Số 38.2005 (241) ngày 30/09/2005

 BỘ TÀI CHÍNH


Thuế hàng hoá, dịch vụ
(SMS: 201134)
- Ngày 26/9/2005, Bộ Tài chính và Bộ Công an đã ban hành Thông tư liên tịch số 85/2005/TTLT-BTC-BCA hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và thu Ngân sách Nhà nước đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của các đơn vị thuộc Bộ Công an.
Theo đó, việc đăng ký, kê khai, nộp đầy đủ các khoản thuế và các khoản thu khác (trừ thuế thu nhập doanh nghiệp) của hoạt động sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích và hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ khác vào Ngân sách nhà nước; công ty an ninh được miễn tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và thuế sử dụng đất đối với diện tích đất cần thiết sử dụng trong thời gian trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh. Trường hợp, công ty an ninh sử dụng một phần diện tích đất được cơ quan có thẩm quyền giao sử dụng trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ khác thì phải kê khai, nộp tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phần diện tích sử dụng cho hoạt động kinh doanh sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật hiện hành...
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.


Chính sách đối với người có công với cách mạng
(SMS: 201133)
- Ngày 23/9/2005, Bộ Tài chính và Bộ Lao động, Thuơng binh và Xã hội đã ban hành Thông tư liên tịch số 84/2005/TTLT-BTC-BLĐTBXH hướng dẫn cấp phát, quản lý kinh phí thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng do ngành Lao động, Thương binh và Xã hội quản lý, có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Theo đó, kinh phí chi trợ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần cho các đối tượng sau: người hoạt động cách mạng trước tháng 8/1945; Liệt sĩ và gia đình liệt sĩ; anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Bà mẹ Việt Nam anh hùng; Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh, người có công giúp đỡ cách mạng...
Bên cạnh đó, các khoản ưu đãi khác bao gồm: mua báo nhân dân cho ngưòi hoạt động cách mạng trước tháng 8/1945; Trợ cấp mai táng phí; Trợ cấp thờ cúng liệt sĩ; Bảo hiểm y tế; Tàu xe khám chữa bệnh, giám định thương tật, làm dụng cụ chỉnh hình, phí giám định y khoa cho thương binh...


Tự kê khai, tự nộp thuế tài nguyên
(SMS: 201132)
- Ngày 22/9/2005, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 83/2005/TT-BTC hướng dẫn thí điểm cơ sở sản xuất, kinh doanh tự khai, tự nộp thuế tài nguyên theo Quyết định số 161/2005/QĐ-TTg.
Theo đó, Cơ sở kinh doanh thực hiện thí điểm cơ chế tự kê khai, tự nộp thuế tài nguyên tiếp tục sử dụng mã số thuế đã được cơ quan thuế cấp, không phải đăng ký lại với cơ quan thuế. Trong quá trình thực hiện thí điểm, nếu cơ sở kinh doanh có sự thay đổi nội dung các thông tin về đăng ký thuế, cơ sở kinh doanh phải thực hiện kê khai bổ sung với cơ quan thuế trực tiếp quản lý theo các qui định về đăng ký thuế hiện hành...
Cơ sở kinh doanh phải kê khai đầy đủ các chỉ tiêu trên tờ khai (mã số thuế, tên, địa chỉ, địa điểm khai thác tài nguyên...) và các thông tin có liên quan khác như đã đăng ký thuế với cơ quan thuế, đồng thời xác nhận tính pháp lý của việc kê khai (ký tên, đóng dấu). Trường hợp không kê khai đầy đủ theo đúng mẫu qui định hoặc chưa xác nhận tính pháp lý của việc kê khai thì coi như chưa nộp tờ khai cho cơ quan thuế...
Đối với loại tài nguyên chưa xác định được căn cứ tính thuế tài nguyên thực tế phát sinh trong tháng để lập tờ khai thì thì cơ sở kinh doanh được xác định số thuế tài nguyên tạm nộp hàng tháng của loại tài nguyên đó theo nguyên tắc giá hạch toán...
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.


Thí điểm tự khai, tự nộp thuế
(SMS: 201131)
- Ngày 21/9/2005, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 82/2005/TT-BTC hướng dẫn thí điểm cơ sở sản xuất, kinh doanh tự khai, tự nộp thuế tiêu thụ đặc biệt theo Quyết định số 161/2005/QĐ-TTg.
Theo đó, trường hợp trong kỳ kê khai, cơ sở kinh doanh không phát sinh thuế TTĐB phải nộp, cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan thuế...
Cơ sở kinh doanh thực hiện thí điểm không phải quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế. Hàng tháng, cơ sở kinh doanh phải rà soát hoá đơn, chứng từ, sổ sách kế toán của tháng trước để kịp thời phát hiện những khoản thuế để sót chưa kê khai hoặc nhầm lẫn (nếu có) để kịp thời kê khai điều chỉnh, bổ sung vào tờ khai của tháng tiếp theo...
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.


Chuyển giao chủ sở hữu vốn nhà nước
(SMS: 201130)
- Ngày 19/9/2005, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 81/2005/TT-BTC hướng dẫn việc chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp về Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước.
Theo đó, nội dung chuyển giao bao gồm: Giá trị vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp (trong đó chi tiết: giá trị vốn nhà nước và tỷ lệ vốn nhà nước trên vốn điều lệ tại thời điểm xác định số liệu bàn giao); danh sách các doanh nghiệp có vốn đầu tư của nhà nước chuyển giao về Tổng công ty (trong đó chi tiết: loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh chính, ngày thành lập, địa chỉ trụ sở của doanh nghiệp); Tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư của nhà nước chuyển giao về Tổng công ty (trong đó báo cáo chi tiết: tổng tài sản, nợ phải thu, nợ phải trả, vốn chủ sở hữu, kết quả kinh doanh...)...
Thời điểm xác định số liệu chuyển giao là
31/12/2005. Căn cứ xác định số liệu chuyển giao là báo cáo tài chính của các doanh nghiệp (báo cáo tài chính lập theo quy định của pháp luật về tài chính kế toán hiện hành). Trường hợp sau khi bàn giao, nếu số liệu có thay đổi, Tổng công ty điều chỉnh lại số liệu nhận chuyển giao chính thức và báo cáo Bộ Tài chính...
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.


Giá các loại đất
(SMS: 201129)
- Ngày 15/9/2005, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 80/2005/TT-BTC hướng dẫn việc tổ chức mạng lưới thống kê và điều tra, khảo sát giá đất, thống kê báo cáo giá các loại đất theo quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất.
Theo đó, những điểm điều tra khảo sát được lựa chọn phải mang tính đại diện cho loại đất, vùng đất và quỹ đất của từng cấp huyện. Những điểm đó phải có giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế hay giá cho thuê đất mang tính phổ biến trên thị trường; cụ thể: Đối với các loại đất: trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản; đất ở, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp ở nông thôn...
Nếu mỗi loại đất trong một đơn vị cấp huyện có đủ 3 vùng đất (hoặc chỉ có một hoặc hai vùng đất): đồng bằng, trung du, miền núi thì phải chọn mỗi loại đất có ít nhất 50% số xã, phường, thị trấn trong một đơn vị cấp huyện đại diện cho mỗi vùng. Diện tích mỗi loại đất của số xã, phường, thị trấn trong một đơn vị cấp huyện đại diện cho mỗi vùng được lựa chọn nói trên phải chiếm từ 50% trở lên so với tổng diện tích đất cùng loại trong toàn cấp  huyện...
Trong quá trình lựa chọn điểm, cần chú ý kết hợp chọn mỗi hạng đất của các loại đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất phải có diện tích từ 50% trở lên so với diện tích cùng hạng, cùng loại đất của tổng số xã, phường, thị trấn được lựa chọn...

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
 

 BỘ LAO ĐỘNG, THUONG BINH VÀ XÃ HỘI


Quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
(SMS: 201135)
- Ngày 26/9/2005, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 24/2005/TT-BLĐTBXH sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 04/2004/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 105/2003/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tuyển dụng và quản lý lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
Theo đó, đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực đặc thù sử dụng ít lao động hoặc ở giai đoạn đầu mới đầu tư, sản xuất chưa ổn định mà có nhu cầu tuyển lao động nước ngoài vào vị trí công việc mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được vượt quá tỷ lệ 3% thì trình Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính xem xét, chấp thuận bằng văn bản trên cơ sở yêu cầu thực tế của từng doanh nghiệp...
Doanh nghiệp tuyển dụng người nước ngoài có nhiều kinh nghiệm và thâm niên trong nghề nghiệp, trong điều hành sản xuất, kinh doanh hoặc những công việc quản lý mà lao động Việt Nam chưa đáp ứng được là người đã có ít nhất 05 năm kinh nghiệm về công việc đó, có khả năng đảm nhiệm công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động và phải có xác nhận bằng văn bản của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài...

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
 

 BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI


Quy định về thuyền viên làm việc trên tàu biển
(SMS: 201136)
- Ngày 23/9/2005, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải đã ban hành Quyết định số 47/2005/QĐ-BGTVT quy định điều kiện thuyền viên Việt Nam làm việc trên tàu biển nước ngoài và Thuyền viên nước ngoài làm việc trên tàu biển Việt Nam.
Theo đó, thuyền viên Việt
Nam có thể làm việc trên tàu biển nước ngoài thông qua hợp đồng lao động với người cho thuê thuyền viên Việt Nam hoặc ký kết hợp đồng lao động cá nhân với người thuê thuyền viên Việt Nam...
Người cho thuê thuyền viên Việt Nam có trách nhiệm: tìm hiểu, khai thác, giao dịch và thỏa thuận với người thuê thuyền viên Việt Nam về việc cho thuê thuyền viên Việt Nam làm việc trên tàu biển nước ngoài phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên và thông lệ, tập quán hàng hải quốc tế; Bảo đảm mối quan hệ thường xuyên với thuyền viên, chỉ dẫn kịp thời cho thuyền viên cách giải quyết các vấn đề phát sinh kể từ khi cử thuyền viên đó làm việc trên tàu biển nước ngoài cho đến khi kết thúc hợp đồng lao động...
Điều kiện thuyền viên nước ngoài làm việc trên tàu biển Việt
Nam: Có đủ chứng chỉ chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp. Các chứng chỉ này phải ghi rõ là được cấp theo quy định của Công ước quốc tế về tiêu chuẩn huấn luyện, thi, cấp chứng chỉ và trực ca cho thuyền viên năm 1978, sửa đổi, bổ sung năm 1995 và được Cục Hàng hải Việt Nam cấp giấy xác nhận đối với các chứng chỉ đó; Có hộ chiếu thuyền viên hoặc sổ thuyền viên hoặc hộ chiếu do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà thuyền viên đó mang quốc tịch cấp...
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2006.
 

 TỔNG CỤC HẢI QUAN


Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan
(SMS: 200867)
- Ngày 30/9/2005, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan đã ban hành Quyết định số 1604/QĐ-TCHQ về việc ban hành Quy chế về tổ chức thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan cho nhân viên đại lý làm thủ tục hải quan.
Theo đó, những người dự thi cấp chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan phải có đủ các điều kiện sau đây: Có công văn của doanh nghiệp cử đi thi; Đã hoàn thành khoá đào tạo nghiệp vụ khai hải quan do cơ quan có thẩm quyền tổ chức; Nếu tham dự khoá đào tạo nghiệp vụ khai hải quan do Tổng cục Hải quan tổ chức thì phải tham dự ít nhất 80% thời gian đào tạo của từng nội dung...

Người đạt yêu cầu thi, được Hội đồng thi đề nghị Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan cấp Chứng chỉ nghiệp vụ khai hải quan là người có đủ điều kiện dự thi và phải đạt từ 5 điểm trở lên cho mỗi môn thi...