Số 39.2014 (702) ngày 21/10/2014

SỐ 39 (702) - THÁNG 10/2014

* LuatVietnam - website cung cấp dịch vụ tra cứu Văn bản pháp luật tiếng Việt và tiếng Anh, hoạt động từ tháng 10/2000 - nơi hỗ trợ Quý khách hàng tìm văn bản và các thông tin liên quan ĐẦY ĐỦ - CHÍNH XÁC - NHANH NHẤT!
* Thông tin chi tiết về dịch vụ của LuatVietnam, xin Quý khách vui lòng tham khảo tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn
 

#

KÝ HIỆU

VĂN BẢN

 

Trong số này:

DOANH NGHIỆP

 

DOANH NGHIỆP

1

10/2014/TT-BVHTTDL

Thông tư 10/2014/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc hướng dẫn đặt tên doanh nghiệp phù hợp với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc

 

* Tên doanh nghiệp không được trùng với tên danh nhân

Trang 2

THUẾ-PHÍ-LỆ PHÍ

 

THUẾ-PHÍ-LỆ PHÍ

 

2

150/2014/TT-BTC

Thông tư 150/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy

 

* Phí thẩm duyệt thiết kế PCCC tối đa 150 triệu đồng/dự án

Trang 2

TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG-TÍN DỤNG

 

TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG-TÍN DỤNG

 

3

146/2014/TT-BTC

Thông tư 146/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ tài chính đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ

 

* Công ty quản lý quỹ không được dùng vốn huy động để đầu tư tài chính

Trang 3

LAO ĐỘNG-TIỀN LƯƠNG-PHỤ CẤP

 

LAO ĐỘNG-TIỀN LƯƠNG-PHỤ CẤP

 

4

19/CT-BGTVT

Chỉ thị 19/CT-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải về việc tăng cường thực hiện các quy định về lao động và tiền lương trong các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ Giao thông Vận tải

 

* Không sử dụng quỹ tiền lương của NLĐ để trả cho Giám đốc

Trang 3

XUẤT NHẬP KHẨU

 

XUẤT NHẬP KHẨU

 

5

35/2014/TT-BCT

Quyết định 35/2014/TT-BCT của Bộ Công Thương về việc quy định việc áp dụng chế độ cấp Giấy phép nhập khẩu tự động đối với một số mặt hàng phân bón

 

* Cấp Giấy phép nhập khẩu tự động đối với phân bón urê

Trang 3

ĐẤU THẦU-CẠNH TRANH

 

ĐẤU THẦU-CẠNH TRANH

 

6

77/2014/QĐ-UBND

Quyết định 77/2014/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc ban hành Quy chế lựa chọn nhà thầu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích trên địa bàn Thành phố Hà Nội

 

* Hà Nội: Được chỉ định thầu rút gọn với gói thầu đến 1 tỷ đồng

Trang 4

BẢO HIỂM

 

BẢO HIỂM

 

7

1018/QĐ-BHXH

Quyết định 1018/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội về việc sửa đổi một số nội dung tại các quyết định ban hành quy định quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

 

* Từ 1/11, hưởng lương hưu mới không phải làm Giấy truy lĩnh

Trang 4

VĂN HÓA-THỂ THAO-DU LỊCH

 

VĂN HÓA-THỂ THAO-DU LỊCH

 

8

12/2014/TT-BVHTTDL

Thông tư 12/2014/TT-BVHTTDL của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc

 

* Ưu tiên đào tạo cán bộ văn hóa là người dân tộc thiểu số

Trang 4

VI PHẠM HÀNH CHÍNH

 

VI PHẠM HÀNH CHÍNH

 

9

149/2014/TT-BTC

Thông tư 149/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định về số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính để bổ sung vào ngân sách Nhà nước

 

* Xác định số lợi bất hợp pháp có được do VPHC

Trang 5

CHÍNH SÁCH KINH TẾ-XÃ HỘI

 

CHÍNH SÁCH KINH TẾ-XÃ HỘI

 

10

1874/QĐ-TTg

Quyết định 1874/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Kinh tế trọng điểm Miền Trung đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

 

* Đến 2020, GDP bình quân vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đạt 3.600 USD

Trang 5

HÀNH CHÍNH

 

HÀNH CHÍNH

 

11

1337/QĐ-LĐTBXH

Quyết định 1337/QĐ-LĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc công bố thủ tục hành chính được ban hành mới thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội

 

* Thủ tục xác nhận hộ gia đình được hỗ trợ đóng BHYT

Trang 6

CÔNG NGHIỆP

 

CÔNG NGHIỆP

 

12

33/2014/TT-BCT

Thông tư 33/2014/TT-BCT của Bộ Công Thương về việc quy định một số nội dung về rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng

 

* Đấu nối vào lưới điện trung áp trong vòng 10 ngày

Trang 6

 

Nếu chưa sử dụng dịch vụ thuê bao của LuatVietnam, để nhận được văn bản yêu cầu, Quý khách cần soạn tin theo cấu trúc:
VB
  Sốvănbản gửi 6689

VD: Muốn xem nội dung Quyết định số 11/2014/QĐ-TTg, soạn tin: VB 11/2014/QD-TTg gửi 6689.

Hiện chúng tôi đã có Danh sách văn bản mới tháng 09/2014, để nhận được danh sách này qua email, bạn cần soạn tin nhắn theo cấu trúc: VB DS 09/2014 Emailnhận gửi đến 6689.

TÓM TẮT VĂN BẢN:

 

Ü Doanh nghiệp:

TÊN DOANH NGHIỆP KHÔNG ĐƯỢC TRÙNG VỚI TÊN DANH NHÂN

Ngày 01/10/2014, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã ban hành Thông tư số 10/2014/TT-BVHTTDL hướng dẫn đặt tên doanh nghiệp (DN) phù hợp với truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Theo đó, tổ chức, cá nhân đăng ký DN và hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam khi đặt tên DN cần lưu ý không được vi phạm truyền thống lịch sử của dân tộc hay văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc. Cụ thể, tên DN không được trùng tên danh nhân, trừ trường hợp tên DN được đặt theo tên riêng của người thành lập DN (trùng một phần hoặc toàn bộ tên danh nhân) và phải được đặt đầy đủ theo đúng họ, tên ghi trong Giấy khai sinh của người thành lập DN; trường hợp tên DN là tên ghép của tổ chức, cá nhân sáng lập nhưng trùng với tên danh nhân thì phải

 

có dấu gạch nối giữa các tên được ghép. 

Đặc biệt, nghiêm cấm việc sử dụng tên đất nước, địa danh trong các thời kỳ bị xâm lược; tên của những nhân vật lịch sử bị coi là phản chính nghĩa, kìm hãm sự tiến bộ; tên của giặc ngoại xâm hoặc những người có tội với đất nước, với dân tộc; sử dụng từ ngữ, ký hiệu mang ý nghĩa dung tục, bạo lực, tội ác, tệ nạn xã hội; từ ngữ, ký hiệu thể hiện hoặc ám chỉ sự đe dọa, xúc phạm, phỉ báng, bôi nhọ tổ chức, cá nhân khác hay những từ ngữ thể hiện hoặc ám chỉ sự phân biệt, kỳ thị vùng miền, dân tộc, tôn giáo, giới...

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2014.

Ü Thuế-Phí-Lệ phí:

PHÍ THẨM DUYỆT THIẾT KẾ PCCC TỐI ĐA 150 TRIỆU ĐỒNG/DỰ ÁN

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 150/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy (PCCC), yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm duyệt thiết kế về PCCC phải nộp phí thẩm duyệt đến Cục Cảnh sát PCCC và cứu nạn, cứu hộ; Công an và Cảnh sát PCCC tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Phí thẩm duyệt thiết kế PCCC được tính bằng tổng mức đầu tư dự án được phê duyệt nhân với mức thu. Trong đó, tổng mức đầu tư dự án được phê duyệt không bao gồm chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt trong dự án. Mức thu được xác định theo tổng mức đầu tư, loại công trình, dự án; thiết kế quy hoạch hoặc loại phương tiện giao thông. Cụ thể, mức thu đối với công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình dân dụng; khu công nghiệp, khu chế xuất và khu đô thị, khu dân cư cao có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng lần lượt là 0,0877%; 0,12278%; 0,04329% và 0,05628%...; đảm bảo tối thiểu 02 triệu đồng 

 

và tối đa 150 triệu đồng đối với mỗi dự án.

Thời gian nộp phí thẩm duyệt là từ thời điểm nộp đủ hồ sơ đề nghị thẩm duyệt đến thời điểm nhận kết quả thẩm duyệt, theo giấy hẹn của cơ quan thẩm duyệt. Đối với dự án thiết kế quy hoạch tỷ lệ 1:500, thời gian nộp phí được tính từ thời điểm nộp đủ hồ sơ đề nghị thẩm duyệt đến khi cơ quan thẩm duyệt có văn bản trả lời về giải pháp PCCC theo giấy hẹn. Trường hợp hồ sơ thiết kế dự án, công trình có từ 02 bước thiết kế trở lên, người nộp phí phải nộp 30% số tiền phí thẩm duyệt từ khi nộp đủ hồ sơ đến trước khi cơ quan thẩm duyệt có văn bản trả lời về giải pháp PCCC đối với hồ sơ thiết kế cơ sở và nộp nốt 70% số tiền còn lại từ khi nộp đủ hồ sơ thiết kế kỹ thuật (hoặc thiết kế bản vẽ thi công) đến trước khi được cấp Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về PCCC.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2014.
 

Ü Tài chính-Ngân hàng-Tín dụng:

CÔNG TY QUẢN LÝ QUỸ KHÔNG ĐƯỢC DÙNG VỐN HUY ĐỘNG
 ĐỂ ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH

Đây là một trong những nội dung quy định tại Thông tư số 146/2014/TT-BTC ngày 06/10/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ tài chính đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, chi nhánh công ty quản lý quỹ nước ngoài được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động tại Việt Nam.

Theo đó, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ có trách nhiệm quản lý, sử dụng, theo dõi toàn bộ tài sản và vốn hiện có, thực hiện hạch toán theo đúng chế độ kế toán hiện hành; phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình sử dụng, biến động của vốn và tài sản trong quá trình kinh doanh, quy định rõ trách nhiệm và hình thức xử lý đối với từng trường hợp làm hư hỏng, mất mát tài sản, tiền vốn. Đặc biệt, vốn kinh doanh dành cho hoạt động đầu tư tài chính của công ty quản lý quỹ phải từ nguồn vốn chủ sở hữu; nghiêm cấm việc dùng vốn huy động để đầu tư tài chính.

Cũng theo Thông tư này, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải duy trì

 

các tỷ lệ an toàn tài chính, bảo đảm khả năng thanh khoản và tuân thủ các quy định liên quan. Việc bảo đảm an toàn tài chính được thực hiện thông qua hình thức mua bảo hiểm nghề nghiệp hoặc trích lập quỹ bảo vệ nhà đầu tư/quỹ dự phòng rủi ro và đền bù tổn thất; trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán; trích lập dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính dài hạn; trích lập quỹ dự phòng tài chính và rủi ro nghiệp vụ và trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi theo quy định đối với doanh nghiệp.

Trong đó, thời điểm trích lập dự phòng đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ là cuối kỳ kế toán khi lập báo cáo tài chính quý, năm. Trường hợp không thể xác định giá trị thực tế của chứng khoán thì công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ không được trích lập dự phòng giảm giá chứng khoán.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21/11/2014 và được áp dụng kể từ năm tài chính 2014.

Ü Lao động-Tiền lương-Phụ cấp:

KHÔNG SỬ DỤNG QUỸ TIỀN LƯƠNG CỦA NLĐ ĐỂ TRẢ CHO GIÁM ĐỐC

Ngày 17/10/2014, Bộ Giao thông Vận tải đã ban hành Chỉ thị số 19/CT-BGTVT về việc tăng cường thực hiện các quy định về lao động và tiền lương trong các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ Giao thông Vận tải, nhằm chấn chỉnh tình trạng nhiều doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ thực hiện chưa đúng, đầy đủ các quy định về quản lý lao động và tiền lương; tuyển dụng lao động không theo kế hoạch và phương án đã được duyệt; sử dụng lao động, trả lương chưa gắn với vị trí, chức danh công việc; không công khai, minh bạch trong việc tuyển dụng lao động…

Tại Chỉ thị này, Bộ yêu cầu các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ tiến hành rà soát, đánh giá việc thực hiện quy chế tuyển dụng, sử dụng lao động, quy chế lương, thưởng của đơn vị. Trường hợp có nội dung không đúng quy định, phải sửa đổi, bổ sung kịp thời; đồng thời, thực hiện nghiêm túc việc công khai quy định tuyển dụng, ký hợp đồng lao động và chế độ, chính sách đối với người lao động.

Đặc biệt, phải rà soát lại quỹ tiền lương năm 2013 của viên chức quản lý, đảm bảo

 

tính hợp lý giữa tiền lương của viên chức quản lý với tiền lương của người lao động; nếu tiền lương của viên chức quản lý cao, chênh lệch lớn với tiền lương của người lao động thì phải điều chỉnh cho phù hợp. Không được sử dụng quỹ tiền lương của người lao động để trả cho thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Công ty, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc hoặc Giám đốc, Phó Tổng giám đốc hoặc Phó Giám đốc, Kế toán trưởng…

Bên cạnh đó, các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ phải báo cáo tình hình sử dụng lao động, xác định quỹ tiền lương, tiền thưởng và phân phối tiền lương, thưởng năm 2013, kế hoạch năm 2014 và thực hiện 09 tháng đầu năm 2014 ở công ty mẹ và các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thuộc thẩm quyền quản lý. Đối với trường hợp tuyển dụng lao động vượt kế hoạch được phê duyệt thì phải ghi rõ theo từng loại lao động và giải trình lý do vượt kế hoạch trong báo cáo gửi về Bộ trước ngày 05/11/2014.

Ü Xuất nhập khẩu:

CẤP GIẤY PHÉP NHẬP KHẨU TỰ ĐỘNG ĐỐI VỚI PHÂN BÓN URÊ

Bộ Công Thương vừa ban hành Thông tư 35/2014/TT-BCT ngày 15/10/2014 quy định việc áp dụng chế độ cấp Giấy phép nhập khẩu tự động đối với một số mặt hàng phân bón, bao gồm phân urê, có hoặc không ở trong dung dịch nước và phân khoáng hoặc phân hóa học có chứa ba nguyên tố cấu thành là nitơ, phospho và kali.

Giấy phép có giá trị thực hiện trong vòng 30 ngày kể từ ngày được Bộ Công Thương xác nhận và được cấp dưới hình thức xác nhận Đơn đăng ký nhập khẩu cho mỗi lô hàng. Hồ sơ đăng ký bao gồm Đơn đăng ký nhập khẩu tự động; Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đầu tư có ngành nghề về kinh doanh phân bón; hợp đồng

 

nhập khẩu hoặc các văn bản có giá trị tương đương hợp đồng; hóa đơn thương  mại; tín dụng thư hoặc chứng từ thanh toán và vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải của lô hàng nhập khẩu.

Khi làm thủ tục nhập khẩu, thương nhân phải nộp cho cơ quan hải quan Giấy phép nhập khẩu tự động đã được cấp cùng với bộ hồ sơ nhập khẩu theo quy định hiện hành. Đặc biệt, các loại phân bón này chỉ được nhập khẩu qua cửa khẩu quốc tế và cửa khẩu chính. Trường hợp đặc biệt, có thể nhập khẩu qua cửa khẩu phụ, lối mở nhưng phải có văn bản cho phép của Bộ Công Thương.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2014.

Ü Đấu thầu-Cạnh tranh:

HÀ NỘI: ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH THẦU RÚT GỌN VỚI GÓI THẦU ĐẾN 1 TỶ ĐỒNG

Đây là nội dung quy định tại Quyết định số 77/2014/QĐ-UBND ngày 10/10/2014 của UBND Thành phố Hà Nội ban hành Quy chế lựa chọn nhà thầu sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích trên địa bàn Thành phố Hà Nội.

Theo đó, trình tự chỉ định thầu rút gọn được áp dụng trong trường hợp gói thầu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích có giá gói thầu trong hạn mức chỉ định thầu theo khoản 1 Điều 54 Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/06/2014, gồm: Gói thầu cung ứng dịch vụ công ích có giá gói thầu không quá 500 triệu đồng và gói thầu cung ứng sản phẩm công ích có giá không quá 01 tỷ đồng. Đối với các gói thầu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích chỉ có 01 nhà cung ứng duy nhất trên địa bàn có khả năng thực hiện và đáp ứng được yêu cầu của gói thầu, UBND Thành phố khẳng định sẽ áp dụng trình tự chỉ định thầu thông thường.

 

Để được chỉ định thầu như trên, ngoài việc phải đáp ứng các điều kiện về lựa chọn nhà thầu theo quy định, nhà thầu còn phải có đủ năng lực về vốn, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình độ quản lý và đội ngũ người lao động đáp ứng được các yêu cầu của hợp đồng cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích.

Đối với các gói thầu sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đã tổ chức lựa chọn nhà thầu, đang trong thời gian thực hiện hợp đồng thì được tiếp tục thực hiện đến hết thời gian đã được quy định trong hợp đồng và văn bản của UBND Thành phố đã chỉ đạo.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/10/2014.

 
Ü Bảo hiểm:

TỪ 1/11, HƯỞNG LƯƠNG HƯU MỚI KHÔNG PHẢI LÀM GIẤY TRUY LĨNH

Ngày 10/10/2014, Bảo hiểm xã hội Việt Nam đã ban hành Quyết định số 1018/QĐ-BHXH sửa đổi một số nội dung tại các quyết định ban hành quy định quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), cho phép người hưởng lương hưu, trợ cấp qua tài khoản đến ký xác nhận ngay tháng sau liền kề của kỳ xác nhận thay vì làm Giấy đề nghị tiếp tục hưởng BHXH hàng tháng từ ngày 01/11/2014. Đồng thời, cũng bỏ Giấy đề nghị truy lĩnh số tiền chưa nhận đối với trường hợp người hưởng mới hoặc tỉnh khác đến, có những tháng chưa nhận lương hưu, trợ cấp BHXH.

Cũng từ ngày 01/11 này, việc thu hồi thẻ BHYT của người lao động ngừng việc, di chuyển, nghỉ hưởng chế độ cũng có thể được thực hiện bằng hình thức trao đổi thông tin qua mạng Internet hoặc giao dịch hồ sơ điện tử để điều chỉnh số phải thu. Trường hợp gửi Danh sách lao động tham gia BHXH, BHYT, bảo hiểm tự nguyện bằng hình thức trao đổi thông tin qua mạng Internet, cuối tháng đơn vị phải chuyển

 

thẻ BHYT cho cơ quan BHXH; chi phí khám, chữa bệnh BHYT phát sinh từ thời điểm báo giảm đến khi cơ quan BHXH nhận được thẻ BHYT do đơn vị, đại lý thu có trách nhiệm thanh toán.

Tương tự, từ ngày 01/11/2014, BHXH huyện ngoài việc cấp, ghi, xác nhận sổ BHXH cho người tham gia BHXH tại các đơn vị do BHXH huyện thu còn có trách nhiệm cấp lại bìa sổ BHXH cho người đã hưởng trợ cấp 01 lần, sau đó tiếp tục đi làm và điều chỉnh thông tin trên sổ BHXH thời gian trước năm 1995, đối với các trường hợp in sai thông tin so với tờ khai của người lao động đã được cơ quan BHXH thẩm định...

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2014.
 

Ü Văn hóa-Thể thao-Du lịch:

ƯU TIÊN ĐÀO TẠO CÁN BỘ VĂN HÓA LÀ NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch vừa ban hành Thông tư số 12/2014/TT-BVHTTDL ngày 10/10/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/10/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc, khẳng định sẽ ưu tiên đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng cán bộ văn hóa là người dân tộc thiểu số; đồng thời sẽ ưu tiên hỗ trợ công tác đào tạo, tập huấn cán bộ văn hóa biết sử dụng tiếng nói, chữ viết dân tộc thiểu số ở các địa bàn khó khăn vùng dân tộc thiểu số.

Đối với các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của dân tộc thiểu số Việt Nam, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch nhấn mạnh sẽ hỗ trợ bảo tồn và phát huy tối đa, thông qua các hoạt động như: Ưu tiên đầu tư kinh phí cho các dự án, đề tài nghiên cứu, sưu tầm, bảo tồn phát huy giá trị di sản văn hóa vật thể và phi vật thể của các dân tộc thiểu số; nâng cao năng lực của chủ thể văn hóa; có hình thức khen thưởng, động viên, hỗ trợ nghệ nhân, người tham gia hoạt động truyền dạy văn

 

hóa nghệ thuật truyền thống; sưu tầm, xuất bản, giới thiệu văn học dân gian của các dân tộc thiểu số và sản xuất các tác phẩm điện ảnh phản ánh cuộc sống xã hội miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số...

Về phát triển du lịch vùng dân tộc thiểu số, các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nhân lực du lịch tại vùng đồng bào, dân tộc thiểu số, nơi có tiềm năng phát triển du lịch sẽ nhận được ưu đãi ở mức cao nhất về đất đai, thuế; ưu tiên hỗ trợ đầu tư hạ tầng du lịch từ ngân sách Trung ương cho các vùng dân tộc thiểu số có tiềm năng phát triển du lịch; đặc biệt con em các dân tộc thiểu số sẽ được ưu tiên tạo điều kiện đào tạo đồng bộ về cơ cấu ngành nghề du lịch với các trình độ từ sơ cấp nghề đến đại học và sau đại học...

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2014.

 
Ü Vi phạm hành chính:

XÁC ĐỊNH SỐ LỢI BẤT HỢP PHÁP CÓ ĐƯỢC DO VPHC

Theo Thông tư số 149/2014/TT-BTC ngày 10/10/2010 của Bộ Tài chính quy định về số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính (VPHC) để bổ sung vào ngân sách Nhà nước, số lợi bất hợp pháp bao gồm tiền, giấy tờ có giá, tài sản và vật có giá khác; được xác định từ khi tổ chức, cá nhân có hành vi VPHC đến thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm hoặc có quyết định xử phạt VPHC hoặc quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả.

Nếu số lợi bất hợp pháp thu được bằng tiền, căn cứ để xác định số tiền mà tổ chức, cá nhân vi phạm thu được do thực hiện hành vi VPHC bằng số lượng hàng hóa, khối lượng dịch vụ đã chuyển nhượng, tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy nhân với đơn giá. Trong đó, số lượng hàng hóa hoặc khối lượng dịch vụ được xác định trên cơ sở kê khai của tổ chức, cá nhân vi phạm và kiểm tra, xác minh của người có thẩm quyền xử phạt; đơn giá được xác định trên cơ sở hồ sơ, chứng từ của tổ chức, cá nhân vi phạm hoặc giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ tương tự.

Số lợi bất hợp pháp thu được bằng giấy tờ có giá là toàn bộ giấy tờ có giá mà tổ chức, cá nhân vi phạm thu được từ hành vi VPHC và được xác định bằng tổng giá

 

trị theo mệnh giá của từng loại giấy tờ có giá. Trường hợp giấy tờ có giá đã được chuyển nhượng, số lợi bất hợp pháp được xác định bằng tiền thực tế thu được từ thời điểm chuyển nhượng; nếu giấy tờ có giá đã bị tiêu hủy, thì số lợi hợp pháp được xác định theo giá trị sổ sách của tổ chức phát hành giấy tờ có giá tại thời điểm tiêu hủy.

Tương tự, nếu số lợi bất hợp pháp thu được bằng tài sản hoặc vật có giá khác không phải là hàng cấm, hàng lậu, hàng giả nhưng đã được chuyển nhượng, tiêu thụ hoặc tiêu hủy trước thời điểm người có thẩm quyền ra quyết định xử lý thì sẽ được xác định bằng tiền tương đương giá trị thị trường của tài sản, vật có giá cùng loại hoặc theo giá trị sổ sách của tài sản, vật có giá nếu không xác định được giá trị thị trường… Nếu tài sản, vật có giá là hàng cấm, hàng lậu, hàng giả đã được chuyển nhượng, tiêu thụ trước thời điểm có quyết định xử lý, số lợi bất hợp pháp sẽ được xác định là tổng số tiền mà tổ chức, cá nhân nhận được khi thực hiện chuyển nhượng.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2014.

Ü Chính sách kinh tế-xã hội

ĐẾN 2020, GDP BÌNH QUÂN VÙNG KINH TẾ
 TRỌNG ĐIỂM MIỀN TRUNG ĐẠT 3.600 USD

Ngày 13/10/2014, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1874/QĐ-TTg phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Trong đó, vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung bao gồm 05 tỉnh, thành phố: Thừa Thiên - Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định.

Với định hướng xây dựng vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung trở thành khu vực phát triển năng động với tốc độ nhanh và bền vững, là động lực phát triển cho toàn vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Thủ tướng đề ra mục tiêu đến năm 2015, tốc độ tăng trưởng kinh tế của vùng đạt khoảng 8% và đến giai đoạn 2016 - 2020, đạt khoảng 9%; GDP bình quân đầu người đến năm 2020 đạt khoảng 80 triệu đồng, tương đương 3.600 USD, bằng khoảng 1,1 - 1,2 lần mức bình quân đầu người cả nước; quy mô GDP của vùng năm 2020 gấp khoảng 2,3 lần năm 2010. Tốc độ tăng giá trị xuất khẩu đạt bình quân khoảng 18%/năm đến năm 2015 và giai đoạn 2016 - 2020 giữ nhịp tăng trưởng của xuất khẩu trên mức 20%/năm…

Thủ tướng chủ trương phát triển công nghiệp hóa dầu trở thành một trong các trụ cột công nghiệp của vùng và đưa vùng trở thành một trong các trung tâm hóa dầu lớn của cả nước, góp phần đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu công nghiệp

 

trong nội bộ vùng; hình thành các trung tâm công nghiệp lớn ở các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định; phát triển dịch vụ hàng không, viễn thông quốc tế, tài chính, ngân hàng, các dịch vụ ứng dụng công nghệ thông tin; tập trung khai thác các di sản văn hóa, địa danh lịch sử, đặc biệt là những cảnh quan thiên nhiên ở dải ven biển gắn với các di sản thế giới… để phát triển du lịch.

Trong phương hướng tổ chức không gian phát triển được nêu tại Quy hoạch này, Huế - Đà Nẵng - Chu Lai - Kỳ Hà - Dung Quất (Vạn Tường) - Quy Nhơn đóng vai trò là chuỗi đô thị động lực chính, trong đó Đà Nẵng là đô thị hạt nhân. Đây sẽ là chuỗi đô thị động lực cho vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung và cho toàn vùng Duyên hải miền Trung. Bên cạnh đó, các đô thị gắn với các khu kinh tế tổng hợp gồm: Thành phố Vạn Tường phục vụ khu công nghiệp lọc hóa dầu Dung Quất; đô thị mới Chân Mây gắn với khu khuyến khích thương mại Chân Mây; đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc là đô thị công nghiệp, giáo dục đào tạo phía Bắc tỉnh Quảng Nam; khu đô thị mới Núi Thành phát triển cùng với khu kinh tế mở Chu Lai.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
 

Ü Hành chính:

THỦ TỤC XÁC NHẬN HỘ GIA ĐÌNH ĐƯỢC HỖ TRỢ ĐÓNG BHYT

Ngày 15/10/2014, Bộ trưởng Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ký Quyết định số 1337/QĐ-LĐTBXH về việc công bố thủ tục hành chính được ban hành mới thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; trong đó hướng dẫn cụ thể về thủ tục xác nhận hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn năm 2014 - 2015 thuộc diện được ngân sách Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế (BHYT).

Để được hỗ trợ, hộ gia đình có nhu cầu tham gia BHYT làm Giấy đề nghị nộp đến UBND cấp xã. UBND cấp xã chỉ đạo Ban giảm nghèo cấp xã tiến hành theo quy trình đã được quy định. Sau khi có kết quả thẩm định của Ban giảm nghèo, UBND xác nhận hộ gia đình thuộc hoặc không thuộc đối tượng được ngân sách Nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế. Theo Thông tư số 22/2014/TT-BLĐTBXH do Bộ

 

Lao động Thương binh và Xã hội ban hành trước đó, hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp ngư nghiệp, diêm nghiệp sẽ được xác nhận là có mức sống trung bình nếu có thu nhập bình quân đầu người từ 521.000 đồng/người/tháng - 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và từ 651.000 đồng/người/tháng - 900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.

Hộ gia đình không mất bất cứ khoản lệ phí nào khi yêu cầu thực hiện thủ tục hành chính này. Thời gian giải quyết trong vòng 10 ngày làm việc kể từ ngày nộp Giấy đề nghị.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

 
Ü Công nghiệp:

ĐẤU NỐI VÀO LƯỚI ĐIỆN TRUNG ÁP TRONG VÒNG 10 NGÀY

Tại Thông tư số 33/2014/TT-BCT ngày 10/10/2014 quy định một số nội dung về rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng, Bộ Công Thương đã sửa đổi, bổ sung một số quy định về trình tự, thủ tục thực hiện thỏa thuận đấu nối điện; quy định trách nhiệm của UBND cấp tỉnh trong việc triển khai thực hiện các nội dung về rút ngắn thời gian tiếp điện năng…

Trong đó quy định, đối với khách hàng sử dụng điện có trạm riêng đấu nối vào lưới điện trung áp, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ của khách hàng, đơn vị phân phối điện có trách nhiệm hoàn thành đàm phán và ký thỏa thuận đấu nối. Tiếp theo, trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ đóng điện điểm đấu nối hợp lệ, Đơn vị phân phối điện có trách nhiệm hoàn thành đóng điện chạy thử, nghiệm thu và đóng điện vào vận hành chính thức cho khách hàng đề nghị đấu nối.
 

 

Trước ngày dự kiến đóng điện lần đầu và chạy thử, khách hàng đề nghị đấu nối phải cung cấp cho đơn vị phân phối điện 02 bộ hồ sơ phục vụ kiểm tra điều kiện đóng điện điểm đấu nối, gồm các tài liệu như: Hồ sơ hoàn công và nghiệm thu công trình; tài liệu thiết kế kỹ thuật sau khi hoàn thành thỏa thuận thiết kế với đơn vị phân phối điện và được thẩm tra của cơ quan có thẩm quyền; tài liệu hướng dẫn vận hành và quản lý thiết bị của nhà chế tạo…

Trước ngày đóng điện lần đầu và chạy thử, khách hàng tiếp tục phải cung cấp cho đơn vị phân phối điện lịch chạy thử và đóng điện vận hành các trang thiết bị điện; thỏa thuận phân định trách nhiệm mỗi bên về quản lý, vận hành trang thiết bị đầu nối; các quy định nội bộ cho an toàn vận hành thiết bị đấu nối; danh sách nhân viên vận hành…

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2014.

  • Chi tiết của bản tin này được đăng tải đầy đủ trên website LuatVietnam www.luatvietnam.vn    
  • Quý khách sẽ nhận được nội dung toàn văn các văn bản trong bản tin và nhiều văn bản khác khi tham gia dịch vụ Tra cứu văn bản mới của LuatVietnam, hoặc sử dụng dịch vụ LuatVietnam-SMS gửi tin nhắn đến 6689.
  • Mọi yêu cầu cung cấp văn bản, xin liên hệ với [email protected]
  • Quý khách có thể tham khảo mọi thông tin về dịch vụ LuatVietnam tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Mọi chi tiết xin liên hệ:

TRUNG TÂM LUẬT VIỆT NAM - CÔNG TY CP TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ INCOM
Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà TechnoSoft, phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Tel: 04.37833688 - Fax: 04.37833699
Tại TP.HCM:
Tòa nhà Hà Phan, số 456 Phan Xích Long, P.2, Q.Phú Nhuận, Tp. HCM - Tel: 08. 39950724
Email: [email protected]

 

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html. Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi huỷ bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.