Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Công văn 4748/BCT-ĐTĐL 2021 hỗ trợ giảm giá điện cho khách hàng ảnh hưởng dịch COVID-19 đợt 4
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
- Báo lỗi
- Gửi liên kết tới Email
- In tài liệu
- Chia sẻ:
- Chế độ xem: Sáng | Tối
- Thay đổi cỡ chữ:17
- Chú thích màu chỉ dẫn
thuộc tính Công văn 4748/BCT-ĐTĐL
Cơ quan ban hành: | Bộ Công Thương | Số công báo: | Đang cập nhật |
Số hiệu: | 4748/BCT-ĐTĐL | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Công văn | Người ký: | Đặng Hoàng An |
Ngày ban hành: | 06/08/2021 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Điện lực, COVID-19 |
tải Công văn 4748/BCT-ĐTĐL
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
BỘ CÔNG THƯƠNG Số: 4748/BCT-ĐTĐL | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 06 tháng 8 năm 2021 |
Kính gửi: | - Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; |
Thực hiện Nghị quyết số 83/NQ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về phương án hỗ trợ giảm giá điện, giảm tiền điện đợt 4, Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện hỗ trợ giảm tiền điện cho khách hàng sử dụng điện bị ảnh hưởng của dịch COVID-19 đợt 4 như sau:
1. Giảm tiền điện cho khách hàng sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt
a) Đối tượng hỗ trợ giảm tiền điện là các khách hàng sử dụng điện cho mục đích sinh hoạt tại các địa phương sau:
- Các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đang thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 31 tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện các biện pháp cấp bách phòng, chống dịch COVID-19 tại thời điểm ngày 30 tháng 7 năm 2021.
- Các quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đang thực hiện giãn cách xã hội toàn địa bàn theo Chỉ thị số 16/CT-TTg tại thời điểm ngày 30 tháng 7 năm 2021.
Danh sách các địa phương được hỗ trợ giảm tiền điện nêu trên do Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cung cấp cho các đơn vị điện lực.
b) Mức hỗ trợ giảm tiền điện:
- Giảm 15% tiền điện (trước thuế VAT) trên hóa đơn tiền điện cho các khách hàng sử dụng đến 200 kWh/tháng.
- Giảm 10% tiền điện (trước thuế VAT) trên hóa đơn tiền điện cho các khách hàng sử dụng trên 200 kWh/tháng.
c) Thời gian hỗ trợ giảm tiền điện cho khách sử dụng điện là hai (02) tháng tại các kỳ hóa đơn tiền điện tháng 8 và kỳ hóa đơn tiền điện tháng 9 năm 2021.
d) Căn cứ để xác định mức hỗ trợ giảm tiền điện là lượng điện năng sử dụng vào mục đích sinh hoạt trong kỳ hóa đơn tiền điện tháng 8 và kỳ hóa đơn tiền điện tháng 9 năm 2021.
2. Giảm tiền điện cho các cơ sở cách ly y tế tập trung phục vụ phòng, chống dịch COVID-19
a) Đối tượng giảm tiền điện: các cơ sở cách ly y tế tập trung phục vụ phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian có người đang thực hiện cách ly y tế đáp ứng các điều kiện sau:
- Doanh trại quân đội, trường của quân đội, cơ sở khác đang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chọn làm nơi cách ly y tế tập trung phục vụ phòng, chống dịch COVID-19 không thu chi phí hoặc có thu một số khoản chi phí của người phải cách ly quy định tại điểm b khoản 3, điểm b khoản 4, điểm b khoản 5 Điều 1 Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ về chi phí cách ly y tế, khám, chữa bệnh và một số chế độ đặc thù trong phòng, chống dịch COVID-19.
- Mua điện trực tiếp từ Tổng công ty Điện lực/Công ty Điện lực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam hoặc các đơn vị bán lẻ điện khác.
b) Mức hỗ trợ: giảm 100% tiền điện cho các đối tượng nêu tại điểm a mục 2 Công văn này.
c) Thời gian hỗ trợ giảm tiền điện: bảy (07) tháng kể từ kỳ hóa đơn tiền điện tháng 6 năm 2021 đến hết kỳ hóa đơn tiền điện tháng 12 năm 2021.
d) Danh sách các cơ sở phục vụ phòng chống dịch COVID-19 được giảm tiền điện tại điểm a mục 2 Công văn này do Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch bệnh COVID-19, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cung cấp cho các đơn vị điện lực.
3. Đơn vị bán lẻ điện có trách nhiệm lập hồ sơ giảm giá điện, giảm tiền điện cho khách hàng sử dụng điện trên địa bàn quản lý thuộc đối tượng được quy định tại mục 1, mục 2 Công văn này gửi các Tổng công ty Điện lực/Công ty Điện lực để làm căn cứ thực hiện giảm tiền mua buôn điện. Hồ sơ giảm giá bán điện, giảm tiền điện bao gồm:
- Danh sách khách hàng thực tế thực hiện giảm giá điện, giảm tiền điện trong kỳ ghi chỉ số;
- Bảng kê số tiền giảm giá điện, giảm tiền điện cho các khách hàng sử dụng điện trong kỳ ghi chỉ số có xác nhận của đại điện hợp pháp của đơn vị bán lẻ điện.
4. Sau thời gian giảm tiền điện quy định tại mục 1, 2 Công văn này: Áp dụng giá bán điện theo quy định Quyết định số 648/QĐ-BCT ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân và quy định giá bán điện hoặc tại văn bản quy định khác thay thế.
5. Các đối tượng giảm giá điện, giảm tiền điện khác tiếp tục thực hiện theo hướng dẫn tại Công văn số 3163/BCT-ĐTĐL ngày 03 tháng 6 năm 2021 của Bộ Công Thương.
Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tập đoàn Điện lực Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn chi tiết các đơn vị có liên quan thực hiện việc giảm giá điện, giảm tiền điện theo hướng dẫn của Bộ Công Thương tại Công văn này. Trong quá trình thực hiện, trường hợp có vướng mắc, đề nghị Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Sở Công Thương các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kịp thời báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp để giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo Thủ tướng Chính phủ để xem xét, giải quyết./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |