Số 43.2009 (450) ngày 03/11/2009

CHÍNH PHỦ


Từ 01/01/2010, áp dụng mức lương tối thiểu vùng mới (SMS: 97/2009/ND-CP;
98/2009/ND-CP) - Ngày 30/10/2009, Chính phủ ban hành Nghị định số 97/2009/NĐ-CP và số 98/2009/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam.
Cụ thể, mức lương tối thiểu vùng thực hiện từ ngày 01/01/2010 dùng để trả công cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường ở các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động (gọi chung là doanh nghiệp) như sau: mức 980.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I, mức 880.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II, mức 810.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III, mức 730.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV. Tương tự, đối với người lao động làm việc cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam, mức lương tối thiểu được thực hiện từ 01/01/2010 như sau: mức 1.340.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I, mức 1.190.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II, mức 1.040.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III, mức 1.000.000 đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.
Mức tiền lương thấp nhất trả cho người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng nói trên. Khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện mức lương tối thiểu cao hơn theo quy định.
Hai Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010. Bãi bỏ Nghị định số 110/2008/NĐ-CP và Nghị định số 111/2008/NĐ-CP ngày 10/10/2008 của Chính phủ.

Xe ô tô chở người được sử dụng không quá 20 năm (SMS: 95/2009/ND-CP) - Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 95/2009/NĐ-CP ngày 30/10/2009 quy định niên hạn sử dụng đối với xe ô tô chở hàng và xe ô tô chở người. Nghị định này áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân sử dụng xe ô tô tham gia giao thông trên đường bộ, trừ xe ô tô của quân đội, công an phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, xe ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi (kể cả người lái), xe ô tô chuyên dùng, rơ moóc, sơ mi rơ moóc. Theo đó, niên hạn của xe ô tô là không quá 25 năm đối với xe ô tô chở hàng, không quá 20 năm đối với xe ô tô chở người và không quá 17 năm đối với xe ô tô chuyển đổi công năng từ các loại xe khác thành xe ô tô chở người trước ngày 01/01/2002. Niên hạn sử dụng của xe ô tô được tính bắt đầu từ năm sản xuất xe; một số trường hợp đặc biệt khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép, niên hạn sử dụng được tính từ năm đăng ký xe ô tô lần đầu.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/12/2009 và thay thế Nghị định số 23/2004/NĐ-CP ngày 13/01/2004 của Chính phủ về quy định niên hạn sử dụng ô tô tải và ô tô chở người.

Dự án về bảo vệ môi trường được vay vốn không lãi suất (SMS: 129/2009/QD-TTg) - Đó là một trong những nội dung của Đề án “Cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư trong lĩnh vực bảo vệ tài nguyên và môi trường” vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 129/2009/QĐ-TTg ngày 29/10/2009. Đề án này bao gồm các nhóm cơ chế chính sách khuyến khích về: đất đai, tài chính, thu hút các nguồn vốn đầu tư, nguồn nhân lực, khoa học và công nghệ. Cụ thể, đối với đất sử dụng cho việc xây dựng các công trình, các dự án giải quyết mục tiêu về môi trường ở đô thị, môi trường nông thôn được miễn, giảm các loại phí trước bạ, tiền thuê đất, giao đất và thuế sử dụng đất. Trong lĩnh vực khai thác tài nguyên, các tổ chức, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất làm bãi thải để xử lý môi trường trong quá trình khai thác, tuyển chọn thì được giao, thuê đất và giảm tiền giao, thuê đất, giảm thuế sử dụng đất. Nhà nước cũng cho phép sử dụng quyền sử dụng đất để góp vốn trong các liên doanh xây dựng các công trình xử lý môi trường có mục đích kinh doanh hoặc được thế chấp vay ngân hàng để thực hiện dự án, hỗ trợ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước và cho vay tín dụng ưu đãi với lãi suất thấp hoặc không lãi suất đối với các dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ tài nguyên và môi trường; đồng thời mở rộng diện chịu thuế, các loại phí và nâng thuế suất trong các hoạt động sản xuất kinh doanh gây tác động có hại, làm ô nhiễm tài nguyên và môi trường.
Cũng tại Quyết định này, Thủ tướng Chính phủ giao các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công thương... ban hành các chính sách để tổ chức thực hiện Đề án như chính sách ưu đãi về đất đai cho các dự án ưu đãi đầu tư về bảo vệ tài nguyên và môi trường; danh mục các dự án đầu tư và kế hoạch đầu tư cho lĩnh vực bảo vệ tài nguyên và môi trường đến năm 2015; chính sách miễn hoặc giảm thuế doanh thu, thuế giá trị gia tăng, thuế môi trường, phí bảo vệ môi trường, nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện thu gom, lưu giữ, tái chế, xử lý; chính sách khuyến khích sản xuất và sử dụng sản phẩm bao gói bằng bao bì từ chất hữu cơ, bao gói dễ phân huỷ trong tự nhiên...
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20/12/2009.

Không quản lý sau cai nghiện người hết tuổi lao động (SMS: 94/2009/ND-CP) - Theo Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống ma tuý về quản lý sau cai nghiện ma tuý, thời gian quản lý sau cai nghiện đối với người chấp hành xong thời gian cai nghiện ma tuý bắt buộc là từ một đến hai năm. Không áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện đối với nữ trên 55 tuổi, nam trên 60 tuổi. Thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện là 01 năm, kể từ ngày ký Quyết định; trường hợp người bị áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện cố tình trốn tránh việc thi hành thì thời hiệu nói trên được tính lại kể từ thời điểm hành vi trốn tránh chấm dứt.
Nghị định này quy định, trong thời gian chấp hành quyết định quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú, người sau cai nghiện có thể vắng mặt tại nơi cư trú nếu có lý do chính đáng, nhưng mỗi lần vắng mặt không được quá 30 ngày và tổng thời gian vắng mặt không được vượt quá 1/3 thời gian áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện. Người sau cai nghiện được lao động, học tập và tham gia các hoạt động xã hội của cộng đồng tại nơi cú trú, được đề đạt nguyện vọng, kiến nghị của mình với chủ tịch UBND cấp xã và được thực hiện các quyền công dân khác theo quy định của pháp luật. Người sau cai nghiện đã chấp hành được 2/3 thời gian theo quyết định quản lý sau cai nghiện, nếu lập công hoặc có tiến bộ rõ rệt thì chủ tịch UBND cấp xã đề nghị chủ tịch UBND cấp huyện quyết định giảm một phần hoặc miễn chấp hành thời gian còn lại.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 22/12/2009. Bãi bỏ Nghị định số 146/2004/NĐ-CP ngày 19/7/2004 của Chính phủ quy định thủ tục, thẩm quyền quyết định đưa vào cơ sở quản lý, dạy nghề và giải quyết việc làm đối với người sau cai nghiện ma tuý.

Chế độ thống kê về phòng, chống ma tuý (SMS: 127/2009/QD-TTg) - Ngày 26/10/2009, Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 127/2009/QĐ-TTg ban hành Chế độ báo cáo thống kê về phòng, chống ma tuý. Chế độ này bao gồm các quy định về chỉ tiêu thống kê phòng chống ma tuý; trách nhiệm thống kê thông tin về phòng, chống ma tuý của UBND các cấp, của các bộ, ngành có liên quan; công bố và sử dụng thông tin thống kê về phòng, chống ma tuý và các điều kiện bảo đảm cho công tác thống kê về phòng, chống ma tuý.
Hoạt động thống kê, thông tin thống kê về phòng, chống ma tuý phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của hoạt động thống kê quy định tại Điều 4 Luật Thống kê, thực hiện chế độ bảo mật số liệu thống kê theo quy định của Luật Thống kê, Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước và Danh mục bí mật của Bộ Công an. Thông tin thống kê về phòng, chống ma tuý được hình thành từ các nguồn: do Bộ Công an thu thập và tổng hợp từ các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện; do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, tòa án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân và UBND các cấp tổ chức thực hiện và thông qua các hoạt động quản lý khác của Nhà nước.
Theo Quyết định này, mọi tổ chức, cá nhân được bình đẳng trong việc tiếp cận và sử dụng thông tin thống kê về phòng, chống ma tuý đã được công bố. Việc trích dẫn, sử dụng thông tin thống kê đã công bố phải trung thực, ghi rõ nguồn gốc của thông tin. Nghiêm cấm sử dụng thông tin thống kê về phòng, chống ma tuý vào những việc làm phương hại đến lợi ích quốc gia và lợi ích của tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/12/2009.

Phê duyệt Đề án đổi mới quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp (SMS: 1715/QD-TTg) - Ngày 26/10/2009, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1715/QĐ-TTg phê duyệt Đề án đổi mới quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp theo hướng không phân biệt hình thức sở hữu và điều chỉnh quản lý, hoạt động, nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước khi thực hiện cam kết gia nhập WTO. Một trong những quan điểm của Đề án này là đảm bảo sự bình đẳng giữa các loại hình doanh nghiệp khi điều chỉnh quan hệ giữa nhà nước với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp nước ngoài và doanh nghiệp khu vực tư nhân khác trong kinh tế thị trường; tách bạch quản lý nhà nước với quản lý của chủ sở hữu doanh nghiệp nhà nước cả về nội dung, phương thức quản lý, tổ chức bộ máy và triển khai thực hiện.
Quyết định này cũng nêu ra các giải pháp thực hiện Đề án, trong đó có việc thu hẹp sự khác biệt và tiến tới thống nhất điều kiện kinh doanh đối với các hình thức sở hữu và loại hình doanh nghiệp, thu hẹp lĩnh vực độc quyền nhà nước, thương mại nhà nước và đặc quyền của doanh nghiệp nhà nước. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế bình đẳng và không phân biệt hình thức sở hữu trong lựa chọn đối tượng được huy động tín dụng, nhận sự hỗ trợ của Nhà nước từ nguồn trái phiếu Chính phủ, nguồn vốn viện trợ và các nguồn khác. Tiếp tục thống nhất cơ chế quản lý tiền lương và thu nhập giữa các loại hình doanh nghiệp theo nguyên tắc tiền lương, thu nhập trong doanh nghiệp được gắn với năng suất lao động, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và phù hợp với mặt bằng trên thị trường, bảo đảm hài hòa lợi ích của người lao động, chủ sở hữu doanh nghiệp. Không sử dụng các hình thức quyết định hành chính nhà nước để truyền tải quyết định của chủ sở hữu nhà nước (quyết định của chủ sở hữu nhà nước có hình thức và theo mẫu riêng); hoàn thiện quản trị doanh nghiệp nhà nước theo thông lệ kinh tế thị trường, đối xử bình đẳng giữa chủ sở hữu nhà nước với các chủ sở hữu khác trong doanh nghiệp nhà nước đa sở hữu.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

 

BỘ TÀI CHÍNH


Hoàn thuế VAT hàng nhập khẩu tạo tài sản cố định
(SMS: 205/2009/TT-BTC) - Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 205/2009/TT-BTC ngày 26/10/2009 hướng dẫn thủ tục hoàn thuế giá trị gia tăng đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư xây dựng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm nằm trong dây chuyền công nghệ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp. Thông tư này áp dụng đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư đã đăng ký kinh doanh đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động hoặc cơ sở kinh doanh đang hoạt động có dự án đầu tư cơ sở sản xuất mới thành lập tại địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với tỉnh, thành phố nơi đóng trụ sở chính đang trong giai đoạn đầu tư chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký thuế; thực hiện nhập khẩu thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư xây dựng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm nằm trong dây chuyền công nghệ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được để tạo tài sản cố định. Cơ sở kinh doanh được lựa chọn áp dụng hồ sơ, trình tự, thủ tục hoàn thuế GTGT theo hướng dẫn tại Thông tư này nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ, đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu tư (giấy phép hành nghề), có con dấu theo đúng quy định của pháp luật, lưu giữ sổ sách, chứng từ kế toán theo quy định của pháp luật về kế toán, có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng theo mã số thuế của cơ sở kinh doanh; có số thuế GTGT phải nộp tại khâu nhập khẩu đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư xây dựng, nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm nằm trong dây chuyền công nghệ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được để tạo tài sản cố định từ 200 triệu đồng trở lên; dự án đầu tư thuộc loại dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét, quyết định về chủ trương đầu tư hoặc dự án đầu tư thuộc nhóm A quy định tại Điều 2 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ; dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT hoặc dự án đầu tư vừa sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, vừa sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT.
Cơ sở kinh doanh lập và gửi hồ sơ hoàn thuế GTGT đến cơ quan thuế, trong hồ sơ chưa có chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu. Trong thời gian tối đa mười lăm ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế thông báo cho cơ sở kinh doanh biết kết quả kiểm tra xác định hồ sơ hoàn thuế đã đủ điều kiện hoàn và yêu cầu doanh nghiệp nộp chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu để cơ quan thuế ra quyết định hoàn thuế. Thời hạn mười lăm ngày để kiểm tra xác định hồ sơ đề nghị hoàn thuế áp dụng đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau và hồ sơ đề nghị hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.
 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


Quy định mới về đánh giá, xếp loại học sinh tiểu học
(SMS: 32/2009/TT-BGDDT) - Ngày 27/10/2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Thông tư số 32/2009/TT-BGDĐT ban hành Quy định đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học, thay thế cho Quyết định số 30/2005/QĐ-BGDĐT ngày 30/9/2005 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Theo đó, mục đích đánh giá và xếp loại học sinh tiểu học (về hạnh kiểm, học lực) nhằm góp phần thực hiên mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp và hình thức tổ chức các hoạt động giáo dục tiểu học; khuyến khích học sinh học tập chuyên cần, phát huy tính tích cực, năng động, sáng tạo, khả năng tự học của học sinh, xây dựng niềm tin, rèn luyện đạo đức theo truyền thống Việt Nam. Việc đánh giá được thực hiện công khai, công bằng, khách quan, chính xác và toàn diện căn cứ theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu về thái độ trong Chương trình giáo dục phổ thông cấp tiểu học và các nhiệm vụ của học sinh.
Theo Quy định này, việc đánh giá và xếp loại hạnh kiểm học sinh là hoạt động thường xuyên của giáo viên; khi đánh giá cần chú ý đến quá trình tiến bộ của học sinh, đánh giá cuối năm là quan trọng nhất, giáo viên ghi nhận xét cụ thể những điểm học sinh đã thực hiện và chưa thực hiện để có kế hoạch động viên và giúp đỡ học sinh tự tin trong rèn luyện; giáo viên phối hợp với cha mẹ học sinh để thống nhất các biện pháp giáo dục học sinh. Việc đánh giá và xếp loại học lực được thực hiện thường xuyên ở tất cả các tiết học nhằm mục đích theo dõi, động viên, khuyến khích hay nhắc nhở học sinh học tập tiến bộ, đồng thời để giáo viên đổi mới phương pháp, điều chỉnh hoạt động dạy học và hoạt động giáo dục nhằm đạt hiệu quả thiết thực. Riêng đối với học sinh khuyết tật, việc đánh giá thực hiện theo nguyên tắc động viên, khuyến khích sự nỗ lực và sự tiến bộ của học sinh là chính, đảm bảo quyền được chăm sóc và giáo dục của tất cả học sinh.
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 11/12/2009.
 

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN


Cây biến đổi gen phải khảo nghiệm trước khi trồng
(SMS: 69/2009/TT-BNNPTNT) - Ngày 27/10/2009, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Thông tư số 69/2009/TT-BNNPTNT quy định khảo nghiệm đánh giá rủi ro đối với đa dạng sinh học và môi trường của giống cây trồng biến đổi gen. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có giống cây trồng biến đổi gen đăng ký khảo nghiệm đánh giá rủi ro (gọi chung là người đăng ký); tổ chức trong nước thực hiện khảo nghiệm đánh giá rủi ro (gọi chung là tổ chức khảo nghiệm) và các tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý hoạt động khảo nghiệm đánh giá rủi ro đối với đa dạng sinh học và môi trường của giống cây trồng biến đổi gen trên lãnh thổ Việt Nam. Theo đó, tất cả các giống cây biến đổi gen trước khi đưa ra trồng trên đồng ruộng đều phải khảo nghiệm. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ cấp giấy phép khảo nghiệm cho giống cây trồng biến đổi gen trên cơ sở kết luận của Hội đồng an toàn sinh học ngành. Các tổ chức hội đủ các điều kiện sau đây đăng ký với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để được chỉ định là tổ chức khảo nghiệm: có đủ cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị, quy trình kỹ thuật và cán bộ chuyên môn phù hợp với loài cây trồng biến đổi gen được phép khảo nghiệm; có các biện pháp giám sát và quản lý rủi ro trong quá trình khảo nghiệm; có nhà lưới, nhà kính và đồng ruộng để thực hiện khảo nghiệm đảm bảo yêu cầu quy định tại Thông tư này.
Người đăng ký và tổ chức khảo nghiệm có trách nhiệm áp dụng các biện pháp quản lý thích hợp nhằm phòng ngừa, phát hiện kịp thời các rủi ro để xử lý khắc phục hậu quả rủi ro. Trường hợp xảy ra rủi ro trong quá trình tiến hành các hoạt động của mình phải kịp thời báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Trường hợp xuất hiện rủi ro ở các quốc gia khác trên giống cây trồng biến đổi gen đang khảo nghiệm, người đăng ký có trách nhiệm thông báo ngay cho tổ chức   khảo nghiệm và tổ chức giám sát. Các tổ chức, cá nhân và đơn vị liên quan phải triển khai ngay các biện pháp kiểm soát rủi ro và báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký.
 

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG


Thực hiện đăng ký biến động về đất đai chỉ trong 15 ngày
(SMS: 17/2009/TT-BTNMT) - Đó là một trong những quy định được hướng dẫn tại Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Thông tư này quy định về mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là giấy chứng nhận), thể hiện nội dung trên giấy chứng nhận và đăng ký biến động sau khi cấp giấy chứng nhận. Theo đó, giấy chứng nhận do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Tổng cục Quản lý đất đai có trách nhiệm tổ chức việc in ấn, phát hành phôi giấy chứng nhận cho sở tài nguyên và môi trường, phòng tài nguyên và môi trường.
Thông tư cũng quy định cụ thể các trường hợp cấp giấy chứng nhận hoặc xác nhận thay đổi sau khi đã cấp giấy chứng nhận, quy định về trình tự, thủ tục đăng ký chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trình tự, thủ tục đăng ký cho thuê, cho thuê lại và xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; trình tự, thủ tục đăng ký góp vốn và xoá đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trình tự, thủ tục đăng ký nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; trình tự, thủ tục đăng ký biến động về sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất do đổi tên; giảm diện tích thửa đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền; thay đổi về nghĩa vụ tài chính; thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng cao, kết cấu chính, cấp (hạng) nhà, công trình; thay đổi thông tin về quyền sở hữu rừng cây...
Thời gian thực hiện các thủ tục về đăng ký biến động sau khi cấp giấy chứng nhận do UBND cấp tỉnh quy định nhưng không quá 15 ngày làm việc, không kể thời gian người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện nghĩa vụ tài chính. Trường hợp thực hiện thủ tục đăng ký biến động mà phải trích đo địa chính thửa đất thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính được tăng thêm không quá 20 ngày làm việc; trường hợp phải cấp giấy chứng nhận thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính được tăng thêm không quá năm 05 ngày làm việc; trường hợp hồ sơ đăng ký biến động chưa có giấy chứng nhận mà có một trong các giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai, các Điều 8, 9 và 10 của Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 thì thời gian thực hiện thủ tục hành chính được tăng thêm không quá 35 ngày làm việc.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/12/2009. Bãi bỏ Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21/7/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bãi bỏ các điểm 2.2; tiết b và tiết e điểm 2.6; điểm 2.9 và điểm 2.11 khoản 2 mục III của Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT; Mẫu số 03/ĐK, Mẫu số 04/ĐK, Mẫu số 14/ĐK, Mẫu số 15/ĐK ban hành kèm theo Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT.