Số 39.2011 (548) ngày 27/09/2011

 

SỐ 39 (548) - THÁNG 9/2011

* LuatVietnam - website cung cấp dịch vụ tra cứu Văn bản pháp luật tiếng Việt và tiếng Anh, hoạt động từ tháng 10/2000 - nơi hỗ trợ Quý khách hàng tìm văn bản và các thông tin liên quan ĐẦY ĐỦ - CHÍNH XÁC - NHANH NHẤT!
* Thông tin chi tiết về dịch vụ của LuatVietnam, xin Quý khách vui lòng tham khảo tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn

#

KÝ HIỆU

VĂN BẢN

 

Trong s này:

CHÍNH PHỦ

 

1

86/2011/NĐ-CP

Nghị định 86/2011/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra

 

* Buộc công khai kết luận thanh tra trong 10 ngày

Trang 2

2

52/2011/QĐ-TTg

Quyết định 52/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan…

 

* Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy

Trang 2

3

85/2011/NĐ-CP

Nghị định 85/2011/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 100/2006/NĐ-CP ngày 21/09/2006…

 

* Bổ sung quy định quyền tác giả đối với chương trình máy tính

Trang 2

4

84/2011/NĐ-CP

Nghị định 84/2011/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực giá

 

* Phạt đến 40 triệu đồng đối với vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá

Trang 3

5

83/2011/NĐ-CP

Nghị định 83/2011/NĐ-CP của Chính phủ về quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực viễn thông

 

* Gửi, phát tán tin nhắn rác, không lành mạnh bị phạt đến 50 triệu đồng

Trang 3

6

80/2011/NĐ-CP

Nghị định 80/2011/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định các biện pháp đảm bảo tái hòa nhập cộng đồng đối người chấp hành xong án phạt tù

 

* Các biện pháp để người chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng

Trang 4

7

1617/CT-TTg

Chỉ thị 1617/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện và chấn chỉnh công tác quản lý đầu tư trực tiếp….

 

* Không cấp phép đầu tư cho các dự án sử dụng lãng phí năng lượng

Trang 4

BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI

 

 

 

8

23/2011/TT-BLĐTBXH

Thông tư 23/2011/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng…

 

* Bộ LĐTBXH hướng dẫn thực hiện lương tối thiểu vùng từ ngày 1/10

Trang 5

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

 

 

 

9

42/2011/TT-BGDĐT

Thông tư 42/2011/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy định giáo trình sử dụng chung, tổ chức biên soạn…

 

* Quy định về giáo trình sử dụng chung trình độ trung cấp chuyên nghiệp

Trang 5

10

41/2011/TT-BGDĐT

Thông tư 41/2011/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy định chế độ thống kê, thông tin, báo cáo về tổ chức…

 

* Chế độ thống kê, báo cáo thông tin về tổ chức và hoạt động giáo dục

Trang 6

 

Nếu chưa sử dụng dịch vụ thuê bao của LuatVietnam, để nhận được văn bản yêu cầu, Quý khách cần soạn tin theo cấu trúc:
VB
  Sốvănbản gửi 6689

VD: Muốn xem nội dung Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, soạn tin: VB 71/2010/ND-CP gửi 6689.

Hiện chúng tôi đã có Danh sách văn bản mới tháng 08/2011, để nhận được danh sách này qua email, bạn cần soạn tin nhắn theo cấu trúc: VB DS08/2011 Emailnhận gửi đến 6689.

TÓM TẮT VĂN BẢN:

BUỘC CÔNG KHAI KẾT LUẬN THANH TRA TRONG 10 NGÀY

Ngày 22/09/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 86/2011/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra, trong đó có quy định bắt buộc công khai các kết luận thanh tra, trừ những nội dung trong kết luận thanh tra thuộc bí mật nhà nước.

Cụ thể, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ký kết luận thanh tra, người ra kết luận thanh tra có trách nhiệm thực hiện việc công khai kết luận thanh tra. Việc công khai kết luận thanh tra được công bố tại cuộc họp với thành phần gồm người ra quyết định thanh tra hoặc người được ủy quyền, đại diện Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Ngoài việc công khai kết luận thanh tra nêu trên, người ra kết luận thanh tra lựa chọn ít nhất một trong các hình thức: Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng; đưa lên Trang thông tin điện tử của cơ quan thanh tra, cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành hoặc cơ quan quản lý nhà nước cùng cấp; niêm yết kết luận thanh tra tại trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.

Cũng theo Nghị định này, trong quá trình thanh tra, khi có căn cứ kết luận tiền, tài

 

sản bị chiếm đoạt, sử dụng trái phép hoặc bị thất thoát do hành vi trái pháp luật của đối tượng thanh tra gây ra thì người ra quyết định thanh tra ra quyết định thu hồi. Quyết định thu hồi phải bằng văn bản, trong đó ghi rõ số tiền, tài sản phải thu hồi, trách nhiệm của cơ quan thực hiện, thời gian thực hiện, trách nhiệm của đối tượng có tiền, tài sản bị thu hồi.

Khi có căn cứ cho rằng đối tượng thanh tra tẩu tán tài sản, không thực hiện quyết định thu hồi tiền, tài sản của cơ quan thanh tra nhà nước hoặc của Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước thì người ra quyết định thanh tra có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng nơi đối tượng thanh tra có tài khoản phong tỏa tài khoản để phục vụ việc thanh tra.

Nếu phát hiện việc sử dụng tái pháp luật các khoản tiền, đồ vật, giấy phép mà xét thấy cần phải ngăn chặn ngay hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử lý thì Trưởng đoàn thanh tra đề nghị người ra quyết định thanh tra ra quyết định tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép…

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2011; thay thế các Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25/03/2005 và số 61/1998/NĐ-CP ngày 15/08/1998 của Chính phủ về công tác thanh tra, kiểm soát doanh nghiệp hết hiệu lực thi hành.

QUY CHẾ PHỐI HỢP KIỂM SOÁT CÁC HOẠT ĐỘNG HỢP PHÁP
LIÊN QUAN ĐẾN MA TÚY

Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 52/2011/QĐ-TTg ngày 21/09/2011 ban hành Quy chế phối hợp kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy.

Các nội dung phối hợp gồm: Kiểm soát hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập tái xuất chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất; kiểm soát các hoạt động sản xuất, bảo quản, tàng trữ, mua bán, vận chuyển, phân phối, sử dụng chất ma túy, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần và tiền chất; trao đổi thông tin về kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy và theo dõi, kiểm tra, giám sát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy.

Trên cơ sở giấy phép nhập khẩu do các Bộ chức năng cấp, trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được thông báo của nước xuất khẩu, Bộ Công an có trách nhiệm trả lời nước xuất khẩu về tính hợp pháp của lô hàng. Trong trường hợp Bộ Công an không nhận được giấy phép nhập khẩu đối với lô hàng được thông báo, Bộ Công an có trách nhiệm đề nghị nước xuất khẩu tạm

 

dừng việc xuất khẩu lô hàng sang Việt Nam.

Tại Quyết định này, Thủ tướng cũng giao Bộ Công an là cơ quan đầu mối trao đổi thông tin về kiểm soát các hoạt động được quy định tại khoản 1 Điều 1 Quy chế này với Bộ Công Thương, Bộ Y tế, Bộ Tài chính, các nước liên quan và Ủy ban Kiểm soát ma túy quốc tế (INCB) thông qua Trung tâm Dữ liệu kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy đặt tại Bộ Công an.

Đồng thời, Bộ Công an có trách nhiệm thông báo cho các Bộ, ngành và các địa phương liên quan thông tin về phương thức, thủ đoạn hoạt động của tội phạm và những thông tin khác có liên quan trong quá trình kiểm soát các hoạt động hợp pháp liên quan đến ma túy để các Bộ, ngành và các địa phương có biện pháp chủ động ngăn chặn, phòng ngừa hiệu quả…

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/11/2011.

BỔ SUNG QUY ĐỊNH QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI
CHƯƠNG TRÌNH MÁY TÍNH 

Ngày 20/09/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 85/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày 21/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Dân sự, Luật Sở hữu trí tuệ về quyền tác giả và quyền liên quan, trong đó có bổ sung quy định quyền tác giả đối với chương trình máy tính.

Cụ thể, tác giả chương trình máy tính quy định tại điểm m khoản 1 Điều 14, Điều 22 của Luật Sở hữu trí tuệ được hưởng các quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ.

Tổ chức, cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sáng tạo chương trình máy tính và tác giả chương trình máy tính có thể thỏa thuận khi ký hợp đồng sáng tạo về quyền đặt tên chương trình máy tính theo quy định.

Tổ chức cá nhân đầu tư tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật để sáng tạo chương trình máy tính là chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng quyền công bố và các quyền tài sản độc quyền theo quy định. Tác giả chương trình máy tính được hưởng tiền nhuận bút và quyền lợi vật chất khác theo thỏa thuận với chủ sở hữu quyền tác giả.

 

Phương thức thanh toán tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất cũng được quy định cụ thể tại Nghị định này. Theo đó, nhuận bút, thù lao và quyền lợi vật chất quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ được xác định theo nguyên tắc việc trả nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất phải bảo đảm lợi ích của người sáng tạo, nhà sử dụng và công chúng hưởng thụ, phù hợp với thực tiễn của đất nước.

Cũng theo Nghị định này, tác giả của tác phẩm, tổ chức, cá nhân thực hiện cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng dành cho thiếu nhi, dân tộc thiểu số; người Việt Nam thực hiện sáng tạo tác phẩm trực tiếp bằng tiếng nước ngoài, người Kinh thực hiện trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số, người dân tộc thiểu số này thực hiện trực tiếp bằng tiếng dân tộc thiểu số khác; thực hiện trong điều kiện khó khăn, nguy hiểm và những trường hợp đặc biệt khác được hưởng thêm nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất khuyến khích.

Việc sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan và trả nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất phải có hợp đồng bằng văn bản theo quy định của pháp luật.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/11/2011.

PHẠT ĐẾN 40 TRIỆU ĐỒNG ĐỐI VỚI VI PHẠM HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC GIÁ

Ngày 20/09/2011, Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã ký ban hành Nghị định số 84/2011/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá, trong đó mức xử phạt cao nhất đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực này sẽ tăng từ 30 lên 40 triệu đồng.

Cụ thể, mức phạt cao nhất 40 triệu đồng được áp dụng đối với hành vi bán hàng hóa thấp hơn giá sàn, mức giá tổi thiểu hoặc cao hơn giá tối đa do cơ quan có thẩm quyền công bố hoặc quy định.

Đối với nhóm hành vi vi phạm quy định về bình ổn giá, mức phạt tiền là 10 triệu đồng khi doanh nghiệp không báo cáo, hoặc báo cáo không đúng quy định theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Phạt tiền 15 triệu đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các biện pháp bình ổn giá do cơ quan có thẩm quyền quy định; mức phạt lên đến 30 triệu đồng đối với hành vi vi phạm quy định về trích lập và sử dụng Quỹ bình ổn giá.

Hành vi khai man, khai khống hồ sơ thanh toán để nhận tiền trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa và các khoản tiền hỗ trợ để thực hiện chính sách giá, trợ cước; hành vi sử dụng không đúng mục đích, không đúng đối tượng được sử dụng tiền

 

trợ giá, tiền trợ cước vận chuyển hàng hóa và các khoản tiền hỗ trợ để thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước cũng phải chịu cùng mức phạt là 30 triệu đồng.

Ngoài ra, trong việc lập phương án tính giá hàng hóa, dịch vụ, mức phạt tiền là 15 triệu đồng đối với hành vi lập phương án tính giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước định giá, bình ổn giá theo quy định của pháp luật không đúng với hướng dẫn về Quy chế tính giá do cơ quan có thẩm quyền quyết định.

Nghị định cũng quy định cụ thể về mức phạt, các biện pháp khắc phục hậu quả đối với các vi phạm hành chính trong hoạt động kinh doanh đặc thù có điều kiện theo quy định của Chính phủ; đăng ký giá, kê khai giá hàng hóa, dịch vụ; niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ; đối với hành vi đưa tin thất thiệt về thị trường, giá cả hàng hóa, dịch vụ…

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/11/2011; bãi bỏ Nghị định số 169/2004/NĐ-CP ngày 22/09/2004 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá; bãi bỏ các Điều 6, 7, 8 và 9 của Nghị định số 107/2008/NĐ-CP ngày 22/09/2008 quy định xử phạt hành chính các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu và gian lận thương mại.

GỬI, PHÁT TÁN TIN NHẮN RÁC, KHÔNG LÀNH MẠNH BỊ
PHẠT ĐẾN 50 TRIỆU ĐỒNG

Hành vi lợi dụng hoạt động viễn thông nhằm kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; gửi, phát tán tin nhắn rác; dịch vụ cung cấp có nội dung thông tin bói toán, mê tín dị đoan; thông tin có nội dung cờ bạc, lô đề hoặc để phục vụ chơi cờ bạc, lô đề bị phạt từ 30 đến 50 triệu đồng.

Đây là nội dung đã được Chính phủ quy định trong Nghị định số 83/2011/NĐ-CP ngày 20/09/2011 quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực viễn thông. Mục đích của quy định này nhằm tạo hành lang pháp lý cho việc xử lý các hành vi phát tán tin nhắn rác, tin nhắn có nội dung không lành mạnh gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự và quyền lợi của người tiêu dùng.

Cũng theo Nghị định này, hình thức phạt tiền từ 50 đến 70 triệu đồng áp dụng đối với một trong các hành vi sử dụng, cho thuê, cho mượn thiết bị đầu cuối thuê bao, hàng hóa viễn thông chuyên dùng đưa sang biên giới nhằm mục đích chuyển lưu lượng điện thoại quốc tế về Việt Nam; sử dụng dịch vụ viễn thông vi phạm một trong các hành vi bị cấm trong hoạt động viễn thông.

Các hành vi không báo cáo cơ quan quản lý chuyên ngành về viễn thông khi có sự thay đổi về tổ chức, cá nhân sở hữu trên mức quy định đối với vốn điều lệ hoặc cổ phần của doanh nghiệp; không xây dựng kế hoạch cơ cấu lại vốn sở hữu đối với

 

doanh nghiệp viễn thông thuộc danh mục do Thủ tướng Chính phủ quyết định; không thực hiện đúng thời hạn cơ cấu lại vốn sở hữu đối với doanh nghiệp viễn thông thuộc danh mục do Thủ tướng Chính phủ quyết định bị phạt tiền từ mức 20 đến 30 triệu đồng.

Doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu sử dụng thông tin của doanh nghiệp khác để cạnh tranh không lành mạnh; doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường, doanh nghiệp viễn thông nắm giữ phương tiện thiết yếu thực hiện bù chéo dịch vụ viễn thông để cạnh tranh không lành mạnh; nhà đầu tư không thực hiện cam kết đầu tư bị phạt tiền từ 70 đến 100 triệu đồng.

Ngoài ra, Nghị định còn có các quy định cụ thể về mức phạt tiền đối với các vi phạm hành chính về viễn thông công ích; giấy phép viễn thông; kết nối mạng viễn thông công cộng; tài nguyên viễn thông; quản lý chất lượng, giá cước và khuyến mại dịch vụ viễn thông…

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2011; bãi bỏ Mục 2, Mục 4, Mục 5 và Mục 6 Chương II Nghị định số 142/2004/NĐ-CP ngày 08/07/2004 và Nghị định số 50/2009/NĐ-CP ngày 25/05/2009.

CÁC BIỆN PHÁP ĐỂ NGƯỜI CHẤP HÀNH XONG ÁN PHẠT TÙ
TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG

Ngày 16/09/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 80/2011/NĐ-CP quy định các biện pháp bảo đảm tái hòa nhập cộng đồng đối với người chấp hành xong án phạt tù.

Theo đó, người chấp hành xong án phạt tù được chính quyền địa phương và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân tạo điều kiện giúp đỡ để tái hòa nhập cộng đồng; được đăng ký thường trú, tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú; được quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận xóa án tích khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và được đề nghị cấp Phiếu lý lịch tư pháp khi có nhu cầu.

Người chấp hành xong án phạt tù phải trở về nơi cư trú và xuất trình Giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù hoặc Giấy chứng nhận đặc xá với Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, đơn vị công tác cũ theo đúng thời gian quy định; chịu sự quản lý, giáo dục, giám sát của chính quyền địa phương, đơn vị, tổ chức xã hội và nhân dân nơi cư trú, công tác, học tập trong thời gian chưa được xóa án tích…

Nghị định cũng quy định các điều kiện bảo đảm cho phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng. Cụ thể, 02 tháng trước khi phạm nhân chấp hành xong án phạt tù, trại giam, trại tạm giam tăng cường tổ chức phổ biến

 

thời sự, chính sách, pháp luật, thông tin về tình hình kinh tế - xã hội, về thị trường lao động, giáo dục kỹ năng sống, trang bị kiến thức cần thiết khác và hỗ trợ các thủ tục pháp lý cho phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt tù.

Đồng thời, phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt tù tại các trại giam, trại tạm giam phải được tư vấn, trợ giúp về tâm lý nhằm định hướng và nâng cao khả năng tự giải quyết những khó khăn, vướng mắc của bản thân khi chấp hành xong án phạt tù. Các trại giam, trại tạm giam phải bố trí phòng tư vấn có trang bị những điều kiện cần thiết phục vụ cho việc tư vấn; bố trí cán bộ có khả năng thực hiện việc tư vấn cho phạm nhân hoặc có thể mời người có khả năng tư vấn kết hợp với cán bộ trại tổ chức tư vấn cho phạm nhân.

Các trại giam thành lập quỹ hòa nhập cộng đồng từ nguồn kinh phí thu được do kết quả lao động của phạm nhân để hỗ trợ hoạt động hòa nhập cộng đồng và chi hỗ trợ cho phạm nhân khi chấp hành xong án phạt tù tái hòa nhập cộng đồng; tổ chức thực hiện công tác kế toán, thống kê việc thu chi quỹ hòa nhập cộng đồng theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê; công khai việc quản lý và sử dụng quỹ theo quy định của pháp luật.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16/11/2011.

KHÔNG CẤP PHÉP ĐẦU TƯ CHO CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG
LÃNG PHÍ NĂNG LƯỢNG

Việc thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-CP về định hướng, giải pháp thu hút và quản lý vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vẫn còn tồn tại nhiều bất cập trong thu hút và quản lý đầu tư nước ngoài (ĐTNN) chậm được khắc phục; tình trạng cấp Giấy chứng nhận đầu tư không phù hợp quy hoạch còn diễn ra ở một số địa phương, đặc biệt trong các dự án sân gôn, trồng rừng, sản xuất thép, khai thác khoáng sản; nhiều dự án chưa được thẩm tra, xem xét kỹ các tiêu chí về kỹ thuật, công nghệ, môi trường, lao động…

Do đó, nhằm tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả thực hiện Nghị quyết số 13/NQ-CP trong thời gian tới, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 1617/CT-TTg ngày 19/09/2011, trong đó yêu cầu các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh quán triệt và tập trung thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu như: Nâng cao chất lượng, hiệu quả ĐTNN phù hợp với định hướng Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam 2011 - 2020 theo hướng khuyến khích kinh tế có vốn ĐTNN phát triển theo quy hoạch; ưu tiên thu hút các dự án có công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên, khoáng sản, đất đai, tạo điều kiện và tăng cường liên kết với các doanh nghiệp trong nước; tập trung thu hút vào các lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ; Hạn chế các dự án đầu tư vào khu vực phi sản xuất,

 

làm gia tăng tình trạng nhập siêu, tiêu tốn năng lượng, khai thác không gắn với chế biến; Không cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, sử dụng công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.

Để thực hiện các nhiệm vụ nêu trên, Thủ tướng yêu cầu Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, UBND địa phương xây dựng Đề án định hướng nâng cao hiệu quả thu hút, sử dụng và quản lý ĐTNN giai đoạn 2011 - 2020, trong đó đề xuất cụ thể định hướng chính sách ưu đãi đầu tư theo lĩnh vực và địa bàn đầu tư, hoàn thành trong quý II năm 2012; rà soát, tổng hợp và công bố các điều kiện cụ thể đối với các dự án đầu tư có điều kiện, hoàn thành trong quý III năm 2012…

Bộ Công Thương có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng Đề án nâng cao chất lượng đầu tư, hiệu quả quản lý nhà nước và định hướng ĐTNN trong các ngành công nghiệp hỗ trợ, điện, thương mại giai đoạn 2011 - 2020, xây dựng Đề án tăng cường quản lý nhà nước đối với việc cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, hoàn thành trong tháng 05/2012 và rà soát lại các quy hoạch sản xuất và công bố định hướng thu hút ĐTNN theo ngành, lĩnh vực, địa phương/vùng lãnh thổ.

BỘ LĐTBXH HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN LƯƠNG TỐI
THIỂU VÙNG TỪ NGÀY 1/10

Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 23/2011/TT-BLĐTBXH ngày 16/09/2011 hướng dẫn thực hiện mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có thuê mướn lao động.

Mức lương tối thiểu vùng quy định tại Thông tư này áp dụng đối với tất cả các doanh nghiệp không phân biệt doanh nghiệp thuộc các khu vực có vốn đầu tư nước ngoài hay vốn đầu tư trong nước, gồm: Doanh nghiệp thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp; hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế và cá nhân người nước ngoài tại Việt Nam có thuê mướn lao động.

Mức lương tối thiểu vùng áp dụng từ ngày 01/10/2011 đến hết ngày 31/12/2012 được quy định tại Điều 2 Nghị định số 70/2011/NĐ-CP ngày 22/08/2011 của Chính phủ được quy định cụ thể là: Mức 2 triệu đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I; mức 1,78 triệu đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II; mức 1,55 triệu đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III và mức 1,4 triệu đồng/tháng áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên các địa bàn thuộc vùng IV.

Đối với doanh nghiệp hoạt động trên các địa bàn liền nhau có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì thực hiện mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn có mức lương tối thiểu vùng cao nhất; doanh nghiệp có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa

 

bàn có mức lương tối thiểu vùng khác nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, thực hiện mức lương tối thiểu vùng theo địa bàn đó.

Cũng theo Thông tư này, mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định là mức lương thấp nhất làm cơ sở để doanh nghiệp và người lao động thỏa thuận tiền lương trả cho người lao động, nhưng mức tiền lương tính theo tháng trả cho người lao động chưa qua đào tạo làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường, bảo đảm đủ số ngày làm việc tiêu chuẩn trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận, không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.

Mức tiền lương thấp nhất phải trả cho người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp tự dạy nghề) phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định. Khi áp dụng các quy định tại Thông tư này, doanh nghiệp không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, tiền lương hoặc phụ cấp làm việc trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật đối với các chức danh nghề nặng nhọc, độc hại và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/10/2011; bãi bỏ Thông tư số 36/2010/TT-BLĐTBXH ngày 18/11/2010; khoản 1 và khoản 2, Điều 4 Thông tư số 12/2011/TT-BLĐTBXH ngày 26/04/2011.

QUY ĐỊNH VỀ GIÁO TRÌNH SỬ DỤNG CHUNG TRÌNH ĐỘ
TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP

Ngày 23/09/2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Thông tư số 42/2011/TT-BGDĐT ban hành Quy định giáo trình sử dụng chung, tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình sử dụng chung trình độ trung cấp chuyên nghiệp (TCCN).

Giáo trình sử dụng chung trình độ TCCN là giáo trình do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn, thẩm định, duyệt và được sử dụng trong các cơ sở đào tạo đối với môn học hoặc học phần thuộc khối kiến thức văn hóa phổ thông và các môn học khối kiến thức, kỹ năng chung được quy định trong Quy định về chương trình khung giáo dục TCCN do Bộ trưởng ban hành.

Các môn học được tổ chức xây dựng giáo trình sử dụng chung gồm: Các môn học thuộc khối kiến thức văn hóa phổ thông (Toán, Vật lý, Hoá học, Sinh vật, Văn - Tiếng Việt, Lịch sử, Địa lý) và các môn học thuộc khối kiến thức, kỹ năng chung (Giáo dục quốc phòng - An ninh, Chính trị, Giáo dục thể chất, Tin học, Ngoại ngữ, Pháp luật, Kỹ năng giao tiếp, Khởi tạo doanh nghiệp, Giáo dục sử dụng năng

 

lượng tiết kiệm và hiệu quả).

Giáo trình sử dụng chung phải cụ thể hóa các yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng của môn học, phù hợp với mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp; đáp ứng yêu cầu của phương pháp giáo dục nghề nghiệp; có định hướng cơ bản về phương pháp giảng dạy, kiểm tra và đánh giá; nội dung thông tin phải chính xác, phù hợp với thực tiễn, cập nhật được các thành tựu mới của khoa học và công nghệ; kết cấu đảm bảo tính logic, khoa học…

Cũng theo Thông tư này, việc tổ chức, chỉ đạo biên soạn, thẩm định và chuẩn bị hồ sơ trình Bộ trưởng xem xét, cho phép tổ chức biên soạn và phê duyệt giáo trình sử dụng chung do một đơn vị giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về giáo dục thực hiện.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/11/2011.

CHẾ ĐỘ THỐNG KÊ, BÁO CÁO THÔNG TIN VỀ TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

Ngày 22/09/2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số 41/2011/TT-BGDĐT quy định chế độ thống kê, thông tin, báo cáo về tổ chức, hoạt động giáo dục

Thông tư quy định rõ mục đích, nội dung, hình thức, thời gian, cơ quan báo cáo và trách nhiệm của bộ trưởng, thủ trưởng các cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và cơ quan, tổ chức khác ở Trung ương có cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp trực thuộc... về việc thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo cáo theo định kỳ và đột xuất về tổ chức, hoạt động giáo dục với Bộ Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) theo phân cấp quản lý quy định tại Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ.

Theo đó, thông tin, báo cáo phải đảm bảo tính chính xác, khách quan, đầy đủ, thống nhất, kịp thời và kèm theo các biểu mẫu theo quy định của cơ quan yêu cầu báo cáo đối với từng loại báo cáo. Trong đó, cơ quan báo cáo là cơ quan có trách nhiệm thu thập thông tin, xây dựng báo cáo và gửi đến cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp bao gồm: các học viện, trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, trường mầm non, phổ thông, các cơ sở giáo dục thường xuyên, các sở giáo dục và đào tạo.

 

Nội dung báo cáo gồm các thông tin về tổ chức và hoạt động của hệ thống giáo dục, thể hiện thông qua hệ thống chỉ tiêu và biểu mẫu thống kê giáo dục, đào tạo do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành và được thể hiện dưới 2 hình thức là: Biểu mẫu thống kê tổng hợp số liệu, có dấu và chữ ký của thủ trưởng cơ quan báo cáo hoặc cơ quan tổng hợp báo cáo; Tệp dữ liệu báo cáo cập nhật trực tiếp (online) trên hệ thống phần mềm thống kê hoặc gửi qua thư điện tử.

Về thời gian báo cáo, các cơ sở giáo dục công lập trực thuộc Bộ GD&ĐT và các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng ngoài công lập, mỗi năm báo cáo một kỳ, thời điểm báo cáo là sau khai giảng năm học và gửi báo cáo về Bộ GD&ĐT chậm nhất là ngày 31/12 hàng năm. Đối với các đại học, mỗi năm báo cáo một kỳ, thời điểm báo cáo là sau khai giảng năm học; các đại học tổng hợp số liệu của tất cả các trường thành viên gửi về Bộ GD&ĐT trước ngày 10/01 hàng năm...

Thông tư cũng quy định việc báo cáo đột xuất để giúp cơ quan yêu cầu báo cáo cập nhật thông tin phát sinh mà các báo cáo thống kê không đáp ứng được, kịp thời đưa ra quyết định quản lý khi trong lĩnh vực phụ trách có phát sinh vụ việc mới hoặc để phục vụ yêu cầu đột xuất của các cơ quan Đảng, Nhà nước.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/11/2011.

 

  • Chi tiết của bản tin này được đăng tải đầy đủ trên website LuatVietnam www.luatvietnam.vn    
  • Quý khách sẽ nhận được nội dung toàn văn các văn bản trong bản tin và nhiều văn bản khác khi tham gia dịch vụ Tra cứu văn bản mới của LuatVietnam, hoặc sử dụng dịch vụ LuatVietnam-SMS gửi tin nhắn đến 6689.
  • Mọi yêu cầu cung cấp văn bản, xin liên hệ với [email protected]
  • Quý khách có thể tham khảo mọi thông tin về dịch vụ LuatVietnam tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Mọi chi tiết xin liên hệ:

TRUNG TÂM LUẬT VIỆT NAM - CÔNG TY CP TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ INCOM
Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà TechnoSoft, phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Tel: 04.37833688 - Fax: 04.37833699
Tại TP.HCM:
Tòa nhà Hà Phan, số 456 Phan Xích Long, P.2, Q.Phú Nhuận, Tp. HCM - Tel: 08. 39950724
Email: [email protected]

 

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html. Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi huỷ bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.