

2 Tài liệu viện dẫn

3 Thuật ngữ và định nghĩa dùng cho phân loại hệ thống EES

3.1 Các khái niệm cơ bản dùng cho phân loại hệ thống EES

3.2 Phân loại hệ thống EES

3.3 Ứng dụng dài hạn của hệ thống EES

3.4 Ứng dụng ngắn hạn của hệ thống EES

3.5 Ứng dụng hybrid và ứng dụng khẩn cấp của hệ thống EES

4 Thuật ngữ và định nghĩa về quy định kỹ thuật của hệ thống EES

4.1 Khái niệm cơ bản dùng cho quy định kỹ thuật của hệ thống EES

4.2 Chu kỳ làm việc của hệ thống EES

4.3 POC chính của hệ thống EES

4.4 Điểm đấu nối phụ trợ của hệ thống lưu trữ điện năng

4.5 Tuổi thọ hệ thống lưu trữ điện năng

4.6 Hệ thống lưu trữ điện năng - Hiệu suất năng lượng

4.7 Tính năng đáp ứng bước của hệ thống lưu trữ điện năng

5 Thuật ngữ và định nghĩa liên quan đến hoạch định và lắp đặt hệ thống EES

5.1 Các khái niệm cơ bản về quy hoạch và lắp đặt hệ thống EES

5.2 Hệ thống chính của hệ thống EES

5.3 Hệ thống phụ trợ của hệ thống EES

5.4 Hệ thống điều khiển của hệ thống EES

6 Các thuật ngữ và định nghĩa cho vận hành hệ thống EES

6.1 Trạng thái vận hành của hệ thống EES

6.2 Tín hiệu vận hành của hệ thống EES

6.3 Thủ tục vận hành hệ thống EES

6.4 Chế độ vận hành hệ thống EES

7 Các thuật ngữ và định nghĩa về các vấn đề an toàn và môi trường của hệ thống EES

7.1 Các vấn đề môi trường của hệ thống EES

7.2 An toàn của hệ thống EES

Phụ lục A (tham khảo) - Chỉ mục

A. 1 Chỉ mục các thuật ngữ

A.2 Chỉ mục các thuật ngữ viết tắt

Thư mục tài liệu tham khảo

 

Lời nói đầu

TCVN 14499-1:2025 hoàn toàn tương đương với IEC 62933-1:2024;

TCVN 14499-1:2025 do Ban kỹ thuật tiêu chuẩn quốc gia TCVN/TC/E18 Pin và ắc quy biên soạn, Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam đề nghị, Ủy ban Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Quốc gia thẩm định, Bộ Khoa học và Công nghệ công bố.

Bộ TCVN 14499 (IEC 62933), Hệ thống lưu trữ điện năng gồm các tiêu chuẩn sau:

- TCVN 14499-1:2025 (IEC 62933-1:2024), Phần 1: Từ vựng;

- TCVN 14499-2-1:2025(IEC 62933-2-1:2017), Phần 2-1: Thông số kỹ thuật và phương pháp thử - Quy định kỹ thuật chung;

- TCVN 14499-2-2:2025 (IEC/TS 62933-2-2:2022), Phần 2-2: Thông số kỹ thuật và phương pháp thử - Ứng dụng và thử nghiệm tính năng;

- TCVN 14499-2-200:2025 (IEC/TR 62933-2-200:2021), Phần 2-200: Thông số kỹ thuật và phương pháp thử - Nghiên cứu các trường hợp điển hình của hệ thống lưu trữ điện năng đặt trong trạm sạc EV sử dụng PV;

- TCVN 14499-3-1:2025(IEC/TS 62933-3-1:2018), Phần 3-1: Hoạch định và đánh giá tính năng của hệ thống lưu trữ điện năng - Quy định kỹ thuật chung;

- TCVN 14499-3-2:2025 (IEC/TS 62933-3-2:2023), Phần 3-2: Hoạch định và đánh giá tính năng của hệ thống lưu trữ điện năng - Yêu cầu bổ sung đối với các ứng dụng liên quan đến nguồn công suất biến động lớn và tích hợp nguồn năng lượng tái tạo;

- TCVN 14499-3-3:2025 (IEC/TS 62933-3-3:2022), Phần 3-3: Hoạch định và đánh giá tính năng của hệ thống lưu trữ điện năng - Yêu cầu bổ sung cho các ứng dụng tiêu thụ nhiều năng lượng và nguồn điện dự phòng;

- TCVN 14499-4-1:2025 (IEC 62933-4-1:2017), Phần 4-1: Hướng dẫn các vấn đề về môi trường - Quy định kỹ thuật chung;

- TCVN 14499-4-2:2025 (IEC 62933-4-2:2025), Phần 4-2: Hướng dẫn các vấn đề về môi trường - Đánh giá tác động môi trường của hỏng hóc pin trong hệ thống lưu trữ điện hóa;

- TCVN 14499-4-3:2025, Phần 4-3: Các yêu cầu bảo vệ đối với hệ thống pin lưu trữ năng lượng theo các điều kiện môi trường;

- TCVN 14499-4-4:2025 (IEC 62933-4-4:2023), Phần 4-4: Yêu cầu về môi trường đối với hệ thống pin lưu trữ năng lượng (BESS) với pin tái sử dụng;

- TCVN 14499-5-1:2025 (IEC 62933-5-1:2024), Phần 5-1: Xem xét về an toàn đối với hệ thống EES tích hợp lưới điện - Quy định kỹ thuật chung:

- TCVN 14499-5-2:2025 (IEC 62933-5-2:2020), Phần 5-2: Yêu cầu an toàn đối với hệ thống EES tích hợp lưới điện - Hệ thống dựa trên nguyên lý điện hóa;

- TCVN 14499-5-3:2025 (IEC 62933-5-3:2017), Phần 5-3: Yêu cầu an toàn đối với hệ thống EES tích hợp lưới điện - Thực hiện sửa đổi ngoài kế hoạch hệ thống dựa trên nguyên lý điện hóa;

- TCVN 14499-5-4:2025, Phần 5-4: Phương pháp và quy trình thử nghiệm an toàn đối với hệ thống EES tích hợp lưới điện - Hệ thống dựa trên pin lithium ion.

 

HỆ THỐNG LƯU TRỮ ĐIỆN NĂNG - PHẦN 1: TỪ VỰNG

Electrical energy storage (EES) systems - Part 1: Vocabulary

1 Phạm vi áp dụng

Tiêu chuẩn này định nghĩa các thuật ngữ áp dụng cho hệ thống lưu trữ điện năng (EES) bao gồm các thuật ngữ cần thiết để định nghĩa các thông số kỹ thuật, phương pháp thử, hoạch định, lắp đặt, vận hành, các vấn đề an toàn và môi trường.

Tiêu chuẩn này áp dụng cho các hệ thống đấu nối lưới điện có khả năng lấy điện năng từ hệ thống điện, lưu trữ bên trong và cung cấp điện năng vào hệ thống điện. Bước sạc và xả hệ thống EES có thể bao gồm chuyển đổi năng lượng.

2 Tài liệu viện dẫn

Tiêu chuẩn này không có tài liệu viện dẫn.

3 Thuật ngữ và định nghĩa dùng cho phân loại hệ thống EES

3.1 Các khái niệm cơ bản dùng cho phân loại hệ thống EES

3.1.1

Lưu trữ điện năng EES

Hệ thống lắp đặt (IEV 826-10-01) có khả năng nhận điện năng, lưu trữ năng lượng trong một khoảng thời gian nhất định và cung cấp điện năng.

VÍ DỤ: Một hệ thống lắp đặt nhận điện năng để sản xuất hydro bằng phương pháp điện phân, lưu trữ hydro và sử dụng khí đó để sản xuất điện năng là một lưu trữ điện năng.

CHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ "lưu trữ điện năng" cũng có thể được sử dụng để chỉ hoạt động mà một hệ thống lắp đặt, như đã mô tả trong định nghĩa, tiến hành khi thực hiện các chức năng của nó.

CHÚ THÍCH 2: Thuật ngữ "lưu trữ điện năng" thường không được sử dụng để chỉ một hệ thống lắp đặt đấu nối lưới điện, trong trường hợp này sử dụng thuật ngữ "hệ thống lưu trữ điện năng" (3.1.2) là thích hợp.

CHÚ THÍCH 3: Các quá trình chuyển đổi năng lượng có thể nằm trong quá trình nhận, lưu trữ và cung cấp năng lượng.

[NGUỒN: IEC 60050-631:2023, 631-01-01, có sửa đổi - sửa đổi biên tập nhỏ trong định nghĩa và CHÚ THÍCH 2.]

3.1.2

Hệ thống lưu trữ điện năng

Hệ thống EES

EESS

Hệ thống lắp đặt đấu nối lưới điện (IEV 826-10- 01) có ranh giới điện được xác định rõ ràng, bao gồm ít nhất một EES (3.1.1), lấy điện năng từ hệ thống điện (IEV 601-01-01), lưu trữ năng lượng này bên trong theo một cách nào đó và cung cấp điện năng vào hệ thống điện (IEV 601-01-01), bao gồm các công trình đấu nối lưới điện và có thể bao gồm các công trình kỹ thuật dân dụng, thiết bị chuyển đổi năng lượng và các thiết bị phụ trợ liên quan.

CHÚ THÍCH 1: Hệ thống EES được điều khiển và phối hợp để cung cấp dịch vụ cho các nhà vận hành hệ thống điện (IEV 601-01-01) hoặc người dùng hệ thống điện.

CHÚ THÍCH 2: Trong một số trường hợp, hệ thống EES có thể cần thêm một nguồn năng lượng khác (không phải điện) trong quá trình xả, cung cấp nhiều năng lượng hơn cho hệ thống điện so với năng lượng nó đã lưu trữ. Lưu trữ năng lượng bằng không khí nén (CAES) là một ví dụ điển hình khi cần thêm năng lượng nhiệt).

[NGUỒN: IEC 60050-631:2023, 631-01-02, có sửa đổi - sửa đổi biên tập nhỏ trong định nghĩa và CHÚ THÍCH 2.]

3.1.3

Lưới điện tiện ích

Phần của mạng điện lưới (IEV 601-01-02) được vận hành bởi nhà vận hành hệ thống (IEV 617- 02-09) trong một khu vực trách nhiệm xác định.

CHÚ THÍCH 1: Lưới điện tiện ích thường được sử dụng để truyền tải điện từ hoặc đến người dùng lưới điện hoặc các lưới điện khác. Người dùng lưới điện có thể là nhà chế tạo hoặc người tiêu thụ điện. Khu vực trách nhiệm được xác định bởi pháp luật hoặc quy định quốc gia.

[NGUỒN: IEC 60050-631:2023, 631-01-04, có sửa đổi - khái niệm nhà vận hành hệ thống được thêm vào trong định nghĩa và sửa đổi biên tập nhỏ trong CHÚ THÍCH 1.]

3.1.4

Được nối lưới

Được kết nối với hệ thống điện (IEV 601-01-01).

3.1.5

Lưới điện cô lập

Phần của hệ thống điện (IEV 601-01-01) bị ngắt kết nối điện với phần còn lại của hệ thống điện liên kết nhưng vẫn được cấp điện từ các nguồn điện cục bộ.

[NGUỒN: IEC 60050-692:2017, 692-02-11, có sửa đổi - thêm thuật ngữ “islanded grid” và bỏ các CHÚ THÍCH]

3.1.6

Biểu đồ phụ tải

Biểu đồ dạng đường thể hiện sự thay đổi phụ tải theo thời gian xác định.

3.1.7

Thời gian được phép sạc

Khoảng thời gian mà hệ thống EES được phép sạc hệ thống tích trữ trong ứng dụng cắt đỉnh tải.

3.1.8

Thời gian được phép xả

Khoảng thời gian mà hệ thống EES được phép xả hệ thống tích trữ trong ứng dụng cắt đỉnh tải.

3.2 Phân loại hệ thống EES

3.2.1

Hệ thống pin lưu trữ năng lượng BESS

Hệ thống lưu trữ điện năng mà hệ thống tích trữ là một hệ thống pin lưu trữ (5.2.4).

VÍ DỤ: Hệ thống lưu trữ năng lượng sử dụng pin dòng chảy (IEC 62932-1:2019, 2.17), hệ thống lưu trữ năng lượng sử dụng pin lithium-ion (IEV 482-05-07) và hệ thống lưu trữ năng lượng sử dụng pin chì-axit là các loại khác nhau của hệ thống lưu trữ năng lượng sử dụng pin.

[NGUỒN: IEC 60050-631:2023, 631-01-03, có sửa đổi - đưa thêm khái niệm về hệ thống pin lưu trữ, xóa các CHÚ THÍCH và thêm ví dụ.]

3.2.2

Hệ thống lưu trữ năng lượng bằng tụ điện CESS

Hệ thống lưu trữ điện năng mà hệ thống tích trữ sử dụng tụ điện (IEV 151-13-28).

CHÚ THÍCH 1: Thông thường, các hệ thống lưu trữ năng lượng bằng tụ điện thường sử dụng siêu tụ điện (IEV 114-03-03).

3.2.3

Hệ thống lưu trữ năng lượng bằng bánh đà FESS

Hệ thống lưu trữ điện năng mà hệ thống tích trữ sử dụng bánh đà.

CHÚ THÍCH 1: Bánh đà là thiết bị cơ khí lưu trữ năng lượng dưới dạng động năng quay.

3.2.4

EESS hạ áp

Hệ thống EES được thiết kế để kết nối với điểm đấu nối chính ở mức điện áp hạ áp (IEV 601-01- 26).

3.2.5

EESS trung áp

Hệ thống EES được thiết kế để kết nối với điểm đấu nối chính ở mức điện áp trung áp (IEV 601- 01-28).

3.2.6

EESS cao áp

Hệ thống EES được thiết kế để kết nối với điểm đấu nối chính ở mức điện áp cao áp (IEV 601- 01-27).

3.2.7

EESS dân dụng

Hệ thống EES được thiết kế cho khách hàng hộ gia đình (IEV 617-02-05), không bao gồm người dùng chuyên nghiệp.

CHÚ THÍCH 1: Hệ thống EES cho khu dân cư thường tuân thủ các tiêu chuẩn áp dụng cho thiết bị dân dụng (ví dụ: tương thích điện từ).

CHÚ THÍCH 2: Người dùng chuyên nghiệp bao gồm khách hàng thương mại hoặc công nghiệp.

3.2.8

EESS thương mại

Hệ thống EES được thiết kế cho người dùng chuyên nghiệp.

CHÚ THÍCH 1: Hệ thống EES cho thương mại và công nghiệp thường tuân thủ các tiêu chuẩn áp dụng cho thiết bị thương mại hoặc công nghiệp (ví dụ tương thích điện từ).

CHÚ THÍCH 2: Người dùng chuyên nghiệp bao gồm khách hàng thương mại hoặc công nghiệp.

3.2.9

EESS cho lưới tiện ích

Hệ thống EES được tích hợp vào lưới điện tiện ích và chỉ phục vụ mục đích đảm bảo vận hành an toàn, và tin cậy của mạng điện (IEV 601-01- 02).

[NGUỒN: IEC 60050-631:2023, 631-01-05, có sửa đổi - định nghĩa được viết lại lại cho rõ ràng hơn.]

3.2.10

Hệ thống EES hợp bộ

Hệ thống EES mà các thành phần được ghép nối và lắp ráp một phần hoặc toàn bộ tại nhà máy, được vận chuyển trong một hoặc nhiều container và sẵn sàng để lắp đặt tại hiện trường.

CHÚ THÍCH 1: Định nghĩa về Container tham khảo IEC TS 62686-1:2020, 3.1.2.

3.2.11

Hệ thống EES cố định

Hệ thống EES sau khi lắp đặt và đưa vào sử dụng không được dự định di chuyển khỏi vị trí ban đầu.

[NGUỒN: IEC 60601-1:2005 và IEC 60601- 1:2005/AMD1:2, 3.118, có sửa đổi - định nghĩa được cụ thể hóa cho hệ thống EES và bỏ CHÚ THÍCH.]

3.2.12

Hệ thống EES di động

Hệ thống EES được lắp đặt trên phương tiện có thể di chuyển bằng đường sắt hoặc đường bộ và được kết nối với điểm đấu nối chính tại các địa điểm tạm thời.

CHÚ THÍCH 1: Khái niệm “xách tay” (IEV 151-16-47) không áp dụng cho hệ thống đấu nối lưới như hệ thống EES, vì vậy hệ thống EES di động không bao gồm trường hợp đó.

[NGUỒN: IEC 60050-811:2017, 811-36-05, có sửa đổi - định nghĩa được cụ thể hóa cho hệ thống EES và bỏ CHÚ THÍCH.]

3.2.13

Hệ thống EES hybrid

Hệ thống EES mà hệ thống tích trữ sử dụng kết hợp nhiều công nghệ lưu trữ khác nhau.

VÍ DỤ: Hệ thống EES hybrid kết hợp acquy (IEV 482- 01-04) và siêu tụ điện (IEV 114-03-03).

3.3 Ứng dụng dài hạn của hệ thống EES

3.3.1

Ứng dụng dài hạn

Ứng dụng tiêu tốn năng lượng lớn

Ứng dụng của hệ thống EES với các giai đoạn sạc và xả kéo dài ở các mức công suất thay đổi.

CHÚ THÍCH 1: Việc trao đổi công suất phản kháng với hệ thống điện (IEV 601-01-01) có thể diễn ra đồng thời với trao đổi công suất tác dụng (IEV 131-11-42).

CHÚ THÍCH 2: Các ứng dụng dài hạn nhìn chung không yêu cầu cao về khả năng đáp ứng bước, nhưng cũng có trường hợp cần đáp ứng bước cao.

[NGUỒN: IEC 60050-631:2023, 631-01-06, có sửa đổi - xóa thuật ngữ thay thế và chuyển một phần của định nghĩa vào CHÚ THÍCH 2.]

3.3.2

Điều khiển dòng công suất tác dụng

<áp dụng cho hệ thống EES> ứng dụng dài hạn sử dụng hệ thống EES để bù đắp một phần hoặc toàn bộ dòng công suất tác dụng (IEV 131-11- 42) trong một phần xác định của hệ thống điện (IEV 601-01-01).

VÍ DỤ: Cắt đỉnh tải, san bằng phụ tải hoặc dịch chuyển phụ tải.

CHÚ THÍCH 1: Điều khiển dòng công suất tác dụng có thể yêu cầu hệ thống EES phải sạc hoặc xả liên tục trong nhiều giờ.

3.3.3

Điều khiển dòng xuất tuyến

<áp dụng cho hệ thống EES> ứng dụng dài hạn sử dụng hệ thống EES để duy trì dòng điện trong một nhánh lưới nhất định trong phạm vi giới hạn, thông qua việc trao đổi công suất tác dụng (IEV 131-11-42) với lưới điện (IEV 601-01-02).

VÍ DỤ: Giảm tắc nghẽn.

CHÚ THÍCH 1: Về lý thuyết, điều khiển dòng điện xuất tuyến cũng có thể thực hiện bằng cách trao đổi công suất phản kháng (IEV 131-11-44). Tuy nhiên, do đặc điểm điện trở/điện kháng (R/X), công suất tác dụng (IEV 131-11-42) của các tuyến phân phối, trao đổi công suất tác dụng thường hiệu quả hơn.

3.3.4

Ổn định nguồn năng lượng tái tạo

Ứng dụng dài hạn của hệ thống EES nhằm tách biệt giữa phát điện từ nguồn năng lượng tái tạo không điều khiển được và nhu cầu tiêu thụ điện trong một khoảng thời gian xác định, bằng cách nhận năng lượng khi dư thừa và cung cấp năng lượng khi nhu cầu vượt quá sản lượng.

3.3.5

Cắt đỉnh tải

Giới hạn công suất tiêu thụ từ lưới điện đến một giá trị tối đa, bằng cách cung cấp phần công suất vượt quá từ các nguồn công suất tác dụng khác.

3.3.6

Giảm biến động công suất tiêu thụ

Giảm biến động công suất tại điểm đấu nối với lưới bằng cách nhận công suất tác dụng trong các giai đoạn tiêu thụ thấp và phát công suất bổ sung trong các giai đoạn tiêu thụ cao.

3.4 Ứng dụng ngắn hạn của hệ thống EES

3.4.1

Ứng dụng ngắn hạn

Ứng dụng công suất biến động lớn

Ứng dụng hệ thống EES yêu cầu cao về khả năng đáp ứng bước và có nhiều giai đoạn chuyển đổi sạc - xả hoặc trao đổi công suất phản kháng (IEV 131-11-44) với hệ thống điện (IEV 601-01-01).

[SOURCE: IEC 60050-631:2023, 631-01-07, có sửa đổi - thuật ngữ thay thế đã bị xóa và có một số chỉnh sửa biên tập nhỏ trong phần định nghĩa.]

3.4.2

Điều khiển tần số lưới điện

Ứng dụng ngắn hạn sử dụng hệ thống EES để ổn định tần số hệ thống điện (IEV 601-01-01) thông qua trao đổi công suất tác dụng (IEV 131- 11-42).

CHÚ THÍCH 1: Việc cân bằng các dao động tần số thoáng qua thường diễn ra trong khoảng từ vài giây đến vài phút.

3.4.3

Điều khiển điện áp nút Hỗ trợ điện áp

Ứng dụng ngắn hạn của hệ thống EES được sử dụng để ổn định điện áp tại POC chính hoặc các nút lân cận thông qua trao đổi công suất tác dụng hoặc công suất phản kháng.

CHÚ THÍCH 1: Công suất phản kháng (IEV 131-11- 44) thường được sử dụng trong lưới điện cao áp và trung áp; công suất tác dụng (IEV 131-11-42) thường dùng cho lưới hạ áp, tùy theo tỷ số R/X.

3.4.4

Giảm thiểu sự cố chất lượng điện năng

Ứng dụng ngắn hạn của hệ thống EES được sử dụng để giảm thiểu nhiễu dẫn trong hệ thống điện (IEV 601-01-01) như gián đoạn nguồn ngắn hạn, sụt áp, tăng áp, hài điện áp và hài dòng điện, quá điện áp quá độ, thay đổi nhanh điện áp; thông qua trao đổi công suất tác dụng hoặc công suất phản kháng với mạng điện lưới (IEV 601-01-02).

CHÚ THÍCH 1: Việc giảm thiểu sự cố chất lượng điện năng (IEV 617-01-05) (trừ gián đoạn nguồn và hài) thường diễn ra trong khoảng thời gian tính bằng mili giây đến giây. Sự cố chất lượng điện năng được mô tả trong IEC TS 62749.

CHÚ THÍCH 2: Để giảm thiểu sự cố chất lượng điện năng, trao đổi công suất tác dụng và công suất phản kháng có thể liên quan đến cả hài và hài trung gian.

CHÚ THÍCH 3: về lý thuyết, gián đoạn nguồn có thể kéo dài, nhưng thực tế hầu hết chúng có khoảng thời gian ≤ 1 min. Việc giảm thiểu các sự cố có khoảng thời gian > 1 min được định nghĩa là giảm thiểu sự cố mất điện.

3.4.5

Điều khiển dòng công suất phản kháng

Ứng dụng ngắn hạn của hệ thống EES được sử dụng để bù một phần hoặc toàn bộ dòng công suất phản kháng (IEV 131-11-44) trong một phần xác định của hệ thống điện (IEV 601-01- 01).

VÍ DỤ: Điều chỉnh hệ số công suất của tải, thường được thực hiện bằng các tụ bù.

3.4.6

Đáp ứng nhanh tần số

Điều khiển nhanh tần số

Ứng dụng ngắn hạn của hệ thống EES được sử dụng để hạn chế thay đổi tần số của hệ thống điện (IEV 601-01-01) do sự cố đột ngột và giảm biên độ sai lệch tần số quá độ, thông qua khả năng hỗ trợ chủ động tần số lưới điện bằng cách xả hoặc sạc rất nhanh (ví dụ trong vòng 100 ms).

3.4.7

Giảm biến động công suất

Ứng dụng ngắn hạn của hệ thống EES được sử dụng để giảm biến động dao động công suất từ các nguồn phát (đặc biệt là năng lượng tái tạo) liên quan đến các điểm đấu nối (4.1.3), bằng cách nhận công suất tác dụng khi công suất phát ra cao và cung cấp thêm công suất tác dụng vào khi công suất phát ra thấp.

3.4.8

Giảm chấn dao động công suất

POD

Ứng dụng ngắn hạn của hệ thống EES được sử dụng để hạn chế dao động công suất trong một hoặc nhiều mạng điện lưới (IEV 601-01-02) xoay chiều được kết nối bằng cách điều khiển dòng công suất tác dụng hoặc công suất phản kháng.

CHÚ THÍCH 1: Dải dao động công suất tần số thấp thường từ 0,1 Hz to 2 Hz.

3.4.9

Điều chỉnh tần số sơ cấp

Ứng dụng ngắn hạn của hệ thống EES được sử dụng để ổn định tần số hệ thống điện (IEV 601- 01-01) xung quanh giá trị ổn định thông qua khả năng đáp ứng với sai lệch tần số đo được.

CHÚ THÍCH 1: Điều khiển tần số sơ cấp là một dạng điều khiển theo tỷ lệ (còn được gọi là điều khiển theo đặc tuyến trễ), thường được kích hoạt bởi một hệ thống điều khiển sơ cấp tự động, với thời gian trễ dưới vài giây kể từ khi phát hiện sai lệch tần số, và được kích hoạt hoàn toàn theo một tốc độ tăng/giảm xác định.

3.4.10

Điều chỉnh tần số thứ cấp

Ứng dụng ngắn hạn của hệ thống EES được sử dụng để khôi phục tần số hệ thống ở giá trị tần số danh nghĩa của hệ thống, thường theo sau khi kết thúc điều chỉnh tần số sơ cấp.

CHÚ THÍCH 1: Nhìn chung, điều khiển tần số thứ cấp thường được kích hoạt bằng tay hoặc tự động trong khoảng từ 30 s đến 15 min tính từ khi hoàn thành điều chỉnh tần số sơ cấp

3.4.11

Giảm thiểu sụt điện áp

Ứng dụng ngắn hạn của hệ thống EES được sử dụng để bù sụt điện áp trong khoảng thời gian quy định và đối với công suất lớn nhất xác định trước, khi sụt điện áp xảy ra tại POC chính.

CHÚ THÍCH 1: Sự cố chất lượng điện năng được mô tả trong IEC TS 62749.

3.5 Ứng dụng hybrid và ứng dụng khẩn cấp của hệ thống EES

3.5.1

Ứng dụng hybrid

Ứng dụng hệ thống EES đòi hỏi tính năng đáp ứng bước nhưng có các giai đoạn xả thường xuyên và kéo dài với công suất xả thay đổi.

CHÚ THÍCH 1: Trường hợp sử dụng khẩn cấp như nguồn cấp điện liên tục (UPS) cũng thuộc nhóm này.

[NGUỒN: IEC 60050-631:2023, 631-01-08, có sửa đổi - bỏ cụm từ “và khẩn cấp” trong thuật ngữ, bỏ từ “nhìn chung” trong định nghĩa, và bổ sung CHÚ THÍCH 1.]

3.5.2

Giảm thiểu sự cố mất điện Nguồn điện dự phòng

Ứng dụng hybrid của hệ thống EES được sử dụng để cung cấp điện năng trong một khoảng thời gian xác định và với công suất tối đa xác định trước, trong thời gian nguồn điện chính không khả dụng tại POC chính.

CHÚ THÍCH 1: Về lý thuyết, một gián đoạn nguồn cấp có thể kéo dài, nhưng thực tế, hầu hết chúng có khoảng thời gian < 1 min. Việc giảm thiểu các sự cố có khoảng thời gian < 1 min được định nghĩa là giảm thiểu sự cố chất lượng điện năng (IEV 617-01-05). Sự cố chất lượng điện năng được mô tả trong IEC TS 62749.

3.5.3

Nguồn cấp điện dự phòng

Cung cấp điện cho tất cả các tải nội bộ kết nối với thiết bị phía người sử dụng trong một khoảng thời gian xác định mà không phụ thuộc vào nguồn điện bên ngoài khi xảy ra sự cố mất điện lưới.

3.5.4

Khả năng khởi động đen

Khả năng của hệ thống EES để khởi động hệ thống điện (IEV 601-01-01) chỉ bằng nguồn năng lượng nội bộ.

3.5.5

Tải khẩn cấp

Tập hợp thiết bị cần phải hoạt động trong điều kiện mất điện lưới.

3.5.6

Hỗ trợ khẩn cấp

Cung cấp điện cho tải khẩn cấp trong thời gian xác định mà không phụ thuộc vào nguồn điện bên ngoài khi lưới bị mất điện.

4 Thuật ngữ và định nghĩa về quy định kỹ thuật của hệ thống EES

4.1 Khái niệm cơ bản dùng cho quy định kỹ thuật của hệ thống EES

4.1.1

Điều kiện vận hành liên tục

Các điều kiện vận hành mà trong các điều kiện đó, hệ thống EES được thiết kế để hoạt động trong giới hạn hiệu năng xác định.

CHÚ THÍCH 1: Các điều kiện vận hành liên tục thường được định nghĩa tối thiểu như sau, nhưng các điều kiện khác có thể phụ thuộc vào công nghệ:

a. điện áp và tần số tại các POC nằm trong phạm vi vận hành liên tục;

b. hệ thống EES hoàn toàn khả dụng;

c. hệ thống EES nằm trong các điều kiện môi trường tham chiếu.

[NGUỒN: IEC 60050-631:2023, 631-02-03, có sửa đổi - nội dung trong CHÚ THÍCH đã được điều chỉnh một chút để rõ ràng hơn.]

4.1.2

Điều kiện môi trường tham chiếu

Dải các điều kiện vật lý mà trong các điều kiện đó, hệ thống EES được thiết kế để hoạt động liên tục.

VÍ DỤ: Dải nhiệt độ, dải áp suất, dải bức xạ, dải độ ẩm môi trường và hóa chất dạng phun sương là những ví dụ điển hình.

[NGUỒN: IEC 60050-631:2023, 631-02-10, có sửa đổi - bổ sung cụm từ “Dải các” được thêm vào và các ví dụ đã được chuyển sang phần VÍ DỤ.]

4.1.3

Điểm đấu nối

POC

Điểm tham chiếu trên hệ thống điện (IEV 601- 01-01) nơi hệ thống EES được kết nối.

CHÚ THÍCH 1: Một hệ thống EES có thể có nhiều POC được phân loại là POC chính và POC phụ trợ. Trong trường hợp không có POC phụ trợ, POC chính có thể được gọi đơn giản là POC. Từ POC phụ trợ, không thể thực hiện việc sạc hoặc xả điện năng, nhưng POC chính có thể được sử dụng để cấp nguồn cho hệ thống phụ trợ và hệ thống điều khiển.

[NGUỒN: IEC 60050-631:2023, 631-02-04, có sửa đổi xóa các hình vẽ.]

4.1.4

Thiết bị đầu cuối kết nối

Thành phần của hệ thống EES được sử dụng để kết nối với một POC.

CHÚ THÍCH 1: Một hệ thống EES có thể có nhiều thiết bị đầu cuối kết nối được bố trí thành hai cấp khác nhau: thiết bị đầu cuối kết nối chính và thiết bị đầu cuối kết nối phụ trợ. Trong trường hợp không có POC phụ trợ, thiết bị đầu cuối kết nối chính có thể được gọi đơn giản là thiết bị đầu cuối kết nối.

4.1.5

Giao diện truyền thông

Giao diện (IEV 351-42-25) cung cấp tín hiệu đầu vào cho hệ thống EES và nhận từ hệ thống này các tín hiệu đầu ra phục vụ mục đích điều khiển hoặc đo lường, hoặc cho phép truyền thông số với các hệ thống hoặc thiết bị khác.

CHÚ THÍCH 1: Giao diện truyền thông thường được thiết kế theo một tiêu chuẩn cụ thể (ví dụ bộ IEC 62680 hoặc các tiêu chuẩn khác) và được sử dụng để truyền dữ liệu điều khiển và đo lường ở tầng vật lý.

4.1.6

Hệ thống EES đầy

Trạng thái của hệ thống lưu trữ điện năng (EES) khi hệ thống tích trữ không thể nạp thêm năng lượng.

4.1.7

Hệ thống EES kiệt

Trạng thái của hệ thống lưu trữ điện năng (EES) khi hệ thống tích trữ không thể xả thêm năng lượng.

4.1.8

Dung lượng lưu trữ năng lượng

E C

Sự chênh lệch về lượng năng lượng trong hệ thống tích trữ của EESS trong các điều kiện vận hành nhất định giữa hệ thống EES đầy (4.1.6) và hệ thống EES kiệt (4.1.7).

CHÚ THÍCH 1: Jun (J) là đơn vị đo nhất quán của Hệ thống đơn vị quốc tế (SI), để thuận tiện có thể sử dụng các đơn vị khác (kWh, MWh).

CHÚ THÍCH 2: Thuật ngữ “dung lượng lưu trữ năng lượng” không được nhầm lẫn với thuật ngữ “dung lượng” (IEV 482-03-14) được sử dụng cho cell hoặc pin, là một lượng điện tích (IEV 113-02-10), thường được biểu thị bằng cu lông (C) hoặc ampe-giờ (Ah).

CHÚ THÍCH 3: Hệ thống duy nhất của EESS nơi lưu trữ năng lượng đáng kể là hệ thống tích trữ. Các thiết bị khác của hệ thống EES lưu trữ lượng năng lượng không đáng kể (ví dụ tụ lọc, cuộn làm mượt dòng điện) hoặc năng lượng không sử dụng được tại POC chính (ví dụ bộ cấp nguồn khẩn cấp trong hệ thống nguồn phụ trợ) không được tính vào dung lượng lưu trữ năng lượng. Dung lượng lưu trữ năng lượng chỉ liên quan đến hệ thống tích trữ, do đó nó cũng ít phụ thuộc vào giá trị công suất đầu vào hoặc đầu ra tại POC chính.

CHÚ THÍCH 4: Hình 1 minh họa mối quan hệ giữa các dung lượng lưu trữ năng lượng chính, trong đó giả định minh họa rằng dung lượng lưu trữ năng lượng hiệu quả lớn hơn dung lượng lưu trữ đầu vào.

CHÚ DẪN

Tổn hao trong quá trình sạc

Tổn hao trong quá trình xả

Dung lượng lưu trữ năng lượng không tiếp cận được

Suy giảm không đảo ngược hoặc đảo ngược

Khả năng lưu trữ năng lượng đầu ra (dịch thiếu)

Xem thêm Hình 7.

Hình 1 - Ví dụ minh họa mối quan hệ giữa các dung lượng lưu trữ năng lượng của hệ thống EES

4.1.9

Dung lượng lưu trữ năng lượng hiệu quả

Dung lượng lưu trữ năng lượng có thể thay đổi theo thời gian do đặc tính của hệ thống lưu trữ điện năng bị suy giảm.

CHÚ THÍCH 1: Thông thường, dung lượng lưu trữ năng lượng thay đổi theo tuổi thọ vận hành của hệ thống lưu trữ điện (EES): dung lượng lưu trữ năng lượng tại thời điểm bắt đầu vòng đời (E C,BOL ) và dung lượng lưu trữ tại thời điểm kết thúc vòng đời (E C,EOL ) là những trường hợp điển hình. Một số yếu tố gây suy giảm (như lão hóa) là không thể phục hồi và dẫn đến giảm dung lượng lưu trữ năng lượng, trong khi một số yếu tố khác có thể phục hồi (như sự cố tạm thời), cho phép khôi phục lại dung lượng lưu trữ năng lượng trong quá trình vận hành.

CHÚ THÍCH 2: Đối với BESS, dung lượng lưu trữ năng lượng hiệu dụng thường được xác định bằng tổng dung lượng năng lượng định danh của tất cả các pin (theo IEV 482-01-04).

4.1.10

Dung lượng lưu trữ năng lượng tiếp cận được

Một phần của dung lượng lưu trữ năng lượng hiệu quả mà người dùng hệ thống EES được phép tiếp cận ở điều kiện nhất định.

CHÚ THÍCH 1: Dung lượng lưu trữ năng lượng tiếp cận được dựa trên các quyết định của nhà chế tạo, người sở hữu hoặc nhà vận hành hệ thống EES.

4.1.11

Tỷ suất sinh lời năng lượng

ESOI

Lượng năng lượng mà một hệ thống lưu trữ điện năng (EES) có thể lưu trữ trong suốt tuổi thọ vận hành của nó, chia cho lượng năng lượng cần thiết để xây dựng, tháo dỡ và tái chế hệ thống EES đó.

CHÚ THÍCH 1: ESOI dùng để định lượng lợi ích về mặt năng lượng của một hệ thống EES.

4.1.12

Giá trị danh nghĩa

<của hệ thống EES> Giá trị của một đại lượng được sử dụng để gọi tên và nhận dạng một hệ thống lưu trữ điện năng (EES).

CHÚ THÍCH 1: Giá trị danh nghĩa thường được gọi là giá trị được làm tròn.

[NGUỒN: IEC 60050-151:2001, 151-16-09, có sửa đổi, định nghĩa gốc được cụ thể hóa cho hệ thống EES.]

4.1.13

Giá trị danh định

<của hệ thống EES> Giá trị của một đại lượng được sử dụng cho mục đích quy định kỹ thuật của hệ thống EES, được thiết lập cho một tập các điều kiện vận hành xác định của một thành phần, cơ cấu, thiết bị hoặc hệ thống.

[NGUỒN: IEC 60050-151:2001, 151-16-08, có sửa đổi, định nghĩa gốc được cụ thể hóa cho hệ thống EES.]

4.1.14

Tính sẵn sàng

<của hệ thống EES> Khả năng của một hệ thống EES để duy trì trạng thái sẵn sàng hoạt động theo yêu cầu.

CHÚ THÍCH 1: Tính sẵn sàng phụ thuộc vào sự kết hợp của các đặc tính về độ tin cậy (IEV 192-01-24), khả năng khôi phục (IEV 192-01-25), khả năng bảo trì (IEV 192-01-27) của phần tử, và hiệu suất hỗ trợ bảo trì (IEV 192-01-29).

CHÚ THÍCH 2: Tính sẵn sàng có thể được định lượng bằng các chỉ số được nêu trong Mục 192-08 của IEV (các chỉ số liên quan đến tính sẵn sàng).

CHÚ THÍCH 3: Đối với một hệ thống EES, "hoạt động theo yêu cầu" có nghĩa là:

a. có thể áp dụng toàn bộ công suất biểu kiến danh định và toàn bộ công suất tác dụng đầu vào hoặc đầu ra danh định;

b. hệ thống EES phải có khả năng cung cấp đầy đủ dung lượng lưu trữ năng lượng đầu vào hoặc đầu ra theo danh định.

[NGUỒN: IEC 60050-192:2015, 192-01-23, có sửa đổi, định nghĩa gốc được cụ thể hóa cho hệ thống EES và bổ sung CHÚ THÍCH 3.]

4.2 Chu kỳ làm việc của hệ thống EES

4.2.1

Chu kỳ làm việc

<của hệ thống EES> Sự kết hợp của các giai đoạn điều khiển (giai đoạn sạc, giai đoạn tạm dừng, giai đoạn xả, v.v.) bắt đầu từ trạng thái năng lượng ban đầu và kết thúc ở trạng thái năng lượng cuối cùng, được sử dụng trong việc mô tả đặc tính, quy định kỹ thuật và thử nghiệm hệ thống EES trong chế độ vận hành nhất định.

[NGUỒN: IEC 60050-631:2023, 631-02-01, có sửa đổi - trong định nghĩa, cụm từ "trạng thái sạc ban đầu" đã được thay bằng "trạng thái năng lượng ban đầu".]

4.2.2

Chu kỳ sạc-xả

Chu kỳ làm việc của hệ thống EES bao gồm bốn giai đoạn được kiểm soát: một giai đoạn sạc, sau đó là một giai đoạn tạm dừng, tiếp theo là một giai đoạn xả và cuối cùng là một giai đoạn tạm dừng khác.

CHÚ THÍCH 1: Biên dạng của giai đoạn sạc và xả thường là tuyến tính với công suất tác dụng không đổi (IEV 131-11-42); tuy nhiên, các biên dạng khác cũng có thể được áp dụng. Trên Hình 2, không xét đến tổn thất năng lượng và tự xả, T 2 = 0 hoặc T 4 = 0 là các tùy chọn có thể.

CHÚ DẪN

T 1

là khoảng thời gian của giai đoạn sạc

E 1

là năng lượng đo được trong khoảng thời gian T1 tại POC chính trong giai đoạn sạc

T 2

là khoảng thời gian của giai đoạn tạm dừng sau khi sạc

E 2

= 0 (vì vậy nó bị bỏ qua trong hình)

T 3

là khoảng thời gian của giai đoạn xả

E 3

là năng lượng đo được tại điểm đấu nối chính trong giai đoạn xả

T 4

là khoảng thời gian của giai đoạn tạm dừng sau khi xả

E 4

= 0 (vì vậy nó bị bỏ qua trong hình)

E 0

là năng lượng lưu trữ ban đầu

Hình 2 - Ví dụ minh họa về chu kỳ sạc-xả của hệ thống EES

[NGUỒN: IEC 60050-631:2023, 631-02-02, có sửa đổi - sửa đổi biên tập.]

4.2.3

Chu kỳ sạc-xả định trước

Chu kỳ sạc/xả được sử dụng trong quá trình mô tả đặc tính, quy định kỹ thuật và thử nghiệm của hệ thống EES cho một chế độ vận hành cụ thể.

VÍ DỤ

a. E 0 tương thích với việc xả hoàn toàn, nghĩa là trạng thái năng lượng = 0 %;

b. T 1 = khoảng thời gian sạc đến công suất tác dụng danh định của hệ thống EES;

c. T 3 = khoảng thời gian xả đến công suất tác dụng danh định của hệ thống EES;

d. T 2 + T 4 = T 1 ;

e. E 3 = dung lượng lưu trữ năng lượng danh định;

f. E 3 để trở về trạng thái xả hoàn toàn, trạng thái năng lượng = 0 %.

CHÚ THÍCH 1: Chu kỳ sạc-xả định trước được xác định bởi các giá trị E/T và biên dạng của các giai đoạn sạc và xả trong Hình 2.

4.2.4

Thời gian phục hồi

<của hệ thống EES> Thời gian cần thiết để một hệ thống lưu trữ điện năng (EES) phục hồi sau một chu kỳ vận hành, nhằm đảm bảo chu kỳ vận hành tiếp theo nằm trong các điều kiện đã được quy định cho một chế độ vận hành nhất định và trong điều kiện vận hành liên tục.

4.3 POC chính của hệ thống EES

4.3.1

POC chính

Điểm đấu nối (4.1.3) nơi hệ thống EES tích điện năng từ hệ thống điện (IEV 601-01-01) để lưu trữ nội bộ và sau đó xả trở lại vào hệ thống điện (IEV 601-01-01).

CHÚ THÍCH 1: Thông thường, POC chính được kết nối với hệ thống chính của EES thông qua cổng kết nối chính.

[NGUỒN: IEC 60050-631:2023, 631-02-05, có sửa đổi - bỏ CHÚ THÍCH 2 và bỏ Hình 2.]

4.3.2

Biểu đồ đặc tính công suất

Đặc tính công suất biểu kiến

Biểu diễn trên mặt phẳng công suất P/Q, xác định công suất tác dụng (IEV 131-11-42) và công suất phản kháng (IEV 131-11-44) mà hệ thống EES được thiết kế để trao đổi với hệ thống điện (IEV 601-01-01) thông qua POC chính (4.3.1), trong điều kiện vận hành ổn định (IEV 692-02- 01) và điều kiện vận hành liên tục.

CHÚ THÍCH 1: Công suất khả dụng được biểu diễn bằng một vùng trên mặt phẳng. Ranh giới của vùng này thể hiện các giới hạn vận hành của hệ thống EES. Trên Hình 3 thể hiện hệ tọa độ mũi tên với khung tham chiếu của bên phát theo mô tả trong IEC TR 61850-90-7: P IN,R là công suất tác dụng đầu vào danh định; P OUT,R là công suất tác dụng đầu ra danh định; Q IR là công suất phản kháng cảm danh định và Q CR là công suất phản kháng dung danh định.

Biểu đồ đặc tính công suất được chia thành bốn phần tư bởi các trục P/Q:

a. Ở góc phần tư Q1, hệ thống EES cung cấp năng lượng cho hệ thống điện, và đáp ứng phản kháng được gọi là "quá kích thích" theo IEC TR 61850-90-7;

b. Ở góc phần tư Q2, hệ thống EES nhận năng lượng từ hệ thống điện, và đáp ứng phản kháng được gọi là "quá kích thích" theo IEC TR 61850-90-7;

c. Ở góc phần tư Q3, hệ thống EES nhận năng lượng từ hệ thống điện, và đáp ứng phản kháng được gọi là "thiếu kích thích" theo IEC TR 61850-90-7;

d. Ở góc phần tư Q4, hệ thống EES cung cấp năng lượng cho hệ thống điện, và đáp ứng phản kháng được gọi là "thiếu kích thích" theo IEC TR 61850-90- 7.

Hình 3 - Ví dụ minh họa biểu đồ đặc tính công suất của hệ thống EES

CHÚ THÍCH 2: Oát (W) là đơn vị đo nhất quán của hệ thống đơn vị quốc tế (SI) dùng để đo công suất tác dụng. Var (var) là tên gọi đặc biệt của đơn vị đo công suất phản kháng. Để thuận tiện cũng có thể sử dụng các đơn vị khác và các tiền tố của hệ SI (MW, Mvar).

CHÚ THÍCH 3: Biểu đồ đặc tính công suất thường được cung cấp cho trạng thái năng lượng trung bình, vì khả năng cung cấp công suất của hệ thống EES phụ thuộc vào trạng thái năng lượng (ví dụ ở trạng thái kiệt năng lượng thì không thể cấp điện tại POC chính).

CHÚ THÍCH 4: Nếu không có các giới hạn cụ thể được công bố, thì biểu đồ đặc tính công suất thường được coi là có giá trị trong toàn bộ tuổi thọ vận hành của hệ thống.

[NGUỒN: IEC 60050-631:2023, 631-02-08, có sửa đổi - thuật ngữ thay thế đã bị bỏ đi và có một số chỉnh sửa biên tập nhỏ.]

4.3.3

Công suất tác dụng đầu ra

P OUT

Giá trị công suất tác dụng (IEV 131-11-42) mà hệ thống lưu trữ điện năng (EES) cấp năng lượng cho hệ thống điện (IEV 601-01-01) qua POC chính.

CHÚ THÍCH 1: Oát (W) là đơn vị đo nhất quán của hệ thống đơn vị quốc tế (SI). Để thuận tiện cũng có thể sử dụng các đơn vị khác và các tiền tố của hệ SI (kW, MW).

4.3.4

Công suất tác dụng đầu vào

P IN

Giá trị công suất tác dụng (IEV 131-11-42) mà hệ thống EES nhận năng lượng từ hệ thống điện (IEV 601-01-01) qua POC chính

CHÚ THÍCH 1: Oát (W) là đơn vị đo nhất quán của hệ thống đơn vị quốc tế (SI). Để thuận tiện cũng có thể sử dụng các đơn vị khác và các tiền tố của hệ SI (kW, MW).

4.3.5

Công suất tác dụng đầu ra danh định

P OUT,R

Công suất tác dụng đầu ra cực đại (IEV 131-11-42) mà hệ thống EES được thiết kế để cấp năng lượng cho hệ thống điện (IEV 601-01-01) qua điểm đấu nối chính.

CHÚ THÍCH 1: Đơn vị SI tương ứng là watt (W); các đơn vị khác và tiền tố SI có thể được chọn cho phù hợp (kW, MW).

CHÚ THÍCH 2: Công suất tác dụng đầu ra danh định là giá trị công suất nằm xa nhất bên phải trong biểu đồ năng lực công suất.

4.3.6

Công suất tác dụng đầu vào danh định

P IN,R

Công suất tác dụng đầu vào cực đại (IEV 131- 11-42) mà hệ thống EES được thiết kế để nhận năng lượng từ hệ thống điện (IEV 601-01-01) qua điểm đấu nối chính.

CHÚ THÍCH 1: Đơn vị SI tương ứng là watt (W); các đơn vị khác và tiền tố SI có thể được chọn cho phù hợp (kW, MW).

CHÚ THÍCH 2: Công suất tác dụng đầu vào danh định là giá trị công suất nằm xa nhất bên trái trong biểu đồ năng lực công suất.

4.3.7

Công suất tác dụng danh định

Công suất tác dụng cực đại (IEV 131-11-42) của hệ thống EES trong giới hạn vận hành theo biểu đồ năng lực công suất.

CHÚ THÍCH 1: Oát (W) là đơn vị đo nhất quán của hệ thống đơn vị quốc tế (SI). Để thuận tiện cũng có thể sử dụng các đơn vị khác và các tiền tố của hệ SI (kW, MW).

CHÚ THÍCH 2: Trong Hình 3, công suất tác dụng danh định là giá trị lớn hơn giữa P đầu vào,R và P đầu ra,R

4.3.8

Công suất biểu kiến danh định

Công suất biểu kiến cực đại của hệ thống EES trong giới hạn vận hành theo biểu đồ năng lực công suất.

CHÚ THÍCH 1: Vôn-ampe (VA) là đơn vị đo nhất quán trong Hệ thống đơn vị quốc tế (SI). Để thuận tiện cũng có thể sử dụng các đơn vị khác và các tiền tố của hệ SI (kVA, MVA).

4.3.9

Dung lượng lưu trữ năng lượng danh định

E C,R

Giá trị danh định của dung lượng lưu trữ năng lượng của hệ thống EES trong điều kiện vận hành liên tục.

CHÚ THÍCH 1: Không được nhầm lẫn với thuật ngữ "dung lượng danh định" (IEV 482-03-15), dùng cho acquy hoặc cell, thể hiện giá trị "dung lượng" (IEV 482-03-14) xác định theo điều kiện quy định và do nhà chế tạo công bố.

CHÚ THÍCH 2: Dung lượng lưu trữ năng lượng danh định thường liên quan đến dung lượng lưu trữ năng lượng khả dụng. Dung lượng lưu trữ năng lượng danh định có thể được xác định tại thời điểm bắt đầu hoặc kết thúc tuổi thọ vận hành; trong trường hợp thứ hai, hệ thống tích trữ thường được thiết kế dư công suất và hệ thống điều khiển sẽ quản lý cách thức sử dụng sao cho đến cuối tuổi thọ vận hành vẫn đảm bảo được mức năng lượng thích hợp giữa trạng thái đầy năng lượng và trạng thái kiệt năng lượng.

CHÚ THÍCH 3: Jun (J) là đơn vị đo nhất quán trong Hệ thống đơn vị quốc tế (SI). Để thuận tiện cũng có thể sử dụng các đơn vị khác (kWh, MWh).

4.3.10

Độ sạc sâu cho phép

DOC cho phép

Phần trăm tối đa của dung lượng lưu trữ năng lượng khả dụng trong hệ thống tích trữ có thể được sạc từ trạng thái kiệt, theo một chế độ vận hành xác định của hệ thống EES trong điều kiện vận hành liên tục.

CHÚ THÍCH 1: DOC cho phép cũng có thể được xác định tại một mức công suất sạc cụ thể P X . Trong trường hợp đó, thường dùng cách biểu diễn “DOC cho phép tại P X ".

CHÚ THÍCH 2: Thông thường, dung lượng lưu trữ năng lượng của hệ thống tích trữ được thiết kế dư công suất để đáp ứng các yêu cầu về tính năng của hệ thống trong suốt tuổi thọ vận hành, do đó chỉ một phần dung lượng đóng góp vào dung lượng lưu trữ năng lượng khả dụng của hệ thống EES. DOC cho phép là một trong hai giới hạn của phần dung lượng này. DOC cho phép có thể được xác định dựa trên dung lượng thực tế, dung lượng danh nghĩa hoặc dung lượng danh định.

[NGUỒN: IEC 60050-631:2023, 631-02-12, có sửa đổi - đã chỉnh sửa biên tập để làm rõ nghĩa.]

4.3.11

Độ xả sâu cho phép

DOD cho phép

Tỷ lệ phần trăm tối đa của dung lượng lưu trữ năng lượng khả dụng trong hệ thống tích trữ có thể được xả từ trạng thái đầy của hệ thống EES, theo một chế độ vận hành quy định của hệ thống EES trong các điều kiện vận hành liên tục.

CHÚ THÍCH 1: DOD cho phép cũng có thể được xác định tại một mức công suất xả cụ thể P X . Trong trường hợp đó thường dùng cách biểu diễn “DOD cho phép tại P X ”.

CHÚ THÍCH 2: Thông thường, dung lượng lưu trữ năng lượng khả dụng của hệ thống tích trữ được thiết kế dư công suất để đáp ứng các yêu cầu về tính năng của hệ thống EES trong suốt tuổi thọ vận hành, do đó chỉ một phần dung lượng đóng góp vào dung lượng lưu trữ năng lượng của hệ thống EES. DOD cho phép là một trong hai giới hạn của phần dung lượng này. DOD cho phép có thể được xác định dựa trên dung lượng thực tế, dung lượng danh nghĩa hoặc dung lượng danh định.

[SOURCE: IEC 60050-631:2023, 631-02-13, có sửa đổi - đã chỉnh sửa biên tập để làm rõ nghĩa.]

4.3.12

Thời gian cấp công suất tác dụng

T OUT

Thời gian tối thiểu mà một công suất tác dụng đầu ra nhất định có thể được hệ thống EES cung cấp liên tục, bắt đầu từ một trạng thái năng lượng nhất định và đồng thời cung cấp một công suất phản kháng nhất định (IEV 131-11-44).

CHÚ THÍCH 1: Giây (s) là đơn vị đo nhất quán trong Hệ đơn vị quốc tế (SI). Để thuận tiện cũng có thể sử dụng các đơn vị khác (h).

CHÚ THÍCH 2: Khi bắt đầu từ trạng thái đầy năng lượng, thời gian này được gọi là thời gian cấp công suất tác dụng tại trạng thái đầy (T OUT,F ).

CHÚ THÍCH 3: Cặp công suất tác dụng (IEV 131-11- 42) và công suất phản kháng (IEV 131-11-44) được thể hiện trong biểu đồ đặc tính công suất.

4.3.13

Thời gian cấp công suất tác dụng với công suất biến thiên

T OUT,P(t)

Thời gian tối thiểu mà một biên dạng công suất đầu ra nhất định có thể được hệ thống EES cung cấp liên tục, từ một trạng thái năng lượng nhất định và đồng thời cung cấp một công suất phản kháng xác định (IEV 131-11-44).2

CHÚ THÍCH 1: Giây (s) là đơn vị đo nhất quán trong Hệ đơn vị quốc tế (SI). Để thuận tiện cũng có thể sử dụng các đơn vị khác (h).

CHÚ THÍCH 2: Khi bắt đầu từ trạng thái đầy năng lượng, thời gian này được gọi là thời gian cấp công suất tác dụng trạng thái đầy với công suất biến thiên (T OUT,P(t),E ).

CHÚ THÍCH 3: Cặp công suất tác dụng (IEV 131-11- 42) và công suất phản kháng (IEV 131-11-44) nhất định được thể hiện trong biểu đồ đặc tính công suất. Công suất tác dụng (IEV 131-11-42) lớn hơn tổn hao nội bộ và có khả năng sạc cho hệ thống tích trữ.

4.3.14

Thời gian cấp công suất tác dụng danh định

T OUT,R

Thời gian tối thiểu mà một công suất tác dụng đầu ra danh định nhất định có thể được hệ thống EES cung cấp có thể liên tục, bắt đầu từ trạng thái đầy năng lượng và đồng thời cung cấp một công suất phản kháng nhất định (IEV 131-11- 44).

CHÚ THÍCH 1: Giây (s) là đơn vị đo nhất quán trong Hệ đơn vị quốc tế (SI). Để thuận tiện cũng có thể sử dụng các đơn vị khác (h).

CHÚ THÍCH 2: Thời gian cấp công suất tác dụng danh định cũng thường gắn với tuổi thọ vận hành như: thời gian cấp công suất tác dụng danh định tại thời điểm bắt đầu tuổi thọ vận hành (T OUT,R,BOL ) hoặc thời gian cấp công suất tác dụng danh định tại thời điểm kết thúc tuổi thọ vận hành (T OUT,R,EOL ).

CHÚ THÍCH 3: Công suất phản kháng nhất định (IEV 131-11-44) nằm trong biểu đồ đặc tính công suất.

4.3.15

Thời gian nhận công suất tác dụng

T IN

Thời gian tối thiểu mà hệ thống EES có thể liên tục nhận một công suất tác dụng đầu vào xác định, từ một trạng thái năng lượng xác định và với một công suất phản kháng xác định.

CHÚ THÍCH 1: Giây (s) là đơn vị đo nhất quán trong Hệ đơn vị quốc tế (SI). Để thuận tiện cũng có thể sử dụng các đơn vị khác (h).

CHÚ THÍCH 2: Khi bắt đầu từ trạng thái kiệt, thời gian này được gọi là thời gian nhận công suất tác dụng tại trạng thái kiệt (T IN,E ).

CHÚ THÍCH 3: Cặp công suất tác dụng (IEV 131-11- 42) và phản kháng (lEV 131-11-44) này có trong biểu đồ đặc tính công suất; công suất tác dụng (IEV 131- 11-42) phải lớn hơn tổn hao nội bộ và đủ khả năng sạc hệ thống tích trữ.

4.3.16

Thời gian nhận công suất tác dụng với công suất biến thiên

T lN,P(t)

Thời gian tối thiểu mà hệ thống EES có thể liên tục nhận một biểu đồ công suất tác dụng đầu vào biến thiên, từ một trạng thái năng lượng xác định và với một công suất phản kháng xác định.

CHÚ THÍCH 1: Giây (s) là đơn vị đo nhất quán trong Hệ đơn vị quốc tế (SI). Để thuận tiện cũng có thể sử dụng các đơn vị khác (h).

CHÚ THÍCH 2: Khi bắt đầu từ trạng thái kiệt, thời gian này được gọi là thời gian nhận công suất tác dụng với công suất biến thiên tại trạng thái kiệt (T đầu vào,P(t),E ).

CHÚ THÍCH 3: Cặp công suất tác dụng (IEV 131-11- 42) và phản kháng (IEV 131-11-44) này có trong biểu đồ đặc tính công suất; công suất tác dụng (IEV 131- 11-42) phải lớn hơn tổn hao nội bộ và đủ khả năng sạc hệ thống tích trữ.

4.3.17

Thời gian nhận công suất tác dụng danh định

T IN,R

Thời gian tối thiểu mà hệ thống EES có thể liên tục nhận công suất tác dụng đầu vào danh định, bắt đầu từ trạng thái kiệt, với một công suất phản kháng xác định.

CHÚ THÍCH 1: Giây (s) là đơn vị đo nhất quán trong Hệ đơn vị quốc tế (SI), để thuận tiện cũng có thể sử dụng các đơn vị khác (h).

CHÚ THÍCH 2: Khoảng thời gian công suất tác dụng đầu vào danh định có thể được xác định theo tuổi thọ vận hành: là khoảng thời gian công suất tác dụng đầu vào danh định tại thời điểm bắt đầu tuổi thọ vận hành (T IN,R,BOL ), hoặc tại thời điểm kết thúc tuổi thọ vận hành (T IN,R,EOL ).

CHÚ THÍCH 3: Công suất phản kháng (IEV 131-11- 44) tương ứng nằm trong biểu đồ đặc tính công suất.

4.3.18

Năng lượng đầu vào tại một trạng thái năng lượng xác định

E IN

Công suất tác dụng đầu vào nhân với thời gian nhận công suất tương ứng, tại một trạng thái năng lượng xác định (được đánh giá tại thời điểm bắt đầu nhận công suất) và với một công suất phản kháng xác định (IEV 131-11-44).

E IN = P IN · T IN (1)

CHÚ THÍCH 1: Jun (J) là đơn vị đo nhất quán trong Hệ đơn vị quốc tế (SI), để thuận tiện có thể sử dụng các đơn vị khác (kWh, MWh).

4.3.19

Dung lượng lưu trữ năng lượng đầu vào

E C,IN

Công suất tác dụng đầu vào nhân với thời gian nhận công suất tại trạng thái kiệt tương ứng, với một công suất phản kháng xác định (IEV 131- 11-44).

E C,IN = P IN · T IN,E (2)

CHÚ THÍCH 1: Không được nhằm lẫn với thuật ngữ "dung lượng" (IEV 482-03-14) dành cho acquy hoặc cell, thường được biểu thị bằng coulomb (C) hoặc ampe-giờ (Ah).

CHÚ THÍCH 2: Jun (J) là đơn vị đo nhất quán trong Hệ đơn vị quốc tế (Si), để thuận tiện cũng có thể sử dụng các đơn vị khác (kWh, MWh).

4.3.20

Dung lượng lưu trữ năng lượng đầu vào danh định

E C,IN,R

Công suất tác dụng đầu vào danh định nhân với thời gian nhận công suất tác dụng danh định tương ứng, với một công suất phản kháng xác định (IEV 131-11-44).

E C,IN,R = P IN,R · T IN,R (3)

CHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ dung lượng lưu trữ năng lượng đầu vào định danh không được nhầm lẫn với thuật ngữ dung lượng (IEV 482-03-14), được sử dụng cho cell hoặc pin, biểu thị điện tích (IEV 113-02- 10), thường được biểu thị bằng coulomb (C) hoặc ampe-giờ (Ah).

CHÚ THÍCH 2: Dung lượng lưu trữ năng lượng đầu vào định danh có thể được liên hệ với tuổi thọ vận hành như sau: Dung lượng lưu trữ năng lượng đầu vào định danh tại thời điểm đầu vòng đời (E C,IN,R,BOL = P IN,R × T IN,R,BOL ) hoặc dung lượng lưu trữ năng lượng đầu vào định danh tại thời điểm cuối vòng đời: (E C,IN,R,EOL = P IN,R x T IN,R,EOL ).

CHÚ THÍCH 3: Jun (J) là đơn vị đo nhất quán trong Hệ đơn vị quốc tế (SI), để thuận tiện cũng có thể sử dụng các đơn vị khác (kWh, MWh).

4.3.21

Năng lượng đầu ra tại một trạng thái năng lượng xác định

E OUT

Công suất tác dụng đầu ra nhân với thời gian cấp công suất tác dụng tương ứng, tại một trạng thái năng lượng xác định (được đánh giá tại thời điểm bắt đầu cấp công suất) và với một công suất phản kháng xác định (IEV 131-11-44).

E OUT = P OUT - T OUT (4)

CHÚ THÍCH 1: Jun (J) là đơn vị đo nhất quán trong Hệ đơn vị quốc tế (SI), để thuận tiện cũng có thể sử dụng các đơn vị khác (kWh, MWh).

4.3.22

Dung lượng lưu trữ năng lượng đầu ra

E C,OUT

Công suất tác dụng đầu ra nhân với thời gian duy trì công suất tác dụng đầu ra ở trạng thái đầy, với một công suất phản kháng nhất định (IEV 131-11-44).

E C,OUT = P OUT × T OUT,F (5)

CHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ “dung lượng lưu trữ năng lượng đầu ra” không nên nhầm lẫn với thuật ngữ “dung lượng” (IEV 482-03-14), được dùng cho cell hoặc acquy và biểu thị điện tích, thường được tính bằng coulomb (C) hoặc ampere-giờ (Ah).

CHÚ THÍCH 2: Jun (J) là đơn vị đo nhất quán trong Hệ đơn vị quốc tế (SI), để thuận tiện cũng có thể sử dụng các đơn vị khác (kWh, MWh).

4.3.23

Dung lượng lưu trữ năng lượng đầu ra danh định

E C,OUT,R

Công suất tác dụng đầu ra danh định nhân với thời gian duy trì công suất tác dụng đầu ra danh định, với một công suất phản kháng nhất định (IEV 131-11-44).

E C,đầu ra,R = P đầu ra,R × T đầu ra,R (6)

CHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ dung lượng lưu trữ năng lượng đầu ra không được nhầm lẫn với thuật ngữ dung lượng (IEV 482-03-14), được sử dụng cho cell hoặc pin, biểu thị điện tích (IEV 113-02-10), thường được biểu thị bằng coulomb (C) hoặc ampe-giờ (Ah).

CHÚ THÍCH 2: Thời gian duy trì công suất tác dụng đầu ra danh định có thể liên quan đến tuổi thọ vận hành: tại thời điểm bắt đầu (E C,OUT,R,BOL = P OUT,R · T OUT,R,BOL ) hoặc tại thời điểm kết thúc (E C,OUT,R,EOL = P OUT,R · T OUT,R,EOl ).

CHÚ THÍCH 3: Jun (J) là đơn vị đo nhất quán trong Hệ đơn vị quốc tế (SI), để thuận tiện cũng có thể sử dụng các đơn vị khác (kWh, MWh).

4.3.24

Tần số danh định

<đối với hệ thống EES> Giá trị tần số mà đầu nối chính của hệ thống EES được thiết kế xung quanh.

CHÚ THÍCH 1: Dải tần hợp lệ xung quanh tần số danh định được gọi là dải tần làm việc liên tục và mô tả phạm vi biến đổi tần số cho phép quanh giá trị danh định.

CHÚ THÍCH 2: Hertz (Hz) là đơn vị đo nhất quán trong Hệ thống đơn vị quốc tế SI.

4.3.25

Hệ số công suất danh định

<đối với hệ thống EES> Hệ số công suất (IEV 131-11-46) tương ứng với công suất biểu kiến danh định.

4.3.26

Công suất phản kháng danh định

<đối với hệ thống EES> Công suất phản kháng lớn nhất (IEV 131-11-44) của hệ thống EES trong giới hạn vận hành theo biểu đồ đặc tính công suất.

CHÚ THÍCH 1: Var (var) là tên đặc biệt của VA, là đơn vị đo nhất quán trong hệ thống đơn vị quốc tế SI, để thuận tiện cũng có thể sử dụng các đơn vị khác (kvar, Mvar).

CHÚ THÍCH 2: Trên Hình 3, công suất phản kháng danh định là max(Q IR , Q CR ).

4.3.27

Điện áp danh định

<đối với hệ thống EES> Giá trị điện áp mà đầu nối chính của hệ thống được thiết kế xung quanh.

CHÚ THÍCH 1: Dải điện áp hợp lệ quanh giá trị điện áp danh định được gọi là dải điện áp làm việc liên tục và mô tả phạm vi biến đổi điện áp cho phép quanh giá trị danh định.

CHÚ THÍCH 2: Vốn (V) là đơn vị đo nhất quán trong Hệ thống đơn vị quốc tế SI; để thuận tiện cũng có thể dùng đơn vị khác (kV).

4.3.28

Công suất đầu vào trong thời gian ngắn

Công suất lớn nhất mà hệ thống EES có thể nhận qua POC chính, trong một khoảng thời gian xác định, ở chế độ ổn định và điều kiện hoạt động liên tục.

CHÚ THÍCH 1: Công suất thời gian ngắn thường nằm ngoài biểu đồ đặc tính công suất.

CHÚ THÍCH 2: Oát (W) là đơn vị đo nhất quán trong hệ thống đơn vị quốc tế SI; để thuận tiện cũng có thể sử dụng các đơn vị khác (kW, MW).

4.3.29

Công suất đầu ra trong thời gian ngắn

Công suất lớn nhất mà hệ thống EES có thể cấp qua POC chính, trong một khoảng thời gian xác định, ở chế độ ổn định và điều kiện hoạt động liên tục.

CHÚ THÍCH 1: Công suất thời gian ngắn thường nằm ngoài biểu đồ đặc tính công suất.

CHÚ THÍCH 2: Oát (W) là đơn vị đo nhất quán trong hệ thống đơn vị quốc tế SI; để thuận tiện cũng có thể sử dụng các đơn vị khác (kW, MW).

4.3.30

Công suất phản kháng trong thời gian ngắn

Công suất phản kháng lớn nhất (IEV 131-11-44) mà hệ thống EES có thể trao đổi trong một khoảng thời gian xác định, ở chế độ ổn định và điều kiện hoạt động liên tục.

CHÚ THÍCH 1: Công suất thời gian ngắn thường nằm ngoài biểu đồ đặc tính công suất.

CHÚ THÍCH 2: Var (var) là tên gọi đặc biệt của VA, là đơn vị đo nhất quán trong hệ thống đơn vị quốc tế SI; để thuận tiện cũng có thể sử dụng các đơn vị khác (kvar, Mvar).

4.3.31

Xác định dung lượng lưu trữ năng lượng

Hoạt động thiết kế hệ thống EES nhằm xác định giá trị tối ưu của dung lượng lưu trữ năng lượng dựa trên yêu cầu kỹ thuật và kinh tế.

CHÚ THÍCH 1: Việc xác định này phụ thuộc chủ yếu vào công nghệ của hệ thống tích trữ.

CHÚ THÍCH 2: Thông thường, dung lượng lưu trữ năng lượng danh định là kết quả chính của hoạt động xác định quy mô, mặc dù nó cũng có thể được áp dụng cho các tham số khác liên quan đến dung lượng lưu trữ năng lượng (dung lượng lưu trữ năng lượng đầu vào danh định, dung lượng lưu trữ năng lượng đầu ra danh định, v.v.).

4.3.32

Dung lượng lưu trữ năng lượng dự phòng

Phần dung lượng vượt quá dung lượng lưu trữ năng lượng yêu cầu (xuất phát từ việc xác định quy mô dung lượng lưu trữ năng lượng) nhằm thực hiện các chu kỳ làm việc quy định trong điều kiện vận hành dài hạn.

CHÚ THÍCH 1: Để đáp ứng các yêu cầu về hiệu suất của hệ thống EES được bảo đảm trong suốt vòng đời vận hành, việc tăng kích thước tổng thể thường được áp dụng.

CHÚ THÍCH 2: Việc tăng dung lượng lưu trữ năng lượng có thể được sử dụng để làm tăng biên độ an toàn đối với các chu kỳ làm việc hoặc điều kiện vận hành không mong muốn, hoặc để bảo đảm một mức hiệu suất bổ sung.

4.3.33

Dòng điện danh định

<đối với hệ thống EES> Giá trị dòng điện mà hệ thống con chính được thiết kế xung quanh.

4.3.34

Dải hoạt động liên tục của thành phần

<đối với hệ thống EES> Điều kiện vận hành mà một thành phần hoặc hệ thống con được thiết kế để hoạt động trong giới hạn hiệu suất được xác định.

CHÚ THÍCH 1: Đối với acquy (IEV 482-01-04), còn gọi là “dải hoạt động liên tục của acquy,’’ với các điều kiện thường bao gồm điện áp, dòng điện, nhiệt độ, SOC, DOD.V.V.

4.4 Điểm đấu nối phụ trợ của hệ thống lưu trữ điện năng

4.4.1

Điểm đấu nối phụ trợ

Điểm đấu nối của hệ thống EES với hệ thống điện lực (IEV 601-01-01) được sử dụng để cấp nguồn cho hệ thống phụ trợ, chỉ khi điểm đấu nối chính không được dùng để cấp nguồn cho từng hệ thống.

CHÚ THÍCH 1: Thông thường, điểm đấu nối phụ trợ có thể được thay thế bằng một nguồn điện khác (ví dụ, máy phát điện diesel).

CHÚ THÍCH 2: Hệ thống điều khiển thường được cấp nguồn bởi hệ thống phụ trợ, và do đó, bởi điểm đấu nối phụ trợ.

[SOURCE: IEC 60050-631:2023, 631-02-09 có sửa đổi - các hình vẽ đã bị loại bỏ.]thuyvy

4.4.2

Tiêu thụ công suất phụ trợ

Công suất tác dụng trung bình (IEV 131-11-42) yêu cầu bởi các hệ thống phụ trợ của hệ thống EES trong một khoảng thời gian xác định và chế độ vận hành xác định ở điều kiện vận hành liên tục.

CHÚ THÍCH 1: Oát (W) là đơn vị đo nhất quán trong hệ thống đơn vị quốc tế SI, để thuận tiện cũng có thể sử dụng các đơn vị khác (kW, MW).

CHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp không có điểm đấu nối phụ trợ (hệ thống phụ trợ được cấp nguồn từ điểm đấu nối chính), việc tiêu thụ công suất phụ trợ có thể được đánh giá tại các điểm đấu nối nội bộ của hệ thống phụ trợ thay vì tại điểm đấu nối phụ trợ.

4.4.3

Mức tiêu thụ năng lượng danh định của hệ thống phụ trợ

Mức tiêu thụ điện năng được thiết kế của các hệ thống phụ trợ trong một khoảng thời gian và chế độ vận hành xác định tại điều kiện vận hành liên tục.

CHÚ THÍCH 1: Jun (J) là là đơn vị đo nhất quán trong hệ thống đơn vị quốc tế SI, để thuận tiện cũng có thể sử dụng các đơn vị khác (kWh, MWh).

CHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp không có POC phụ trợ (hệ thống phụ trợ được cấp điện từ POC chính), mức tiêu thụ điện này được đánh giá tại các điểm đấu nối nội bộ của hệ thống phụ trợ thay vì tại POC phụ trợ.

4.4.4

Mức tiêu thụ năng lượng danh định ở chế độ chờ của hệ thống phụ trợ

Mức tiêu thụ điện năng được thiết kế của hệ thống phụ trợ trong trạng thái chờ, trong một khoảng thời gian và chế độ vận hành xác định tại điều kiện vận hành liên tục.

CHÚ THÍCH 1: Jun (J) là đơn vị đo nhất quán trong hệ thống đơn vị quốc tế SI, để thuận tiện cũng có thể sử dụng các đơn vị khác (kWh, MWh).

CHÚ THÍCH 2: Trong trường hợp không có POC phụ trợ (hệ thống phụ trợ được cấp điện từ POC chính), mức tiêu thụ điện này được đánh giá tại các điểm đấu nối nội bộ của hệ thống phụ trợ thay vì tại POC phụ trợ.

4.4.5

Công suất biểu kiến danh định của hệ thống phụ trợ

Công suất biểu kiến cực đại yêu cầu bởi các hệ thống phụ trợ trong điều kiện vận hành ổn định tại điều kiện vận hành liên tục.

CHÚ THÍCH 1: Vốn-Ampe (VA) là đơn vị đo nhất quán trong hệ thống đơn vị quốc tế SI, để thuận tiện cũng có thể sử dụng các đơn vị khác (kVA, MVA).

4.4.6

Tần số danh định của hệ thống phụ trợ

Giá trị tần số quanh đó đầu nối phụ trợ của hệ thống EES được thiết kế.

CHÚ THÍCH 1: Khoảng giá trị hợp lệ quanh tần số này gọi là dải tần hoạt động liên tục của đầu nối phụ trợ.

CHÚ THÍCH 2: Héc (Hz) là đơn vị đo nhất quán trong hệ thống đơn vị quốc tế SI, để thuận tiện cũng có thể sử dụng các đơn vị khác (kHz).

4.4.7

Hệ số công suất danh định của hệ thống phụ trợ

Hệ số công suất (IEV 131-11-46) tương ứng với công suất biểu kiến danh định của hệ thống phụ trợ.

4.4.8

Điện áp danh định của hệ thống phụ trợ

Giá trị điện áp quanh đó đầu nối phụ trợ được thiết kế.

TCVN 14499-1:2025

CHÚ THÍCH 1: Khoảng giá trị hợp lệ quanh điện áp danh định này gọi là dải điện áp làm việc liên tục của đầu nối phụ trợ và mô tả sự thay đổi điện áp cho phép quanh giá trị danh định.

CHÚ THÍCH 2: Vốn (V) là đơn vị đo nhất quán trong Hệ thống đơn vị quốc tế SI, để thuận tiện cũng có thể sử dụng các đơn vị khác (kV).

4.5 Tuổi thọ hệ thống lưu trữ điện năng

4.5.1

Vòng đời

<đối với hệ thống EES> Các giai đoạn liên tiếp và có liên kết của hệ thống EES, từ khai thác nguyên liệu thô hoặc từ nguồn tự nhiên đến xử lý cuối cùng.

[SOURCE: ISO Guide 64:2008, 2.5, có sửa đổi - đã bổ sung phạm vi áp dụng, thay cụm "một hệ thống sản phẩm" bằng "một hệ thống EES" và bỏ phần CHÚ THÍCH.]

4.5.2

Tuổi thọ vận hành

Khoảng thời gian từ lúc hoàn tất kiểm tra nghiệm thu đến khi kết thúc vòng đời sử dụng.

CHÚ THÍCH: Khoảng thời gian thường được biểu thị bằng năm, bằng chu kỳ làm việc, hoặc bằng tổng năng lượng xử lý.

[NGUỒN: IEC 60050-631:2023, 631-02-11, có sửa đổi - trong CHÚ THÍCH, cụm "tuổi thọ vận hành" được thay bằng "khoảng thời gian" và cụm "hoặc tổng năng lượng xử lý" được bổ sung.]

4.5.3

Bắt đầu tuổi thọ vận hành

Giai đoạn bắt đầu vòng đời sử dụng sau khi kiểm tra nghiệm thu thành công (IEV 411 53-06).

CHÚ THÍCH 1 : Thông thường, kiểm tra nghiệm thu không được áp dụng cho các hệ thống EES đã được thử nghiệm điển hình ; trong trường hợp này, các quy trình khác có thể được sử dụng để xác định thời điểm bắt đầu tuổi thọ vận hành.

4.5.4

Kết thúc tuổi thọ vận hành

Giai đoạn bắt đầu khi hệ thống EES được gỡ khỏi mục đích sử dụng ban đầu.

CHÚ THÍCH 1: Theo ISO Guide 64:2008, “gỡ khỏi mục đích sử dụng ban đầu” không đồng nghĩa với “tháo dỡ”. Thực tế, và khi kết thúc tuổi thọ vận hành, hệ thống EES có thể được tái sử dụng, phục hồi hoặc thải bỏ (sau khi xử lý, khi cần thiết) và có thể diễn ra sau quá trình tháo dỡ và các công đoạn tiếp theo.

[NGUỒN: IEC 60050-904:2014, 904-01-17, có sửa đổi - định nghĩa ban đầu đã được cụ thể hóa cho hệ thống EES và đã bổ sung CHÚ THÍCH.]

4.5.5

Các giá trị tại cuối tuổi thọ vận hành

Giá trị của các thông số đơn vị chỉ định điểm kết thúc tuổi thọ vận hành.

CHÚ THÍCH 1: Các thông số kỹ thuật của hệ thống EES, chẳng hạn như dung lượng lưu trữ năng lượng định danh, tính năng đáp ứng bước, công suất định danh, thường được xác định theo thỏa thuận giữa người sử dụng và nhà cung cấp.

4.5.6

Tuổi thọ vận hành kỳ vọng TSL

Khoảng thời gian thiết kế trong đó các thông số đơn vị lớn hơn giá trị cuối vòng đời trong điều kiện vận hành liên tục.

CHÚ THÍCH 1: Thông thường, khoảng thời gian này được biểu thị bằng năm hoặc bằng số chu kỳ làm việc.

4.5.7

Thời gian sử dụng còn lại

Chiều dài thực tế hoặc ước tính còn lại của tuổi thọ vận hành.

4.5.8

Tái sử dụng

<trong hệ thống EES> Hoạt động theo đó một thành phần hoặc hệ thống con của hệ thống EES, khi kết thúc tuổi thọ vận hành, có thể được sử dụng lại trong cùng mục đích hoặc trong một mục đích sử dụng khác (IEV 903-01-13), giống như khi được đưa vào vận hành ban đầu.

CHÚ THÍCH 1: Một phân loại con của tái sử dụng là chuyển đổi mục đích sử dụng.

4.5.9

Thành phần tái sử dụng

<của hệ thống EES> Thành phần hoặc hệ thống con của hệ thống EES mà khi kết thúc tuổi thọ vận hành được sử dụng lại trong cùng mục đích sử dụng (IEV 903-01-13), giống như khi được đưa vào vận hành ban đầu.

4.5.10

Thành phần chuyển đổi mục đích sử dụng

<của hệ thống EES> Thành phần hoặc hệ thống con của hệ thống EES mà khi kết thúc tuổi thọ vận hành được sử dụng trong một mục đích sử dụng khác (IEV 903-01-13) so với mục đích ban đầu khi được đưa vào vận hành.

4.5.11

Tái định vị

<đối với một hệ thống lắp đặt> Giai đoạn bắt đầu khi hệ thống được gỡ bỏ khỏi một vị trí để lắp đặt tại vị trí khác.

4.6 Hệ thống lưu trữ điện năng - Hiệu suất năng lượng

4.6.1

Hiệu suất năng lượng

Lượng năng lượng hữu ích đầu ra tại điểm đấu nối chính chia cho lượng năng lượng đầu vào yêu cầu bởi hệ thống EES, bao gồm toàn bộ năng lượng tiêu tán và năng lượng phụ trợ cần thiết để vận hành hệ thống, được đánh giá trong quá trình vận hành hệ thống EES với trạng thái năng lượng cuối cùng bằng trạng thái năng lượng ban đầu.

CHÚ THÍCH 1: Năng lượng tiêu tán và năng lượng phụ trợ bao gồm tổn thất năng lượng, tự xả, sưởi, làm mát, v.v.

CHÚ THÍCH 2: Hiệu suất năng lượng thường được biểu thị bằng phần trăm.

CHÚ THÍCH 3: Hiệu suất năng lượng được tính toán từ dữ liệu vận hành, do đó điều kiện tính toán không cố định và có thể thay đổi theo thời gian.

[NGUỒN: IEC 60050-631:2023, 631-02-16, có sửa đổi - trong định nghĩa, cụm “trạng thái nạp điện” được thay bằng “trạng thái năng lượng”, cụm “EES” đã được bỏ khỏi CHÚ THÍCH 1 và đã bổ sung CHÚ THÍCH 3.]

4.6.2

Hiệu suất chu kỳ sạc-xả

η RT

Lượng năng lượng xả ra đo được tại điểm đấu nối chính chia cho lượng năng lượng nhận, tính tổng tại tất cả các điểm đấu nối (cả chính và phụ trợ), trong một chu kỳ sạc-xả được xác định trước của hệ thống lưu trữ điện năng (EESS), trong một chế độ vận hành xác định và tại điều kiện vận hành liên tục.

CHÚ THÍCH 1: Chu kỳ sạc-xả định sẵn thường bao gồm toàn bộ dung lượng lưu trữ năng lượng của hệ thống EES. Hiệu suất chu kỳ sạc-xả có thể liên quan đến dung lượng năng lượng thực tế, danh nghĩa hoặc danh định.

CHÚ THÍCH 2: Hiệu suất thường được biểu thị bằng phần trăm.

4.6.3

Hiệu suất chu kỳ sạc-xả theo chu kỳ làm việc

Lượng năng lượng xả ra đo được tại điểm đấu nối chính chia cho lượng năng lượng nhận bởi hệ thống EES, tính tổng tại tất cả các điểm đấu nối (cả chính và phụ trợ), trong các chu kỳ làm việc trong một chế độ vận hành xác định và tại điều kiện vận hành liên tục, với trạng thái năng lượng cuối cùng bằng trạng thái năng lượng ban đầu.

CHÚ THÍCH 1: Các chu kỳ làm việc thường bao gồm toàn bộ dung lượng lưu trữ năng lượng của hệ thống EES. Hiệu suất chu kỳ sạc-xả có thể liên quan đến dung lượng năng lượng thực tế, danh nghĩa hoặc danh định.

CHÚ THÍCH 2: Hiệu suất thường được biểu thị bằng phần trăm.

4.6.4

Bảng hiệu suất

Bảng hai chiều xác định hiệu suất chu kỳ sạc-xả của hệ thống lưu trữ điện năng (EESS) tại tất cả các điểm chính trong biểu đồ đặc tính công suất.

VÍ DỤ: Theo Bảng 1, trục thứ nhất của bảng hiệu suất chứa ít nhất 10 điểm trong các phần tự sạc của biểu đồ đặc tính công suất, trục thứ hai chứa ít nhất 10 điểm trong các phần tư xả. Việc lựa chọn các điểm này có thể thực hiện theo các quy tắc sau:

a. Bao gồm mọi tổ hợp giữa các điềm có công suất biểu kiến danh định, P đầu vào,R , P đầu ra,R , Q IR , Q CR ;

b. Tránh các điểm có công suất tác dụng (IEV 131- 11-42) < 5% công suất tác dụng danh định;

c. Bao gồm tổ hợp có hiệu suất chu kỳ sạc-xả thấp nhất;

d. Bao gồm tổ hợp có hiệu suất chu kỳ sạc-xả cao nhất.

Bảng 1 - Ví dụ minh họa về bảng hiệu suất của hệ thống lưu trữ điện năng (EES)

Các điểm trong biểu đồ khả năng công suất

P xả1

P xả

P xả10

P sạc1

 

...

 

P sạc...

...

...

...

P sạc10

 

...

 

CHÚ THÍCH 1: Chu kỳ sạc-xả định trước cũng xác định công suất trung bình trong các giai đoạn sạc và xả. Bảng hiệu suất chỉ yêu cầu điều chỉnh các giá trị này, do đó không cần thay đổi các tham số khác của chu kỳ.

CHÚ THÍCH 2: Việc lựa chọn các điểm chính trong biểu đồ đặc tính công suất thường cho phép mô tả đặc tính hiệu suất tốt của hệ thống EES.

CHÚ THÍCH 3: Hiệu suất thường được biểu thị bằng phần trăm.

4.6.5

Bảng hiệu suất của hệ thống chính

Bảng hai chiều xác định hiệu suất chu kỳ sạc-xả của hệ thống chính của hệ thống lưu trữ điện năng (EESS) tại tất cả các điểm chính trong biểu đồ đặc tính công suất.

VÍ DỤ: Theo Bảng 1, trục thứ nhất của bảng hiệu suất chứa ít nhất 10 điểm trong phần tự sạc, trục thứ hai chứa ít nhất 10 điểm trong phần tư xả. Việc lựa chọn các điểm này có thể thực hiện theo các quy tắc sau:

a. Bao gồm mọi tổ hợp giữa các điểm có công suất biểu kiến danh định: Pđầu vào,R, Pđầu ra,R, QIR, QCR;

b. Tránh các điểm có công suất tác dụng (IEV 131- 11-42) < 5% công suất tác dụng danh định;

c. Bao gồm tổ hợp có hiệu suất chu kỳ sạc-xả thấp nhất;

d. Bao gồm tổ hợp có hiệu suất chu kỳ sạc-xả cao nhất.

CHÚ THÍCH 1: Chu kỳ sạc-xả định trước cũng xác định công suất trung bình trong các giai đoạn sạc và xả. Bảng hiệu suất chỉ yêu cầu điều chỉnh các giá trị này, do đó không cần thay đổi các tham số khác của chu kỳ.

CHÚ THÍCH 2: Việc lựa chọn các điểm chính trong biểu đồ đặc tính công suất thường cho phép mô tả đặc tính hiệu suất tốt của hệ thống EES.

CHÚ THÍCH 3: Các chu kỳ làm việc thường bao gồm toàn bộ dung lượng lưu trữ năng lượng của hệ thống EES. Hiệu suất chu kỳ sạc-xả theo chu kỳ có thể liên quan đến dung lượng thực tế, danh nghĩa hoặc danh định.

CHÚ THÍCH 4: Hiệu suất thường được biểu thị bằng phần trăm.

4.6.6

Tổn hao của hệ thống chính

Lượng tiêu thụ điện không mong muốn trong hệ thống chính cần thiết để vận hành hệ thống EES trong một khoảng thời gian xác định.

CHÚ THÍCH 1: Tổn hao của hệ thống chính bao gồm hiện tượng tự xả trong hệ thống tích trữ.

CHÚ THÍCH 2: Jun (J) là đơn vị đo nhất quán trong hệ thống đơn vị quốc tế SI; để thuận tiện cũng có thể sử dụng các đơn vị khác (kWh, MWh).

4.6.7

Hiệu suất chu kỳ sạc-xả của hệ thống chính

Lượng năng lượng xả ra đo được tại điểm đấu nối chính chia cho lượng năng lượng nhận bởi hệ thống EES, cũng đo tại điểm đấu nối chính, trong một chu kỳ sạc-xả định trước của hệ thống EES trong chế độ vận hành xác định và điều kiện hoạt động liên tục, với trạng thái năng lượng cuối cùng bằng trạng thái ban đầu.

CHÚ THÍCH 1: Chu kỳ sạc-xả định trước thường bao gồm toàn bộ dung lượng lưu trữ năng lượng của hệ thống EES. Hiệu suất chu kỳ sạc-xả có thể liên quan đến dung lượng thực tế, danh nghĩa hoặc danh định.

CHÚ THÍCH 2: Hiệu suất thường được biểu thị bằng phần trăm.

CHÚ THÍCH 3: Năng lượng tiêu thụ của các hệ thống phụ trợ và điều khiển cần được trừ ra khỏi năng lượng nhận nếu các hệ thống này được cấp nguồn từ điểm đấu nối chính.

4.6.8

Tự xả

<đối với hệ thống EES> Hiện tượng mà hệ thống tích trữ của hệ thống EES mất năng lượng không phải thông qua xả điện tại điểm đấu nối chính.

CHÚ THÍCH 1: Jun (J) là đơn vị đo nhất quán trong hệ thống đơn vị quốc tế SI; để thuận tiện cũng có thể sử dụng các đơn vị khác (kWh, MWh).

[NGUỒN: IEC 60050-482:2004, 482-03-27, sửa đổi - định nghĩa gốc được đặc thù hóa cho hệ thống EES; CHÚ THÍCH gốc bị xóa và thay bằng CHÚ THÍCH mới.]

4.6.9

Tỷ lệ tự xả

<đối với hệ thống EES> Phần trăm năng lượng bị mất so với dung lượng lưu trữ năng lượng đầy của hệ thống EES trong khoảng thời gian nghỉ, được đo trong thời gian đo xác định.

CHÚ THÍCH 1: Trong thời gian nghỉ, tất cả các thiết bị ngoại vi cần thiết đều hoạt động và do đó tiêu thụ điện năng được tính vào.

CHÚ THÍCH 2: Thời gian đo được xác định một cách hợp lý theo đặc tính tự xả của từng công nghệ EES.

4.7 Tính năng đáp ứng bước của hệ thống lưu trữ điện năng

4.7.1

Tính năng đáp ứng bước

Đối với hệ thống EES, tính năng đáp ứng bước là khoảng thời gian từ thời điểm xảy ra thay đổi bước của một biến đầu vào được hệ thống nhận đến thời điểm biến đầu ra đạt được mức tính năng xác định.

CHÚ THÍCH 1: Nếu biến đầu vào là giá trị đặt, thì giá trị ổn định cuối cùng (Y∞ trong Hình 4) bằng với giá trị đặt.

CHÚ DẪN

X

Biến đầu vào

X 0

Giá trị ban đầu của biến đầu vào

X s

Độ cao bước của biến đầu vào

Y

Biến đầu ra

Y 0 , Y tín hiệu

Giá trị xác lập trước và sau khi tác động bước

y m

Độ quá điều chỉnh (độ lệch tạm thời tối đa so với giá trị ổn định cuối cùng)

2•Δy s

Giới hạn sai số xác lập

T sr

Thời gian đáp ứng bước

T s

Thời gian xác lập

T t

Thời gian chết

a

Đối với đáp ứng chu kỳ

b

Đối với đáp ứng không chu kỳ

Hình 4 - Ví dụ minh họa về tính năng đáp ứng của hệ thống EES

CHÚ THÍCH 2: Thông thường, các biến đầu vào và đầu ra được biểu diễn bằng công suất tác dụng hoặc công suất phản kháng.

CHÚ THÍCH 3: Giây (s) là đơn vị đo nhất quán trong hệ thống đơn vị quốc tế SI; để thuận tiện cũng có thể sử dụng các đơn vị khác (ms).

4.7.2

Thời gian trễ

<đối với hệ thống EES> Đối với đáp ứng bước của hệ thống EES, là khoảng thời gian từ khi xảy ra thay đổi bước của một biến đầu vào được hệ thống nhận cho đến khi biến đầu ra lần đầu tiên dịch chuyển khỏi giá trị ổn định ban đầu của nó.

CHÚ THÍCH 1: Trong Hình 4, thời gian trễ là T t .

CHÚ THÍCH 2: Thông thường, các biến đầu vào và đầu ra được biểu diễn bằng công suất tác dụng hoặc công suất phản kháng.

CHÚ THÍCH 3: Giây (s) là đơn vị đo nhất quán trong hệ thống đơn vị quốc tế SI; để thuận tiện cũng có thể sử dụng các đơn vị khác (ms).

4.7.3

Tốc độ thay đổi

RR

Đối với đáp ứng bước của hệ thống EES, là tốc độ trung bình thay đổi giá trị theo đơn vị thời gian sau thời gian trễ và trong suốt khoảng thời gian đáp ứng bước.

CHÚ THÍCH 1: Nếu biến đầu vào là giá trị đặt (set point), thì giá trị ổn định cuối cùng (Y∞ trong Hình 4) bằng với giá trị đặt.

CHÚ THÍCH 2: Thông thường, các biến đầu vào và đầu ra được biểu diễn bằng công suất tác dụng hoặc công suất phản kháng.

CHÚ THÍCH 3: Khi định nghĩa T t ≤ T 1 < T 2 < T sr , thì trong Hình 4 tốc độ thay đổi được tính là:

(7)

4.7.4

Thời gian ổn định

Đối với đáp ứng bước của hệ thống EES, là khoảng thời gian từ thời điểm xảy ra thay đổi bước của một biến đầu vào được hệ thống nhận cho đến thời điểm biến đầu ra lần cuối cùng đạt đến một tỷ lệ phần trăm xác định của hiệu số giữa giá trị ổn định cuối cùng và giá trị ổn định ban đầu.

CHÚ THÍCH 1: Nếu biến đầu vào là giá trị đặt, thì giá trị ổn định cuối cùng (Y∞ trong Hình 4) bằng với giá trị đặt.

CHÚ THÍCH 2: Thông thường, các biến đầu vào và đầu ra được biểu diễn bằng công suất tác dụng hoặc công suất phản kháng.

CHÚ THÍCH 3: Trong trường hợp hệ thống không dao động (đáp ứng không theo chu kỳ), thời gian đáp ứng bước bằng thời gian ổn định.

CHÚ THÍCH 4: Trong Hình 4, thời gian ổn định là T s .

CHÚ THÍCH 5: Giây (s) là đơn vị đo nhất quán trong hệ thống đơn vị quốc tế SI; để thuận tiện cũng có thể sử dụng các đơn vị khác (ms).

4.7.5

Thời gian đáp ứng bước

Đối với đáp ứng bước của hệ thống EES, là khoảng thời gian từ thời điểm xảy ra thay đổi bước của một biến đầu vào được hệ thống nhận cho đến thời điểm biến đầu ra lần đầu tiên đạt đến một tỷ lệ phần trăm xác định của hiệu số giữa giá trị ổn định cuối cùng và giá trị ổn định ban đầu.

CHÚ THÍCH 1: Nếu biến đầu vào là giá trị đặt, thì giá trị ổn định cuối cùng (Y∞ trong Hình 4) bằng với giá trị đặt.

CHÚ THÍCH 2: Thông thường, các biến đầu vào và đầu ra được biểu diễn bằng công suất tác dụng hoặc công suất phản kháng.

CHÚ THÍCH 3: Trong trường hợp đáp ứng không chu kỳ, thời gian đáp ứng bước bằng thời gian ổn định.

CHÚ THÍCH 4: Trong Hình 4, thời gian đáp ứng bước là T sr .

CHÚ THÍCH 5: Giây (s) là đơn vị đo nhất quán trong hệ thống đơn vị quốc tế SI; để thuận tiện cũng có thể sử dụng các đơn vị khác (ms).

[NGUỒN: IEC 60050-351:2013, 351-45-36, sửa đổi - định nghĩa gốc đã được điều chỉnh cho phù hợp với hệ thống EES và các CHÚ THÍCH được thêm vào; hình vẽ đã bị lược bỏ.]

5 Thuật ngữ và định nghĩa liên quan đến hoạch định và lắp đặt hệ thống EES

5.1 Các khái niệm cơ bản về quy hoạch và lắp đặt hệ thống EES

5.1.1

Hệ thống con của hệ thống EESS

Một phần của hệ thống EES, bản thân nó là một hệ thống và thực hiện một chức năng cụ thể.

CHÚ THÍCH 1: Hệ thống thường nằm ở cấp độ thấp hơn so với hệ thống mà nó là một phần.

[NGUỒN: IEC 60050-192:2015, 192-01-04, có sửa đổi - Định nghĩa gốc đã được điều chỉnh cho hệ thống EES.]

5.1.2

Khối của hệ thống EES

Môđun của hệ thống EES [1]

Cụm lắp đặt nhỏ nhất, bản thân nó cũng là một hệ thống EES và có khả năng vận hành độc lập.

CHÚ THÍCH 1: Môđun của hệ thống EES là một hệ thống con của hệ thống EES cụ thể.

CHÚ THÍCH 2: Các đầu nối, hệ thống phụ trợ và hệ thống điều khiển có thể không có trong một môđun của hệ thống EES, vì chúng có thể được tập trung ở cấp độ hệ thống EES.

[NGUỒN: IEC 60050-631:2023, 631-03-01, có sửa đổi - Thuật ngữ chính là khối của hệ thống EES còn thuật ngữ môđun của hệ thống EES được loại bỏ, định nghĩa được sửa đổi cho rõ nghĩa hơn.]

5.1.3

Tính môđun hóa

<của hệ thống EES> Thuộc tính của hệ thống EES xác định mức độ mà chúng được cấu tạo từ các phần riêng biệt gọi là môđun của hệ thống EES.

[NGUỒN: ISO/IEC 14543-2-1:2006, 3.2.9, có sửa đổi - Định nghĩa gốc đã được cụ thể hóa cho hệ thống EES.]

5.1.4

Thử nghiệm điển hình

Thử nghiệm đánh giá sự phù hợp được thực hiện trên một hoặc nhiều mẫu đại diện cho quá trình sản xuất.

[NGUỒN: IEC 60050-151:2001, 151-16-16]

5.1.5

Thử nghiệm nghiệm thu tại nhà máy

FAT

<của hệ thống EES> Hoạt động tại nhà máy nhằm chứng minh rằng hệ thống EES, các hệ thống con, thành phần và các thiết bị/hệ thống được cung cấp bổ sung tuân thủ các quy định kỹ thuật.

[NGUỒN: IEC 62381:2012, 3.1.3, có sửa đổi - định nghĩa gốc đã được cụ thể hóa cho hệ thống EES.]

5.1.6

Thử nghiệm nghiệm thu tại hiện trường

SAT

<của hệ thống EES> Hoạt động tại hiện trường nhằm chứng minh rằng hệ thống EES tuân thủ các quy định kỹ thuật áp dụng cho hệ thống và các hướng dẫn lắp đặt.

[NGUỒN: IEC 62381:2012, 3.1.4, sửa đổi - định nghĩa gốc được cụ thể hóa cho hệ thống EES.]

5.1.7

Nhà tích hợp của hệ thống EES

Tổ chức chuyên thực hiện việc hoạch định, điều phối, xây dựng, triển khai và thử nghiệm hệ thống EES.

CHÚ THÍCH 1: Nhà tích hợp EES có trách nhiệm kỹ thuật hệ thống EES trong việc kết nối các linh kiện và hệ thống thành một hệ thống hoàn chỉnh và đảm bảo rằng các thành phần đó hoạt động đúng theo yêu cầu kỹ thuật dự án hệ thống EES. Trách nhiệm tích hợp hệ thống EES thường bao gồm thiết kế kỹ thuật, cung cấp và lắp đặt các thành phần/hệ thống, thử nghiệm nghiệm thu tại nhà máy và tại hiện trường, và chạy thử. Các nghĩa vụ về đảm bảo chất lượng, bảo trì, cung cấp phụ tùng và bảo hành thường được quy định trong hợp đồng giữa nhà tích hợp và người sử dụng cuối (nhà tích hợp cũng có thể là người sử dụng cuối).

CHÚ THÍCH 2: Việc thử nghiệm hệ thống EES thường do bên thứ ba thực hiện, nhưng cũng có thể là một phần công việc của nhà tích hợp.

[NGUỒN: IEC 62443-3-3:2013, 3.1.43, sửa đổi - định nghĩa gốc được điều chỉnh cho phù hợp với hệ thống EES và kết hợp thêm nội dung từ IEC 62928 và IEC 61850-4.]

5.1.8

Linh kiện của nhà chế tạo thiết bị gốc

Bộ phận OEM

Linh kiện được cung cấp cho hoặc bởi nhà chế tạo thiết bị gốc.

CHÚ THÍCH 1: Linh kiện OEM thường được sử dụng để sản xuất thiết bị mới và cũng có thể được mua để bảo trì hoặc sửa chữa.

CHÚ THÍCH 2: Linh kiện không phải là OEM thì được gọi là "linh kiện không phải OEM".

CHÚ THÍCH 3: Để biết định nghĩa về nhà chế tạo thiết bị gốc, xem IEC 62668-1:2019, 3.1.16.

5.2 Hệ thống chính của hệ thống EES

5.2.1

Hệ thống chính

<của hệ thống EES> Hệ thống phụ trợ của EESS bao gồm các thành phần/hệ thống phụ trợ chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc lưu trữ và khai thác điện năng.

CHÚ THÍCH 1: Thông thường, hệ thống chính được kết nối với điểm đấu nối chính (POC chính) thông qua cổng kết nối chính và bao gồm ít nhất là hệ thống lưu trữ và hệ thống chuyển đổi năng lượng (Hình 5 và Hình 6).

Hình 5 - Sơ đồ hệ thống EES với dạng một điểm đấu nối (POC)

Hình 6 - Sơ đồ hệ thống EES với dạng hai điểm đấu nối (POC)

[NGUỒN: IEC 60050-631:2023, 631-03-02, sửa đổi - trong định nghĩa, "storing energy" được thay bằng "storing electrical energy" và hình được đánh lại số.]

5.2.2

Hệ thống tích trữ

Hệ thống lưu trữ

Hệ thống con của hệ thống EES, bao gồm ít nhất một bộ lưu trữ điện năng, nơi năng lượng được lưu trữ dưới một dạng nhất định.

CHÚ THÍCH 1: Năng lượng cơ học, năng lượng điện hóa và năng lượng điện từ là những dạng lưu trữ thường gặp.

CHÚ THÍCH 2: Hệ thống tích trữ có thể có cấu trúc môđun, ví dụ trong trường hợp sử dụng nhiều công nghệ lưu trữ khác nhau (mỗi môđun có một bộ lưu trữ điện năng riêng).

CHÚ THÍCH 3: Thông thường (xem Hình 5 và Hình 6), hệ thống tích trữ được kết nối với hệ thống chuyển đổi năng lượng để thực hiện chuyển đổi năng lượng sang dạng điện. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, chuyển đổi năng lượng có thể được tích hợp sẵn trong hệ thống tích trữ (ví dụ trong các pin thứ cấp điện hóa, năng lượng được lưu trữ và sẵn sàng ở dạng điện).

5.2.3

Hệ thống chuyển đổi năng lượng

<của hệ thống EES> Hệ thống con của hệ thống EES nơi năng lượng được chuyển đổi từ dạng hiện có tại đầu ra của hệ thống tích trữ sang năng lượng điện có các đặc tính giống với điện năng tại điểm đấu nối chính (POC chính) như điện áp, tần số, v.v.

CHÚ THÍCH: Thông thường (Hình 5 và Hình 6), hệ thống chuyển đổi năng lượng được kết nối với hệ thống tích trữ và điểm đấu nối chính thông qua đầu nối chính.

5.2.4

Hệ thống lưu trữ bằng pin

Hệ thống tích trữ sử dụng pin (IEV 482-01-04) với các cell thứ cấp (IEV 482-01-03).

5.3 Hệ thống phụ trợ của hệ thống EES

5.3.1

Hệ thống phụ trợ

Hệ thống con của hệ thống EES chứa thiết bị nhằm thực hiện các chức năng đặc biệt bổ sung cho việc lưu trữ/phát điện năng, mà được thực hiện trong hệ thống chính.

CHÚ THÍCH 1: Thông thường (Hình 6), hệ thống phụ trợ được kết nối với POC phụ trợ thông qua cổng kết nối phụ trợ.

CHÚ THÍCH 2: Thiết bị của hệ thống phụ trợ (thiết bị phụ trợ) thường là không thể thiếu để thiết lập tất cả các trạng thái hoạt động của EESS và đánh giá tính năng đúng (hoạt động) của hệ thống chính và hệ thống điều khiển trong bất kỳ chế độ hoạt động nào.

CHÚ THÍCH 3: Hệ thống phụ trợ có thể được cấu hình để lấy năng lượng từ hệ thống chính (Hình 5).

[NGUỒN: IEC 60050-631:2023, 631-03-03, sửa đổi - từ “electrical” đã được lược bỏ khỏi định nghĩa và các hình minh họa đã được loại bỏ.]

5.4 Hệ thống điều khiển của hệ thống EES

5.4.1

Hệ thống điều khiển

<của hệ thống EES> Hệ thống con của hệ thống EES được sử dụng để giám sát và điều khiển EESS, bao gồm tất cả các thiết bị và chức năng để thu thập, xử lý, truyền tải và hiển thị thông tin cần thiết về quá trình.

CHÚ THÍCH 1: Thông thường (Hình 5 và Hình 6), hệ thống điều khiển có thể được kết nối với giao diện truyền thông và bao gồm ít nhất các hệ thống quản lý, hệ thống truyền thông và hệ thống bảo vệ.

CHÚ THÍCH 2: Hệ thống điều khiển thường được cung cấp năng lượng từ hệ thống phụ trợ.

[NGUỒN: IEC 60050-631:2023, 631-03-04, có sửa đổi - các hình minh họa đã được loại bỏ.]

5.4.2

Hệ thống truyền thông

<của hệ thống EES> Hệ thống con của hệ thống EES bao gồm một tổ hợp phần cứng, phần mềm và phương tiện truyền dẫn nhằm cho phép truyền tải thông điệp giữa các thành phần hoặc hệ thống trong hệ thống con của hệ thống EES, bao gồm cả giao diện dữ liệu với các liên kết bên ngoài.

[NGUỒN: IEC TS 62443-1-1:2009, 3.2.25, có sửa đổi - định nghĩa gốc đã được cụ thể hóa cho hệ thống EES.]

5.4.3

Hệ thống quản lý

<của hệ thống EES> Hệ thống con của hệ thống EES cung cấp các chức năng cần thiết để hệ thống EES vận hành một cách an toàn, hiệu quả và tối ưu.

5.4.4

Hệ thống bảo vệ

<của hệ thống EES> Hệ thống con của hệ thống EES bao gồm một tổ hợp một hoặc nhiều thiết bị bảo vệ cùng với các thiết bị khác, nhằm thực hiện một hoặc nhiều chức năng bảo vệ được xác định.

CHÚ THÍCH 1: Hệ thống bảo vệ bao gồm một hoặc nhiều thiết bị bảo vệ, máy biến dòng, cảm biến chuyển đổi, hệ thống dây dẫn, mạch ngắt, nguồn cấp phụ trợ, v.v. Tùy thuộc vào nguyên lý bảo vệ, hệ thống có thể được bố trí tại một hoặc tất cả các đầu của khu vực được bảo vệ, và có thể bao gồm cả thiết bị đóng lặp lại tự động.

CHÚ THÍCH 2: Các công tắc và cầu chảy bị loại trừ khỏi hệ thống này.

[NGUỒN: IEC 60050-448:1995, 448-11-04, có sửa đổi - định nghĩa gốc đã được cụ thể hóa cho hệ thống EES, và CHÚ THÍCH 2 đã được khái quát hóa để loại trừ tất cả các loại công tắc và cầu chảy, không chỉ riêng cầu dao.]

6 Các thuật ngữ và định nghĩa cho vận hành hệ thống EES

6.1 Trạng thái vận hành của hệ thống EES

6.1.1

Trạng thái vận hành

<của hệ thống EES> Tổ hợp cụ thể các trạng thái của các phần tử trong hệ thống EES liên kết với một chế độ vận hành xác định của hệ thống EES trong một khoảng thời gian yêu cầu.

[NGUỒN: IEC 60050-631:2023, 631-04-01]

6.1.2

Trạng thái không cấp năng lượng của hệ thống phụ trợ

Trạng thái vận hành trong đó hệ thống phụ trợ của hệ thống EES không có bất kỳ nguồn năng lượng nào bên trong để cấp cho thiết bị phụ trợ và cũng không được kết nối với bất kỳ nguồn năng lượng bên ngoài nào.

CHÚ THÍCH 1: Trong trạng thái này, hệ thống phụ trợ không được cấp điện từ nguồn UPS (theo IEC 62040- 1:2008, 3.101).

6.1.3

Trạng thái sạc

Trạng thái vận hành trong một khoảng thời gian nhất định trong đó hệ thống tích trữ của EESS tăng dung lượng năng lượng theo cách có kiểm soát.

CHÚ THÍCH 1: Khi ở trạng thái sạc, hệ thống EES cũng ở trong trạng thái nhận năng lượng. Khi ở trạng thái nhận năng lượng, hệ thống EES có thể đang ở trạng thái sạc hoặc chỉ đơn thuần nhận năng lượng để bù đắp một phần hoặc toàn bộ tổn hao của hệ thống chính.

6.1.4

Trạng thái nhận năng lượng

Trạng thái vận hành trong một khoảng thời gian xác định trong đó hệ thống EES nhận năng lượng điện qua POC chính theo cách có kiểm soát.

CHÚ THÍCH 1: Khi ở trạng thái sạc, hệ thống EES cũng ở trong trạng thái nhận năng lượng. Khi ở trạng thái nhận năng lượng, hệ thống EES có thể đang ở trạng thái sạc hoặc chỉ đơn thuần nhận năng lượng để bù đắp một phần hoặc toàn bộ tổn hao của hệ thống chính.

6.1.5

Trạng thái không cấp năng lượng

<của hệ thống EES> Hệ thống EES ở trạng thái dừng và hệ thống phụ trợ không được cấp năng lượng.

CHÚ THÍCH 1: Thông thường, không thể loại bỏ hoàn toàn năng lượng trong hệ thống tích trữ mà không gây ra hậu quả không mong muốn. Việc loại bỏ hoàn toàn năng lượng đối với một số công nghệ lưu trữ cũng không khả thi (ví dụ: pin [lEV 482-01-04] vẫn có điện áp đầu ra ngay cả khi đã được xả hoàn toàn). Do đó, các biện pháp an toàn cần thiết để làm việc với các nguồn năng lượng còn điện áp thường được áp dụng.

6.1.6

Trạng thái xả

Trạng thái vận hành trong một khoảng thời gian xác định trong đó hệ thống tích trữ của EESS giảm dung lượng năng lượng theo cách có kiểm soát.

CHÚ THÍCH 1: Khi ở trạng thái xả, hệ thống EES có thể đang ở trạng thái cung cấp năng lượng, nhưng không nhất thiết phải như vậy; ví dụ, năng lượng từ hệ thống tích trữ có thể được sử dụng để bù tổn hao nội tại ngay cả khi hệ thống tách khỏi lưới.

6.1.7

Trạng thái cung cấp năng lượng

Trạng thái vận hành trong một khoảng thời gian xác định trong đó hệ thống EES cung cấp năng lượng điện đến POC chính theo cách có kiểm soát.

CHÚ THÍCH 1: Khi ở trạng thái xả, hệ thống EES có thể đang ở trạng thái cung cấp năng lượng, nhưng không nhất thiết phải như vậy; ví dụ, năng lượng từ hệ thống tích trữ có thể được sử dụng để bù tổn hao nội tại ngay cả khi hệ thống tách khỏi lưới.

6.1.8

Trạng thái nối lưới

Trạng thái vận hành trong đó hệ thống EES được kết nối với POC chính.

6.1.9

Trạng thái tách lưới

Trạng thái vận hành trong đó hệ thống EES bị ngắt kết nối khỏi POC chính.

6.1.10

Trạng thái chờ

<của hệ thống EES> Trạng thái vận hành trong một khoảng thời gian nhất định, trong đó hệ thống EES được kết nối mà không có thay đổi chủ ý nào về dung lượng năng lượng, và sần sàng chuyển sang trạng thái sạc hoặc xả, hoặc quay trở lại trạng thái dừng.

CHÚ THÍCH 1: Trong trạng thái này, hệ thống EES được kết nối với lưới và hệ thống tích trữ được kết nối với hệ thống chuyển đổi công suất.

CHÚ THÍCH 2: Trong trạng thái này, hệ thống phụ trợ được cấp năng lượng.

6.1.11

Trạng thái dừng

Trạng thái vận hành trong đó hệ thống EES ở trạng thái ngắt kết nối lưới và hệ thống tích trữ không được kết nối với hệ thống chuyển đổi công suất.

CHÚ THÍCH 1: Trong trường hợp không có thiết bị đóng cắt giữa hệ thống tích trữ và hệ thống chuyển đổi công suất, các giải pháp khác có thể đảm bảo cách ly điện (ví dụ: sử dụng acquy dạng có thể tháo rời).

CHÚ THÍCH 2: Một số hệ thống tích trữ yêu cầu, ngay cả trong trạng thái dừng, phải được kết nối với hệ thống phụ trợ và hệ thống điều khiển để tránh gây hư hỏng không phục hồi hoặc tác động tiêu cực đến môi trường.

6.2 Tín hiệu vận hành của hệ thống EES

6.2.1

Các tín hiệu vận hành

<của hệ thống EES> Tập hợp các tín hiệu, được phối hợp theo một hình thức nhất định và trao đổi theo một giao thức nhất định, được sử dụng để thiết lập trạng thái của hệ thống EES, bao gồm lệnh thời gian thực cho hệ thống EES và phản hồi, đo lường thời gian thực.

CHÚ THÍCH 1: Các tín hiệu vận hành được quản lý bởi hệ thống truyền thông.

[NGUỒN: IEC 60050-631:2023, 631-04-02]

6.2.2

Dung lượng lưu trữ năng lượng thực tế

E C,ACT

Dung lượng lưu trữ năng lượng của hệ thống EES tại một thời điểm nhất định trong vòng đời sử dụng, là kết quả của nhiều yếu tố (chủ yếu là sự suy giảm và ứng suất vận hành).

CHÚ THÍCH 1: Thuật ngữ “dung lượng lưu trữ năng lượng thực tế” không được nhầm lẫn với thuật ngữ “dung lượng” (IEV 482-03-14), dùng cho các cell hoặc acquy, biểu thị điện tích (IEV 113-02-10), thường được biểu diễn bằng coulomb (C) hoặc ampe-giờ (Ah).

CHÚ THÍCH 2: Dung lượng lưu trữ năng lượng thực tế có thể liên quan đến dung lượng lưu trữ năng lượng khả dụng, dung lượng lưu trữ năng lượng hiệu dụng, dung lượng lưu trữ năng lượng đầu ra hoặc dung lượng lưu trữ năng lượng đầu vào.

CHÚ THÍCH 3: Jun (J) là đơn vị đo nhất quán trong hệ thống đơn vị quốc tế SI; để thuận tiện cũng có thể sử dụng các đơn vị khác (kWh, MWh).

6.2.3

Năng lượng khả dụng trong quá trình xả

Năng lượng đầu ra khả dụng

E A,DIS

Lượng điện năng lượng tối đa có thể lấy ra từ hệ thống EES tại POC chính bắt đầu từ trạng thái năng lượng hiện tại.

CHÚ THÍCH 1: Jun (J) là đơn vị đo nhất quán trong hệ thống đơn vị quốc tế SI; để thuận tiện cũng có thể sử dụng các đơn vị khác (kWh, MWh).

CHÚ THÍCH 2: Nếu không có giới hạn nào được nêu rõ, năng lượng khả dụng thường được hiểu là ở công suất hoạt động đầu ra danh định và được đo tại điểm đấu nối chính. Năng lượng khả dụng cũng có thể được định nghĩa tại một mức công suất xả cụ thể P X ; trong trường hợp đó, biểu thức “năng lượng khả dụng trong quá trình xả tại P X ” thường được sử dụng.

CHÚ THÍCH 3: Tùy thuộc vào công nghệ sử dụng, năng lượng khả dụng có thể thay đổi do ảnh hưởng của nhiệt độ môi trường, hiện tượng tự xả, tổn thất chuyển đổi công suất (xem Hình 7), tốc độ xả (C-rate đối với acquy) và các yếu tố khác.

Hình 7 - Ví dụ minh họa về mối quan hệ giữa các mức năng lượng khả dụng của hệ thống EES

6.2.4

Năng lượng khả dụng trong quá trình sạc

Năng lượng đầu vào khả dụng

E A,CHA

Lượng điện năng tối đa có thể đưa vào hệ thống EES tại POC chính từ trạng thái năng lượng hiện tại.

CHÚ THÍCH 1: Jun (J) là đơn vị đo nhất quán trong hệ thống đơn vị quốc tế SI; để thuận tiện cũng có thể sử dụng các đơn vị khác (kWh, MWh).

CHÚ THÍCH 2: Nếu không có quy định khác, năng lượng khả dụng thường được hiểu là tại công suất hoạt động danh định đầu vào và được đo tại điểm đấu nối chính. Năng lượng khả dụng cũng có thể được xác định tại một công suất sạc cụ thể P X ; trong trường hợp này thường sử dụng cụm từ “năng lượng khả dụng trong quá trình sạc tại P X ”.

CHÚ THÍCH 3: Tùy thuộc vào công nghệ sử dụng, năng lượng khả dụng có thể khác nhau theo nhiệt độ môi trường, hiện tượng tự xả, tổn thất chuyển đổi công suất (xem Hình 7), tốc độ sạc (c-rate - đối với pin) và các yếu tố khác.

6.2.5

Dung lượng lưu trữ năng lượng đã sử dụng Năng lượng lưu trữ khả dụng

E A,SDE

Lượng điện năng tối đa có thể được lấy ra từ hệ thống tích trữ của hệ thống EES kể từ trạng thái năng lượng hiện tại.

CHÚ THÍCH 1: Jun (J) là đơn vị đo nhất quán trong hệ thống đơn vị quốc tế SI; để thuận tiện cũng có thể sử dụng các đơn vị khác (kWh, MWh).

CHÚ THÍCH 2: Nếu không có quy định khác, năng lượng khả dụng thường được hiểu là tại công suất hoạt động danh định đầu ra và được đo tại ranh giới của hệ thống tích trữ. Năng lượng khả dụng cũng có thể được xác định tại một công suất xả cụ thể P X ; trong trường hợp này thường sử dụng cụm từ “dung lượng năng lượng đã sử dụng tại P X ”.

CHÚ THÍCH 3: Tùy thuộc vào công nghệ sử dụng, năng lượng khả dụng có thể khác nhau theo nhiệt độ môi trường, hiện tượng tự xả, tổn thất chuyển đổi công suất (xem Hình 7), tốc độ xả (c-rate - đối với pin) và các yếu tố khác.

6.2.6

Dung lượng lưu trữ năng lượng chưa sử dụng

Năng lượng còn có thể lưu trữ khả dụng

E A,SLE

Lượng điện năng tối đa có thể đưa vào hệ thống tích trữ của hệ thống EES kể từ trạng thái năng lượng hiện tại.

CHÚ THÍCH 1: Jun (J) là đơn vị đo nhất quán trong hệ thống đơn vị quốc tế SI; để thuận tiện cũng có thể sử dụng các đơn vị khác (kWh, MWh).

CHÚ THÍCH 2: Nếu không có quy định khác, năng lượng khả dụng thường được hiểu là tại công suất hoạt động danh định đầu vào và được đo tại ranh giới của hệ thống tích trữ. Năng lượng khả dụng cũng có thể được xác định tại một công suất sạc cụ thể Px; trong trường hợp này thường sử dụng cụm từ “dung lượng lưu trữ năng lượng chưa sử dụng tại P X ”.

CHÚ THÍCH 3: Tùy thuộc vào công nghệ sử dụng, năng lượng khả dụng có thể khác nhau theo nhiệt độ môi trường, hiện tượng tự xả, tổn thất chuyển đổi công suất, tốc độ sạc (c-rate - đối với acquy) và các yếu tố khác.

6.2.7

Trạng thái năng lượng

EESS SOE

<của hệ thống EES> tỷ lệ giữa năng lượng khả dụng từ hệ thống EES và dung lượng lưu trữ năng lượng thực tế.

CHÚ THÍCH 1: Trạng thái năng lượng thường được biểu diễn bằng phần trăm. Khi hệ thống EES kiệt tương ứng với SOE = 0 % (trạng thái kiệt năng lượng), và khi hệ thống đầy tương ứng với SOE = 100 % (trạng thái đầy năng lượng).

CHÚ THÍCH 2: Trạng thái năng lượng có thể liên quan đến dung lượng lưu trữ năng lượng khả dụng hoặc dung lượng lưu trữ năng lượng hiệu dụng. Mối quan hệ với dung lượng hiệu dụng là khác biệt. Trong trường hợp SOE liên quan đến dung lượng lưu trữ năng lượng khả dụng, có các mức dự trữ năng lượng cố định ở hai đầu (trước mức kiệt và sau mức đầy); ví dụ, nếu coi trạng thái sạc (SOC) như trên, với phạm vi 0 % đến 100 % liên quan đến dung lượng khả dụng, thì phạm vi tương ứng với dung lượng hiệu dụng có thể là -20 % đến 120 %.

CHÚ THÍCH 3: Trong tính toán SOE của hệ thống EES liên quan đến dung lượng lưu trữ khả dụng (SOE US ), sử dụng dung lượng thực tế tương ứng với dung lượng lưu trữ khả dụng và năng lượng đã sử dụng. Trong tính toán SOE liên quan đến dung lượng hiệu dụng (SOE EFF ), sử dụng dung lượng thực tế tương ứng với hiệu dụng và năng lượng đã sử dụng. Trong tính toán SOE liên quan đến dung lượng đầu ra (SOE OUT ), sử dụng dung lượng thực tế tương ứng với đầu ra và năng lượng khả dụng trong quá trình xả. Trong tính toán SOE liên quan đến dung lượng đầu vào (SOE IN ), sử dụng dung lượng thực tế tương ứng với đầu vào và năng lượng khả dụng trong quá trình xả.

(8)

Chỉ có SOE US và SOE OUT có thể đạt toàn bộ khoảng 0 % đến 100 %, trong khi SOE EFF (do có phần năng lượng không sử dụng được) và SOE IN (do tổn thất năng lượng) không thể đạt tới 100 %.

6.2.8

Trạng thái sạc

EESS SOC

<trạng thái của hệ thống EES> lượng điện tích lưu trữ (IEV 113-02-10) trong hệ thống tích trữ, liên quan đến dung lượng (IEV 482-03-14) thực tế.

CHÚ THÍCH 1: SOC của EESS thường được hiểu đồng nghĩa với trạng thái năng lượng của EESS và do đó được đánh giá ở cấp hệ thống EES. Như được định nghĩa trong IEC 61427-2 và trong nhiều tiêu chuẩn khác, trạng thái sạc liên quan đến điện tích (IEV 113-02-10), thường được biểu thị bằng coulomb (C) hoặc ampe-giờ (Ah), và chỉ nên được sử dụng cho một số công nghệ lưu trữ (ví dụ pin, tụ điện).

[NGUỒN: IEC 61427-2:2015, 3.42, có sửa đổi - định nghĩa gốc đã được cụ thể hóa cho hệ thống EES, các CHÚ THÍCH đi kèm đã bị loại bỏ và một CHÚ THÍCH mới đã được bổ sung].

6.2.9

Trạng thái sức khỏe

EESS SOH

<của hệ thống EES> Tình trạng tổng thể của hệ thống EES được đánh giá dựa trên các phép đo cho thấy hiệu suất thực tế của nó so với hiệu suất danh nghĩa hoặc hiệu suất danh định.

CHÚ THÍCH 1: Trạng thái sức khỏe cũng bao gồm cả sự suy giảm tạm thời do lỗi bên trong các hệ thống con của hệ thống EES.

6.2.10

Tắt hệ thống

<của hệ thống EES> Lệnh chuyển hệ thống EES sang trạng thái dừng từ một trạng thái vận hành khác.

CHÚ THÍCH 1: Lệnh này cũng có thể là kết quả của một tình huống khẩn cấp.

6.3 Thủ tục vận hành hệ thống EES

6.3.1

Thủ tục vận hành

<của hệ thống EES> Tập hợp các tác vụ vận hành được thực hiện nhằm đạt được các mục tiêu chức năng trong hệ thống EES.

CHÚ THÍCH 1: Thông thường có các hướng dẫn từng bước được tuân thủ bởi một tổ chức để hỗ trợ người vận hành thực hiện các thao tác định kỳ liên quan.

[NGUỒN: IEC 60050-631:2023, 631-04-03, có sửa đổi - đã thêm CHÚ THÍCH vào mục từ.]

6.3.2

Dừng khẩn cấp

<của hệ thống EES> Thủ tục vận hành nhằm chấm dứt hoạt động của hệ thống EES ngay lập tức để ngăn ngừa thương tích hoặc thiệt hại.

6.4 Chế độ vận hành hệ thống EES

6.4.1

Chế độ vận hành

<của hệ thống EES> Tập hợp các điều kiện mà tại đó hệ thống EES thực hiện ít nhất một ứng dụng.

CHÚ THÍCH 1: Các điều kiện này liên quan đến quá trình chuyển đổi giữa các trạng thái vận hành, cài đặt các hệ thống con của hệ thống EES, v.v.

[NGUỒN: IEC 60050-631:2023, 631-04-04]

6.4.2

Giai đoạn không hoạt động

Khoảng thời gian mà hệ thống EES không thực hiện bất kỳ nhiệm vụ nào liên quan đến trao đổi điện năng với lưới tại điểm đấu nối chính.

6.4.3

Vận hành cô lập có chủ đích

Hệ thống lưới cô lập có chủ đích

Hệ thống lưới cô lập (IEV 617-04-12) được hình thành do hành động có kế hoạch của các chức năng bảo vệ tự động, hoặc do hành động có chủ đích của nhà vận hành lưới điện có trách nhiệm, hoặc cả hai, nhằm tiếp tục cung cấp điện cho một phần của hệ thống điện (IEV 601-01-01).

CHÚ THÍCH 1: Có sự khác biệt giữa “islanding" và “island”, trong đó “islanding” là một thủ tục hoặc chế độ vận hành, còn “island” là đối tượng mà thao tác đó áp dụng.

[NGUỒN: IEC 60050-617:2017, 617-04-17, có sửa đổi - thêm "vận hành cô lập có chủ đích" làm thuật ngữ ưu tiên, giữ lại "hệ thống lưới cô lập có chủ đích" làm thuật ngữ chấp nhận và bổ sung CHÚ THÍCH.]

6.4.4

Vận hành cô lập không chủ đích

Hệ thống lưới cô lập không chủ đích

Hệ thống lưới cô lập (IEV 617-04-12) không được dự kiến bởi nhà vận hành lưới liên quan.

CHÚ THÍCH 1: Có sự khác biệt giữa “islanding” và “island”, trong đó “islanding” là một thủ tục hoặc chế độ vận hành, còn “island” là đối tượng mà thao tác đó áp dụng.

[NGUỒN: IEC 60050-617:2017, 617-04-18, có sửa đổi - thêm "vận hành cô lập không chủ đích" làm thuật ngữ ưu tiên, giữ lại "hệ thống lưới cô lập không chủ đích" làm thuật ngữ chấp nhận và bổ sung CHÚ THÍCH.]

6.4.5

Chế độ vận hành cô lập

Chức năng cung cấp điện cho lưới điện cô lập và điều phối với các hệ thống phát điện khác cũng như điều khiển điện áp và tần số của hệ thống.

7 Các thuật ngữ và định nghĩa về các vấn đề an toàn và môi trường của hệ thống EES

7.1 Các vấn đề môi trường của hệ thống EES

7.1.1

Môi trường

<đối với hệ thống EES> môi trường tự nhiên và nhân tạo nơi một hệ thống EES được lắp đặt, vận hành và tương tác, bao gồm các tòa nhà và công trình, không khí, nước, đất, tài nguyên thiên nhiên, hệ động thực vật (bao gồm cả con người) trong môi trường đó.

7.1.2

Phơi nhiễm mãn tính

<đối với hệ thống EES> sự phơi nhiễm ở mức độ thấp với một yếu tố môi trường trong thời gian dài, có thể liên tục hoặc gián đoạn.

[NGUỒN: IEC 60050-881:1983, 881-15-02, có sửa đổi - thuật ngữ "chiếu xạ mãn tính" được thay bằng "phơi nhiễm mãn tính" và định nghĩa gốc đã được cụ thể hóa cho hệ thống EES.]

7.1.3

Khía cạnh môi trường

<đối với hệ thống EES> yếu tố có tương tác hoặc có khả năng tương tác với môi trường.

[NGUỒN: IEC 60050-904:2014, 904-01-02, có sửa đổi - định nghĩa gốc đã được điều chỉnh cho phù hợp với hệ thống EES và CHÚ THÍCH đã bị loại bỏ.]

7.1.4

Vấn đề môi trường

<đối với hệ thống EES> tác động môi trường từ và đến các hệ thống EES, bao gồm cả tác động đến con người trong hoặc sau khi bị phơi nhiễm mãn tính.

7.1.5

Khí nhà kính GHG

Thành phần khí trong khí quyển, bao gồm cả tự nhiên và nhân tạo, có khả năng nhận và phát xạ bức xạ ở các bước sóng cụ thể trong phổ bức xạ hồng ngoại phát ra từ bề mặt trái đất, khí quyển và mây.

CHÚ THÍCH 1: Khí nhà kính gây ra hiệu ứng nhà kính trên các hành tinh.

[NGUỒN: ISO 14050:2020, 3.9.1, có sửa đổi - bổ sung CHÚ THÍCH.]

7.1.6

Giảm phát thải khí nhà kính

Lượng phát thải khí nhà kính (ISO 14050:2020, 3.9.8) được lượng hóa, tính bằng phần chênh lệch giữa một kịch bản cơ sở (ISO 14050:2020, 3.9.18) và dự án.

CHÚ THÍCH 1: Các kịch bản cơ sở được đánh giá theo từng trường hợp cụ thể.

[NGUỒN: ISO 14050:2020, 3.9.17, có sửa đổi - bổ sung CHÚ THÍCH.]

7.2 An toàn của hệ thống EES

7.2.1

An toàn

<đối với hệ thống EES> tình trạng của hệ thống EES không có rủi ro (IEV 903-01-07) ở mức không thể chấp nhận được.

CHÚ THÍCH 1: Trong tiêu chuẩn hóa, an toàn của sản phẩm, quy trình và dịch vụ thường được xem xét với mục tiêu đạt được sự cân bằng tối ưu giữa một số yếu tố, bao gồm cả các yếu tố phi kỹ thuật như đáp ứng con người, nhằm loại bỏ hoặc giảm thiểu rủi ro gây hại cho người và tài sản ở mức độ chấp nhận được.

CHÚ THÍCH 2: Rủi ro không chấp nhận được cần được xác định cho từng trường hợp.

CHÚ THÍCH 3: Nếu không có điều kiện nào có thể dẫn đến rủi ro không chấp nhận được, thì hệ thống EES đang ở trạng thái an toàn; ngược lại, hệ thống EES đang ở trạng thái không an toàn.

[NGUỒN: IEC 60050-631:2023, 631-05-02]

7.2.2

Chất nguy hại

Chất có thể ảnh hưởng đến sức khỏe con người hoặc môi trường một cách tức thời hoặc chậm trễ, hoặc có khả năng gây ra rủi ro không thể chấp nhận được đối với sức khỏe, an toàn, tài sản hoặc môi trường.

CHÚ THÍCH 1: Một chất nguy hại có thể không nằm trong các hệ thống phân loại vật liệu nguy hại hiện hành như hệ thống hài hòa toàn cầu (GHS), quy định vận chuyển hàng nguy hiểm (TDG), nhưng vẫn có thể được coi là nguy hại.

7.2.3

Nguy cơ nổ

<đối với hệ thống EES> trạng thái của hệ thống EES có tiềm năng gây ra hậu quả không mong muốn do nổ.

CHÚ THÍCH 1: Đây là trạng thái trong đó tồn tại nguy hiểm do sự hiện diện của các chất nguy hại có thể phản ứng (ví dụ: phát nổ nhanh, phát nổ chậm) trong một sự cố, gây ra các tác động không thể chấp nhận được (như tử vong, thương tích, thiệt hại) đối với con người, tài sản, khả năng vận hành hoặc môi trường.

CHÚ THÍCH 2: Nguy cơ nổ của hệ thống EES thường chì giới hạn trong hiện tượng phát nổ chậm.

7.2.4

Nguy cơ cháy

<đối với hệ thống EES> trạng thái của hệ thống EES có tiềm năng gây ra hậu quả không mong muốn do cháy.

CHÚ THÍCH 1: Nguy cơ cháy là trạng thái trong đó tồn tại nguy hiểm do sự hiện diện của chất rắn, chất lỏng hoặc khí dễ cháy, hoặc hỗn hợp của chúng với số lượng/nồng độ có thể dẫn đến sự cháy không kiểm soát, tiềm ẩn nguy cơ gây tử vong, thương tích hoặc thiệt hại đối với con người, tài sản, khả năng vận hành hoặc môi trường.

[NGUỒN: ISO 13943:2023, 3.155, có sửa đổi - định nghĩa gốc được điều chỉnh riêng cho hệ thống EES và CHÚ THÍCH được mở rộng để tăng tính rõ ràng.]

7.2.5

Nguy cơ cơ khí

<đối với hệ thống EES> trạng thái của hệ thống EES có tiềm năng gây ra hậu quả không mong muốn do lực vật lý.

CHÚ THÍCH 1: Nguy cơ cơ khí là trạng thái trong đó các yếu tố vật lý có thể gây ra thương tích do đặc tính cơ của sản phẩm hoặc các bộ phận của sản phẩm.

7.2.6

Nguy cơ nhiệt

<đối với hệ thống EES> trạng thái của hệ thống EES có tiềm năng gây ra hậu quả không mong muốn do tác động nhiệt.

CHÚ THÍCH 1: Nguy cơ nhiệt là trạng thái tồn tại rủi ro không thể chấp nhận được gây thương tích hoặc ảnh hưởng sức khỏe do tiếp xúc với nhiệt từ các bộ phận, vật liệu hoặc bề mặt bị nung nóng, và do hiện tượng ngắn mạch nội bộ, vận hành ở dòng điện vượt mức cho phép hoặc tự sinh nhiệt.

7.2.7

Địa điểm có người sử dụng

Vị trí nằm trong một tòa nhà hoặc công trình có mái che và có sự hiện diện của con người sinh sống hoặc làm việc tại đó.

CHÚ THÍCH 1: Vị trí không được coi là địa điểm có người sử dụng được gọi là "địa điểm không có người sử dụng".

7.2.8

Nghiên cứu nguy cơ và khả năng vận hành

Nghiên cứu HAZOP

Kỹ thuật có cấu trúc và hệ thống nhằm kiểm tra một hệ thống được xác định trước với mục tiêu xác định các nguy cơ tiềm tàng trong hệ thống và các vấn đề tiềm ẩn liên quan đến khả năng vận hành, đặc biệt là xác định nguyên nhân của các rối loạn vận hành và các sai lệch trong sản xuất có thể dẫn đến sản phẩm không phù hợp.

CHÚ THÍCH 1: Các nguy cơ được xem xét có thể bao gồm cả những nguy cơ chỉ liên quan đến khu vực lân cận của hệ thống và những nguy cơ có phạm vi ảnh hưởng rộng hơn, ví dụ như một số nguy cơ môi trường.

7.2.9

Biên an toàn

<đối với hệ thống EES> phần biên trong phạm vi vận hành của các thành phần và hệ thống con của hệ thống EES, được xác định dựa trên ứng dụng hệ thống, điều kiện môi trường và yêu cầu vận hành an toàn.

7.2.10

Phạm vi vận hành an toàn

<đối với hệ thống EES> phạm vi vận hành của các thành phần và hệ thống con của hệ thống EES, không bao gồm phần biên an toàn.

7.2.11

Bên liên quan quan trọng

<đối với hệ thống EES> bên liên quan (IEV 741- 01-30) có liên quan đến phần quan trọng của an toàn hệ thống EES bị ảnh hưởng bởi một sự thay đổi.

7.2.12

Thay đổi không theo kế hoạch

<đối với hệ thống EES> sự thay đổi không được dự kiến thực hiện hoặc không được lên kế hoạch trước khi hệ thống EES bắt đầu vận hành.

 

 

Phụ lục A - Annex A

(tham khảo - normative)

Chỉ mục - Index

A.1 Chỉ mục các thuật ngữ/Terms index

Thuật ngữ

Dung lượng lưu trữ năng lượng tiếp cận được 4.1.10

Hệ thống tích trữ 5.2.2

Active power flow control 3.3.2

Thời gian nhận công suất tác dụng 4.3.15

Thời gian nhận công suất tác dụng với công suất biến thiên 4.3.16

Thời gian cấp công suất tác dụng 4.3.12

Thời gian cấp công suất tác dụng với công suất biến thiên 4.3.13

Dung lượng lưu trữ năng lượng thực tế 6.2.2

Thời gian được phép sạc 3.1.7

Thời gian được phép xả 3.1.8

Đặc tính công suất biểu kiến 4.3.2

Điểm đấu nối phụ trợ 4.4.1

Tiêu thụ công suất phụ trợ 4.4.2

Hệ thống phụ trợ 5.3.1

Trạng thái không cấp năng lượng của hệ thống phụ trợ 6.1.2

Tính sẵn sàng 4.1.14

Năng lượng khả dụng trong quá trình sạc 6.2.4

Năng lượng khả dụng trong quá trình xả 6.2.3

 

Nguồn cấp điện dự phòng 3.5.3

Hệ thống pin lưu trữ năng lượng 3.2.1

Hệ thống lưu trữ bằng pin 5.2.4

Bắt đầu tuổi thọ vận hành 4.5.3

Khả năng khởi động đen 3.5.4

 

Hệ thống lưu trữ năng lượng bằng tụ điện 3.2.2

Trạng thái sạc 6.1.3

Chu kỳ sạc-xả 4.2.2

Phơi nhiễm mãn tính 7.1.2

EESS thương mại 3.2.8

Giao diện truyền thông 4.1.5

Hệ thống truyền thông 5.4.2

Thiết bị đầu cuối kết nối 4.1.4

Dải hoạt động liên tục của thành phần 4.3.34

Điều kiện vận hành liên tục 4.1.1

Hệ thống điều khiển 5.4.1

Bên liên quan quan trọng 7.2.11

 

Thời gian trễ 4.7.2

Trạng thái không cấp năng lượng 6.1.5

Trạng thái xả 6.1.6

Chu kỳ làm việc 4.2.1

Hiệu suất chu kỳ sạc-xả theo chu kỳ làm việc 4.6.3

 

Hệ thống EES kiệt 4.1.7

Hệ thống EES đầy 4.1.6

Nhà tích hợp của hệ thống EES 5.1.7

Hệ thống con của hệ thống EESS 5.1.1

Khối của hệ thống EES 5.1.2

Dung lượng lưu trữ năng lượng hiệu quả 4.1.9

Bảng hiệu suất 4.6.4

Lưu trữ điện năng 3.1.1

Hệ thống lưu trữ điện năng 3.1.2

Tải khẩn cấp 3.5.5

Dừng khẩn cấp 6.3.2

Hỗ trợ khẩn cấp 3.5.6

Kết thúc tuổi thọ vận hành 4.5.4

Các giá trị tại cuối tuổi thọ vận hành 4.5.5

Trạng thái nhận năng lượng 6.1.4

Hiệu suất năng lượng 4.6.1

Ứng dụng tiêu tốn năng lượng lớn 3.3.1

Năng lượng đầu ra tại một trạng thái năng lượng xác định 4.3.21

Dung lượng lưu trữ năng lượng 4.1.8

Dung lượng lưu trữ năng lượng dự phòng 4.3.32

Xác định dung lượng lưu trữ năng lượng 4.3.31

Tỷ suất sinh lời năng lượng 4.1.11

Trạng thái cung cấp năng lượng 6.1.7

Môi trường 7.1.1

Khía cạnh môi trường 7,1.3

Vấn đề môi trường 7.1.4

Tuổi thọ vận hành kỳ vọng 4.5.6

Nguy cơ nổ 7.2.3

 

Thử nghiệm nghiệm thu tại nhà máy 5.1.5

Đáp ứng nhanh tần số 3.4.6

Điều khiển dòng xuất tuyến 3.3.3

Nguy cơ cháy 7.2.4

Giảm biến động công suất 3.4,7

Giảm biến động công suất tiêu thụ 3.3.6

Hệ thống lưu trữ năng lượng bằng bánh đà 3.2.3

Điều khiển tần số lưới điện 3.4.2

 

Khí nhà kính 7.1.5

Giảm phát thải khí nhà kính 7.1.6

Điều khiển tần số lưới điện 3.4.2

Được nối lưới 3.1.4

Trạng thái nối lưới 6.1.8

Trạng thái tách lưới 6.1.9

 

Nghiên cứu nguy cơ và khả năng vận hành 7.2.8

Chất nguy hại 7.2.2

EESS cao áp 3.2.6

Ứng dụng hybrid 3.5.1

Hệ thống EES hybrid 3.2.13

 

Giai đoạn không hoạt động 6.4.2

Công suất tác dụng đầu vào 4.3.4

Năng lượng đầu vào tại một trạng thái năng lượng xác định 4.3.18

Dung lượng lưu trữ năng lượng đầu vào 4.3.19

Vận hành cô lập có chủ đích 6.4.3

Lưới điện cô lập 3.1.5

Chế độ vận hành cô lập 6.4.5

Vòng đời 4.5.1

Biểu đồ phụ tải 3.1.6

Ứng dụng dài hạn 3.3.1

EESS hạ áp 3.2.4

 

Hệ thống quản lý 5.4.3

Nguy cơ cơ khí 7.2.5

EESS trung áp 3.2.5

Tính môđun hóa 5.1.3

Hệ thống EES di động 3.2.12

 

Điều khiển điện áp nút 3.4.3

Giá trị danh nghĩa 4.1.12

 

Địa điểm có người sử dụng 7.2.7

Chế độ vận hành 6.4.1

Thủ tục vận hành 6.3.1

Trạng thái vận hành 6.1.1

Tín hiệu vận hành 6.2.1

Linh kiện của nhà chế tạo thiết bị gốc 5.1.8

Giảm thiểu sự cố mất điện 3.5.2

Công suất tác dụng đầu ra 4.3.3

Dung lượng lưu trữ năng lượng đầu ra 4.3.22

 

Cắt đỉnh tải 3.3.5

Độ sạc sâu cho phép 4.3.10

Độ xả sâu cho phép 4.3.11

Điểm đấu nối 4.1.3

Biểu đồ đặc tính công suất 4.3.2

Hệ thống chuyển đổi năng lượng 5.2.3

Điều khiển tần số lưới điện 3.4.2

Ứng dụng công suất biến động lớn 3.4.1

Giảm chấn dao động công suất 3.4.8

Giảm thiểu sự cố chất lượng điện năng 3.4.4

Chu kỳ sạc-xả định trước 4.2.3

Điều chỉnh tần số sơ cấp 3.4.9

POC chính 4.3.1

Hệ thống chính 5.2.1

Bảng hiệu suất của hệ thống chính 4.6.5

Tổn hao của hệ thống chính 4.6.6

Hiệu suất chu kỳ sạc-xả của hệ thống chính 4.6.7

Hệ thống bảo vệ 5.4.4

 

Tốc độ thay đổi 4.7.3

Công suất tác dụng danh định 4.3.7

Thời gian nhận công suất tác dụng danh định 4.3.17

Thời gian cấp công suất tác dụng danh định 4.3.14

Công suất biểu kiến danh định 4.3.8

Công suất biểu kiến danh định của hệ thống phụ trợ 4.4.5

Dòng điện danh định 4.3.33

Mức tiêu thụ năng lượng danh định của hệ thống phụ trợ 4.4.3

Dung lượng lưu trữ năng lượng danh định 4.3.9

Tần số danh định 4.3.24

Tần số danh định của hệ thống phụ trợ 4.4.6

Công suất tác dụng đầu vào danh định 4.3.6

Dung lượng lưu trữ năng lượng đầu vào danh đinh 4.3.20

Công suất tác dụng đầu ra danh định 4.3.5

Dung lượng lưu trữ năng lượng đầu ra danh định 4.3.23

Hệ số công suất danh định 4.3.25

Hệ số công suất danh định của hệ thống phụ trợ 4.4.7

Công suất phản kháng danh định 4.3.26

Mức tiêu thụ năng lượng danh định ở chế độ chờ của hệ thống phụ trợ 4.4.4

Giá trị danh định 4.1.13

Điện áp danh định 4.3.27

Điện áp danh định của hệ thống phụ trợ 4.4.8

Điều khiển dòng công suất phản kháng 3.4.5

Thời gian phục hồi 4.2.4

Điều kiện môi trường tham chiếu 4.1.2

Tái định vị 4.5.11

Ổn định nguồn năng lượng tái tạo 3.3.4

 

Thành phần chuyển đổi mục đích sử dụng 4.5.10

EESS dân dụng 3.2.7

Thời gian sử dụng còn lại 4.5.7

Tái sử dụng 4.5.8

Thành phần tái sử dụng 4.5.9

Hiệu suất chu kỳ sạc-xả 4.6.2

 

Phạm vi vận hành an toàn 7.2.10

An toàn 7.2.1

Biên an toàn 7.2.9

Điều chỉnh tần số thứ cấp 3.4.10

Hệ thống EES hợp bộ 3.2.10

Tự xả 4.6.8

Tỷ lệ tự xả 4.6.9

Tuổi thọ vận hành 4.5.2

Thời gian ổn định 4.7.4

Ứng dụng ngắn hạn 3.4.1

Công suất đầu vào trong thời gian ngắn 4.3.28

Công suất đầu ra trong thời gian ngắn 4.3.29

Công suất phản kháng trong thời gian ngắn 4.3.30

Tắt hệ thống 6.2.10

Thử nghiệm nghiệm thu tại hiện trường 5.1.6

Trạng thái chờ 6.1.10

Trạng thái sạc 6.2.8

Trạng thái năng lượng 6.2.7

Trạng thái sức khỏe 6.2.9

Hệ thống EES cố định 3.2.11

Tính năng đáp ứng bước 4.7.1

Thời gian đáp ứng bước 4.7.5

Trạng thái dừng 6.1.11

 

Nguy cơ nhiệt 7.2.6

Thử nghiệm điển hình 5.1.4

 

Vận hành cô lập không chủ đích 6.4.4

Thay đổi không theo kế hoạch 7.2.12

Dung lượng lưu trữ năng lượng chưa sử dụng 6.2.6

Năng lượng còn có thể lưu trữ khả dụng 6.2.6

Năng lượng lưu trữ khả dụng 6.2.5

Năng lượng đầu vào khả dụng 6.2.4

Năng lượng đầu ra khả dụng 6.2.3

Dung lượng lưu trữ năng lượng đã sử dụng 6.2.5

EESS cho lưới tiện ích 3.2.9

Lưới điện tiện ích 3.1.3

 

Giảm thiểu sụt điện áp 3.4.11

Hỗ trợ điện áp 3.4.3

A.2 Chỉ mục các thuật ngữ viết tắt/Abbreviated terms index

 

Abbreviated term

Thuật ngữ viết tắt

Chỉ mục/ Index

BESS

battery energy storage system

Hệ thống pin lưu trữ năng lượng

3.2.1

CESS

capacitor energy storage system

Hệ thống lưu trữ năng lượng bằng tụ điện

3.2.2

EA,CHA

available energy during charge

Năng lượng khả dụng trong quá trình sạc

6.2.4

EA,DIS

available energy during discharge

Năng lượng khả dụng trong quá trình xả

6.2.3

EA,SDE

used energy storage capacity

Dung lượng lưu trữ năng lượng đã sử dụng

6.2.5

EA,SLE

unused energy storage capacity

Dung lượng lưu trữ năng lượng chưa sử dụng

6.2.6

EC

energy storage capacity

Dung lượng lưu trữ năng lượng

4.1.8

EC,ACT

actual energy storage capacity

Dung lượng lưu trữ năng lượng thực tế

6.2.2

EC,IN

input energy storage capacity

Dung lượng lưu trữ năng lượng đầu vào

4.3.19

EC,IN,R

rated input energy storage capacity

Dung lượng lưu trữ năng lượng đầu vào danh định

4.3.20

EC,OUT

output energy storage capacity

Dung lượng lưu trữ năng lượng đầu ra

4.3.22

EC,OUT,R

rated output energy storage capacity

Dung lượng lưu trữ năng lượng đầu ra danh định

4.3.23

EC,R

rated energy storage capacity

Dung lượng lưu trữ năng lượng danh định

4.3.9

EES

electrical energy storage

Lưu trữ điện năng

3.1.1

EES system, EESS

electrical energy storage system

Hệ thống lưu trữ điện năng

3.1.2

EESS soc

state of charge

Trạng thái sạc

6.2.8

EESS SOE

state of energy

Trạng thái năng lượng

6.2.7

EESS SOH

state of health

Trạng thái sức khỏe

6.2.9

EIN

input energy at a given SOE

Năng lượng đầu vào tại một trạng thái năng lượng xác định

4.3.18

EOUT

energy output at a given SOE

Năng lượng đầu ra tại một trạng thái năng lượng xác định

4.3.21

ESOI

energy stored on investment

Tỷ suất sinh lời năng lượng

4.1.11

FAT

factory acceptance test

Thử nghiệm nghiệm thu tại nhà máy

5.1.5

FESS

flywheel energy storage system

Hệ thống lưu trữ năng lượng bằng bánh đà

3.2.3

GHG

greenhouse gas

Khí nhà kính

7.1.5

GHG emission reduction

greenhouse gas emission reduction

Giảm phát thải khí nhà kính

7.1.6

nRT

roundtrip efficiency

Hiệu suất chu kỳ sạc-xả

4.6.2

permitted DOC

permitted depth of charge

Độ sạc sâu cho phép

4.3.10

permitted DOD

permitted depth of discharge

Độ xả sâu cho phép

4.3.11

PIN

input active power

Công suất tác dụng đầu vào

4.3.4

PIN,R

rated input active power

Công suất tác dụng đầu vào danh định

4.3.6

POC

point of connection

Điểm đấu nối

4.1.3

POUT

output active power

Công suất tác dụng đầu ra

4.3.3

POUT,R

rated output active power

Công suất tác dụng đầu ra danh định

4.3.5

RR

ramp rate

Tốc độ thay đổi

4.7.3

SAT

site acceptance test

Thử nghiệm nghiệm thu tại hiện trường

5.1.6

TIN

active power input duration

Thời gian nhận công suất tác dụng

4.3.15

TIN,P(t)

active power input duration at variable power

Thời gian nhận công suất tác dụng với công suất biến thiên

4.3.16

TIN,R

rated active power input duration

Thời gian nhận công suất tác dụng danh định

4.3.17

TOUT

active power output duration

Thời gian cấp công suất tác dụng

4.3.12

TOUT,P(t)

active power input duration at variable power

Thời gian cấp công suất tác dụng với công suất biến thiên

4.3.13

TOUT,R

rated active power output duration

Thời gian cấp công suất tác dụng danh định

4.3.14

TSL

expected service life

Tuổi thọ vận hành kỳ vọng

4.5.6

 

Thư mục tài liệu tham khảo/Bibliography

[1] IEC 60027 (tất cả các phần), Letter symbols to be used in electrical technology (Ký hiệu bằng chữ được sử dụng trong công nghệ điện)

[2] IEC 60050-113, International Electrotechnical Vocabulary - Part 113: Physics for electrotechnology (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần 113: Vật lý dùng trong công nghệ điện) (có sẵn tại http://www.electropedia.org)

[3] IEC 60050-114, International Electrotechnical Vocabulary - Part 114: Electrochemistry (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần 114: Điện hóa) (có sẵn tại http://www.electropedia.org)

[4] IEC 60050-131, International Electrotechnical Vocabulary- Part 131: Circuit theory (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần 131: Lý thuyết mạch) (có sẵn tại http://www.electropedia.org)

[5] IEC 60050-151, International Electrotechnical Vocabulary- Part 151: Electrical and magnetic devices (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần 151: Thiết bị điện hóa) (có sẵn tại http://www.electropedia.org)

[6] IEC 60050-192, International Electrotechnical Vocabulary - Part 192: Physics for electrotechnology (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần 192: Độ tin cậy) (có sẵn tại http://www.electropedia.org)

[7] IEC 60050-351, International Electrotechnical Vocabulary- Part 351: Control technology (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần 351: Công nghệ điều khiển) (có sẵn tại http://www.electropedia.org)

[8] IEC 60050-371, International Electrotechnical Vocabulary - Part 371: Telecontrol (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần 371: Điều khiển từ xa) (có sẵn tại http://www.electropedia.org)

[9] IEC 60050-395, International Electrotechnical Vocabulary - Part 395: Nuclear instrumentation: Physical phenomena, basic concepts, instruments, systems, equipment and detectors (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần 395: Thiết bị hạt nhân: Hiện tượng vật lý, khái niệm cơ bản, thiết bị, hệ thống, trang thiết bị và bộ phát hiện) (có sẵn tại http://www.electropedia.org)

[10] IEC 60050-411, International Electrotechnical Vocabulary - Part 411: Rotating machinery (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần 411: Máy điện quay) (có sẵn tại http://www.electropedia.org)

[11] IEC 60050-447, International Electrotechnical Vocabulary - Part 447: Measuring relays (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần 447: Rơ le đo) (có sẵn tại http://www.electropedia.org)

[12] IEC 60050-448, International Electrotechnical Vocabulary - Part 448: Power system protection (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần 448: Bảo vệ hệ thống điện) (có sẵn tại http://www.electropedia.org)

[13] IEC 60050-482, International Electrotechnical Vocabulary - Part 482: Primary and secondary cells and batteries (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần 482: Pin và acquy sơ cấp và thứ cấp) (có sẵn tại http://www.electropedia.org)

[14] IEC 60050-551, International Electrotechnical Vocabulary - Part 551: Power electronics (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần 551: Điện tử công suất) (có sẵn tại http://www.electropedia.org)

[15] IEC 60050-601, International Electrotechnical Vocabulary - Part 601: Generation, transmission and distribution of electricity - General (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần 601: Phát điện, truyền tải và phân phối điện - Quy định chung) (có sẵn tại http://www.electropedia.org)

[16] IEC 60050-617, International Electrotechnical Vocabulary - Part 617: Organization/Market of electricity (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần 617: Tổ chức/thị trường điện) (có sẵn tại http://www.electropedia.org)

[17] IEC 60050-631, International Electrotechnical Vocabulary - Part 631: Electrical energy storage systems (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần 631: Hệ thống lưu trữ điện năng) (có sẵn tại http://www.electropedia.org)

[18] IEC 60050-692, International Electrotechnical Vocabulary - Part 692: Generation, transmission and distribution of electrical energy - Dependability and quality of service of electric power systems (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần 692: Phát, truyền tải và phân phối điện năng - Độ tin cậy và chất lượng dịch vụ của hệ thống điện) (có sẵn tại http://www.electropedia.org)

[19] IEC 60050-741, International Electrotechnical Vocabulary - Part 741: Internet of Things (loT) (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần 741: Internet vạn vật (IOT)) (có sẵn tại http://www.electropedia.org)

[20] IEC 60050-811, International Electrotechnical Vocabulary - Part 811: Electric traction (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần 811: Truyền động điện) (có sẵn tại http://www.electropedia.org)

[21] IEC 60050-826, International Electrotechnical Vocabulary - Part 826: Electrical installations (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần 826: Hệ thống lắp đặt điện) (có sẵn tại http://www.electropedia.org)

[22] IEC 60050-881, International Electrotechnical Vocabulary - Part 881: Radiology and radiological physics (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần 881: Chẩn đoán hình ảnh và vật lý bức xạ y học) (có sẵn tại http://www.electropedia.org)

[23] IEC 60050-901, International Electrotechnical Vocabulary - Part 901: standardization (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần 901: Tiêu chuẩn hóa) (có sẵn tại http://www.electropedia.org)

[24] IEC 60050-903, International Electrotechnical Vocabulary - Part 903: Risk assessment (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần 903: Đánh giá rủi ro) (có sẵn tại http://www.electropedia.org)

[25] IEC 60050-904, International Electrotechnical Vocabulary - Part 904: Environmental standardization for electrical and electronic products and systems (Từ vựng kỹ thuật điện quốc tế - Phần 904: Tiêu chuẩn hóa môi trường cho sản phẩm và hệ thống điện và điện tử) (có sẵn tại http://www.electropedia.org)

[26] IEC 60601-1:2012, Medical electrical equipment- Part 1: General requirements for basic safety and essential performance (Thiết bị điện y tế - Phần 1: Yêu cầu chung đối với an toàn cơ bản và tính năng thiết yếu)

[27] IEC 60964:2009, Nuclear power plants - Control rooms - Design (Nhà máy điện hạt nhân - Phòng điều khiển - Thiết kế)

[28] IEC 61165:2006, Application of Markov techniques (ứng dụng các kỹ thuật Markov)

[29] IEC 61427-2:2015, Secondary cells and batteries for renewable energy storage - General requirements and methods of test - Part 2: On-grid applications (Pin và acquy thứ cấp dùng cho lưu trữ năng lượng tái tạo - Các yêu cầu chung và phương pháp thử- Phần 2: các ứng dụng nối lưới)

[30] IEC 61850-4:2011 with AMD1:2020, Communication networks and systems for power utility automation - Part 4: System and project management (Mạng và hệ thống truyền thông cho tự động hóa ngành điện - Phần 4: Quản lý hệ thống và dự án)

[31] IEC TR 61850-90-7:2013, Communication networks and systems for power utility automation - Part 90-7: Object models for power converters in distributed energy resources (DER) systems (Mạng và hệ thống truyền thông cho tự động hóa tiện ích điện - Phần 90-7: Mô hình đối tượng cho bộ chuyển đổi năng lượng trong hệ thống tài nguyên năng lượng phân tán (DER))

[32] IEC TR 61850-90-9:2020, Communication networks and systems for power utility automation - Part 90-9: Use of I EC 61850 for Electrical Energy storage Systems (Mạng và hệ thống truyền thông cho tự động hóa tiện ích điện - Phần 90-9: ứng dụng tiêu chuẩn IEC 61850 cho các hệ thống lưu trữ điện năng)

[33] IEC TS 61968-2:2011, Application integration at electric Utilities - System interfaces for distribution management - Part 2: Glossary (Tích hợp ứng dụng tại các tiện ích điện - Giao diện hệ thống cho quản lý phân phối - Phần 2: Thuật ngữ)

[34] IEC 61987-1:2006, Industrial-process measurement and control - Data structures and elements in process equipment catalogues - Part 1: Measuring equipment with analogue and digital output (Đo lường và điều khiển quá trình công nghiệp - cấu trúc dữ liệu và các thành phần trong danh mục thiết bị quá trình - Phần 1: Thiết bị đo có đầu ra tương tự và số)

[35] IEC 62040-1:2008, Uninterruptible power systems (UPS) - Part 1: General and safety requirements for UPS (Hệ thống điện không gián đoạn (UPS) - Phần 1: Yêu cầu chung và yêu cầu an toàn)

[36] IEC TS 62351-2:2008, Power systems management and associated information exchange - Data and communications security - Part 2: Glossary of terms (Quản lý hệ thống điện và trao đổi thông tin liên quan - Bảo mật dữ liệu và truyền thông - Phần 2: Thuật ngữ)

[37] IEC 62381:2012, Automation systems in the process industry - Factory acceptance test (FAT), site acceptance test (SAT), and site integration test (SIT) (Hệ thống tự động hóa trong ngành công nghiệp chế biến - Kiểm tra nghiệm thu tại nhà máy (FAT), nghiệm thu tại hiện trường (SAT) và kiểm tra tích hợp tại hiện trường (SIT))

[38] IEC TS 62443-1-1:2009, Industrial communication networks - Network and system security - Part 1-1: Terminology, concepts and models (Mạng truyền thông công nghiệp - An ninh mạng và hệ thống - Phần 1-1: Thuật ngữ, khái niệm và mô hình)

[39] IEC 62443-3-3:2013, Industrial communication networks - Network and system security - Part 3-3: System security requirements and security levels (Mạng truyền thông công nghiệp - An ninh mạng và hệ thống - Phần 3-3: Yêu cầu an ninh hệ thống và các cấp độ bảo mật)

[40] IEC 62477-1:2012, Safety requirements for power electronic converter systems and equipment - Part 1: General (Yêu cầu an toàn cho hệ thống và thiết bị bộ chuyển đổi điện tử năng lượng - Phần 1: Quy định chung)

[41] IEC 62668-1:2019, Process management for avionics - Counterfeit prevention - Part 1: Avoiding the use of counterfeit, fraudulent and recycled electronic components (Quản lý quy trình trong hàng không - Phòng ngừa hàng giả - Phần 1: Tránh sử dụng linh kiện điện tử giả, gian lận và tái chế)

[42] IEC 62680 (tất cả các phần), Universal serial bus interfaces for data and power (Giao tiếp USB dùng cho truyền dữ liệu và cấp nguồn)

[43] IEC 62686-1:2019, Process management for avionics - Electronic components for aerospace, defence and high performance (ADHP) applications - Part 1: General requirements for high reliability integrated circuits and discrete semiconductors (Quản lý quy trình trong lĩnh vực hàng không - Linh kiện điện tử cho các ứng dụng hàng không vũ trụ, quốc phòng và hiệu năng cao (ADHP) - Phần 1: Yêu cầu chung đối với vi mạch tích hợp và linh kiện bán dẫn rời có độ tin cậy cao)

[44] IEC TS 62749:2020, ssessment of power quality - Characteristics of electricity supplied by public networks (Đánh giá chất lượng điện - Đặc tính của điện năng được cung cấp bởi lưới điện công cộng)

[45] IEC 62928:2017, Railway applications - Rolling stock - Onboard lithium-ion traction batteries (Ứng dụng đường sắt - Phương tiện đường sắt - Pin kéo lithium-ion lắp đặt trên tàu)

[46] IEC 62932-1:2020, Flow battery energy systems for stationary applications - Part 1: Terminology and general aspects (Hệ thống pin dòng chảy dùng cho ứng dụng tĩnh - Phần 1: Thuật ngữ và các khía cạnh chung)

[47] IEC 62934:2021, Grid integration of renewable energy generation - Terms and definitions (Tích hợp nguồn năng lượng tái tạo vào lưới điện - Thuật ngữ và định nghĩa)

[48] IEC Guide 109:2012, Environmental aspects - Inclusion in electrotechnical product standards (Các khía cạnh môi trường - Sự bao gồm trong các tiêu chuẩn sản phẩm điện)

[49] ISO/IEC 14543-2-1:2006, Information technology - Home electronic systems (HES) architecture - Part 2-1: Introduction and device modularity (Công nghệ thông tin - Kiến trúc hệ thống điện tử gia đình (HES) - Phần 2-1: Giới thiệu và tính môđun thiết bị)

[50] ISO Guide 64:2008, Guide for addressing environmental issues in product standards (Hướng dẫn giải quyết các vấn đề môi trường trong các tiêu chuẩn sản phẩm)

[51] ISO 13943:2008, Fire safety - Vocabulary (An toàn phòng cháy - Thuật ngữ)

[52] ISO 14050:2020, Environmental management - Vocabulary (Quản lý môi trường - Thuật ngữ)

[53] C. Barnhart, S. Benson; On the importance of reducing the energetic and material demands of electrical energy storage (Về tầm quan trọng của việc giảm yêu cầu về năng lượng và vật liệu của lưu trữ điện năng); Energy & Environmental Science 6(4):1083-1092; Tháng 3 năm 2013.

Bạn chưa Đăng nhập thành viên.

Đây là tiện ích dành cho tài khoản thành viên. Vui lòng Đăng nhập để xem chi tiết. Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

* Lưu ý: Để đọc được văn bản tải trên Luatvietnam.vn, bạn cần cài phần mềm đọc file DOC, DOCX và phần mềm đọc file PDF.

Văn bản liên quan Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 14499-1:2025

01

Quyết định 2904/QĐ-BKHCN của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc công bố Tiêu chuẩn quốc gia

02

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 14499-3-1:2025 IEC/TS 62933-3-1:2018 Hệ thống lưu trữ điện năng - Phần 3-1: Hoạch định và đánh giá tính năng của hệ thống lưu trữ điện năng - Quy định kỹ thuật chung

03

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 14499-3-2:2025 IEC/TS 62933-3-2:2023 Hệ thống lưu trữ điện năng - Phần 3-2: Hoạch định và đánh giá tính năng của hệ thống lưu trữ điện năng - Yêu cầu bổ sung đối với các ứng dụng liên quan đến nguồn công suất biến động lớn và tích hợp nguồn năng lượng tái tạo

04

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 14499-4-1:2025 IEC 62933-4-1:2017 Hệ thống lưu trữ điện năng - Phần 4-1: Hướng dẫn các vấn đề về môi trường - Quy định kỹ thuật chung

05

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 14499-4-2:2025 IEC 62933-4-2:2025 Hệ thống lưu trữ điện năng - Phần 4-2: Hướng dẫn các vấn đề về môi trường - Đánh giá tác động môi trường của hỏng hóc pin trong hệ thống lưu trữ điện hóa

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×