Quy định về người nước ngoài được sở hữu nhà tại Việt Nam (SMS: 504629) - Ngày 03/6/2008, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết số 19/2008/NQ-QH12 về việc thí điểm cho tổ chức, cá nhân nước ngoài mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Theo đó, cá nhân, các tổ chức nước ngoài đang làm việc tại Việt Nam được mua, sở hữu căn hộ tại chung cư trong dự án phát triển nhà ở thương mại và không thuộc khu vực hạn chế hoặc cấm người nước ngoài cư trú, đi lại trong thời hạn tối đa là 50 năm kể từ ngày cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà, đất (đối với cá nhân nước ngoài), và thời hạn tương ứng với thời hạn ghi trong giấy chứng nhận đầu tư cấp cho doanh nghiệp (đối với tổ chức nước ngoài). Có 5 đối tượng được mua và sở hữu nhà ở tại Việt Nam gồm: cá nhân có đầu tư trực tiếp tại Việt Nam; người nước ngoài có công đóng góp cho Việt Nam được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương, Huy chương; người nước ngoài có đóng góp đặc biệt cho Việt Nam do Thủ tướng quyết định; người nước ngoài đang làm việc trong các lĩnh vực kinh tế-xã hội có trình độ đại học hoặc tương đương trở lên và người có kiến thức, kỹ năng đặc biệt mà Việt Nam có nhu cầu; người nước ngoài kết hôn với công dân Việt Nam; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam theo pháp luật về đầu tư không có chức năng kinh doanh bất động sản, có nhu cầu về nhà ở cho những người đang làm việc tại doanh nghiệp đó. Cá nhân nước ngoài được mua, sở hữu nhà ở phải đang sinh sống tại Việt Nam, cư trú tại Việt Nam từ 01 năm trở lên và không thuộc diện được hưởng quyền ưu đãi về ngoại giao của pháp luật Việt Nam. Đối với tổ chức nước ngoài phải là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có giấy chứng nhận đầu tư, hoặc giấy tờ chứng nhận hoạt động đầu tư tương ứng với lĩnh vực đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp. Trong thời hạn 12 tháng kể từ khi hết hạn sở hữu nhà ở, cá nhân nước ngoài phải bán, tặng hoặc cho nhà ở đó; Mỗi cá nhân nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà tại Việt Nam chỉ được sở hữu một căn hộ chung cư. Căn hộ đó chỉ được dùng vào mục đích để ở chứ không được cho thuê, làm văn phòng hay sử dụng vào mục đích khác. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được sở hữu nhà ở tương ứng với thời hạn ghi trong giấy chứng nhận đầu tư cấp cho doanh nghiệp đó bao gồm cả thời hạn được gia hạn thêm. Trường hợp khi hết hạn đầu tư, giải thể, phá sản, thì nhà ở của doanh nghiệp được xử lý theo quy định của pháp luật về đầu tư, về phá sản và các quy định khác của pháp luật Việt Nam... Nghị quyết này có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2009.
|
Đánh giá, công nhận Khu đô thị mới kiểu mẫu (SMS: 504707) - Theo Thông tư số 15/2008/TT-BXD ban hành ngày 17/6/2008, Bộ Xây dựng hướng dẫn: để được xem xét công nhận là Khu đô thị mới kiểu mẫu, phải đáp ứng điều kiện: Diện tích phải từ 50 ha trở lên, nếu khu vực cải tạo đô thị hiện tại thì có thể nhỏ hơn nhưng không nhỏ hơn 20 ha; Quy mô dân số hoặc số lượng căn hộ thuộc khu đô thị từ 5.000 người trở lên hoặc tương đương khoảng 1.000 căn hộ, hộ gia đình các loại, có diện tích sử dụng lớn, trung bình và nhỏ, được tính cho các nhà chung cư cao tầng, thấp tầng, các loại biệt thự, nhà ở phân lô đất theo quy hoạch chi tiết… Xây dựng hạ tầng kỹ thuật với tỷ lệ lấp đầy theo quy hoạch tính theo diện tích lớn hơn 70%, đối với khu vực dân cư đạt 100%. Đã xây dựng đồng bộ, đúng theo quy hoạch xây dựng, sẵn sàng đấu nối cho các công trình xây dựng. Đảm bảo sự tiếp cận sử dụng các công trình hạ tầng công cộng, dịch vụ chung đối với người khuyết tật. Đảm bảo hệ thống phòng cháy chữa cháy chung của khu đô thị và riêng đối với công trình. Tỷ lệ đất giao thông, chỗ để xe tính theo người, độ rộng vỉa hè phù hợp quy chuẩn quy hoạch xây dựng. Khoảng cách tiếp cận với các phương tiện giao thông công cộng từ nơi ở, làm việc không quá 500 m. Tiêu chuẩn cấp nước từ 150 lít/người/ngày trở lên. Chất lượng nước phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam. áp lực nước trong hệ thống đường ống tại điểm bất lợi nhất phải đạt tối thiểu là 10 m cột nước (áp lực tương đương 1 ATM). Đảm bảo liên tục 24/24 h. Tỷ lệ cây xanh công cộng từ 7 m2/người trở lên.Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom đạt 100%, có phân loại tại nguồn, xử lý thu gom rác độc hại. Phương tiện vận chuyển đúng tiêu chuẩn môi trường; đảm bảo đường phố luôn luôn sạch, đẹp. Quyết định công nhận Khu đô thị kiểu mẫu có thời hạn hiệu lực 05 năm; trước khi hết thời gian hiệu lực 01 năm danh hiệu khu đô thị kiểu mẫu được cấp có thẩm quyền xem xét, đánh giá lại. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
|
Cấp kinh phí đào tạo (SMS: 504729) - Ngày 16/6/2008, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 51/2008/TT-BTC hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức (CBCC) Nhà nước. Theo đó, kinh phí được sử dụng để đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học, hội nhập kinh tế quốc tế, tiếng dân tộc... cho 6 nhóm đối tượng sau: CBCC hành chính, CC dự bị, hợp đồng lao động không xác định thời hạn đang làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức chính trị-xã hội; CB, viên chức, hợp đồng lao động không xác định thời hạn trong đơn vị sự nghiệp công lập; đại biểu HĐND các cấp; CBCC xã, phường, thị trấn; cán bộ không chuyên trách cấp xã; cán bộ thôn, làng, ấp, bản, buôn, sóc ở xã và tổ dân phố ở phường, thị trấn; luật sư, cán bộ quản lý doanh nghiệp và hiệp hội ngành hàng. Không sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng CBCC để chi cho bộ máy quản lý công tác đào tạo của các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương; chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng CBCC. Tùy theo khả năng bố trí kinh phí và nhu cầu đào tạo CBCC của đơn vị mình, các cơ quan, đơn vị, địa phương có thể sử dụng nguồn kinh phí này để hỗ trợ một phần chi phí cho các đối tượng CBCC nhà nước được cấp có thẩm quyền cử đi học đại học, sau đại học, nhưng tối đa không quá 10% tổng kinh phí đào tạo được giao. Về mức chi thù lao giảng viên trong nước cho 1 buổi giảng 4 tiết, tùy theo đối tượng, trình độ học viên mà các cơ sở đào tạo bố trí mời giảng viên, báo cáo viên từng cấp cho phù hợp, mức chi cao nhất không quá 500.000 đồng/buổi. Tuỳ theo mức độ cần thiết, các cơ quan đơn vị trình cấp có thẩm quyền quyết định việc mời giảng viên nước ngoài. Mức thù lao đối với giảng viên nước ngoài do cơ quan, đơn vị thoả thuận với giảng viên, bảo đảm phù hợp với khả năng kinh phí của cơ quan, đơn vị… Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Tăng thuế nhập khẩu (SMS: 504619) - Ngày 12/6/2008, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 37/2008/QĐ-BTC về việc sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đối với một số nhóm mặt hàng trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi. Theo đó, tăng thuế suất thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng mỹ phẩm, điện thoại di động (ĐTDĐ), phụ tùng ô tô… với các mức tăng từ 3 - 10% so với trước đây. Cụ thể, ĐTDĐ hoặc điện thoại dùng cho mạng không dây khác từ mức thuế suất 5% lên 8%; Mỹ phẩm hoặc các chế phẩm để trang điểm và các chế phẩm dưỡng da (trừ dược phẩm), kể cả các chế phẩm chống nắng hoặc bắt nắng, các chế phẩm dùng để trang điểm móng tay hoặc móng chân tăng lên 36%, (tăng thêm 6% so với biểu thuế cũ). Thuế suất thuế nhập khẩu phụ tùng ô tô có mức tăng cao nhất (tăng gấp 3 lần). Cụ thể, bộ phận và phụ tùng của xe có động cơ, máy kéo, các loại ô tô trên hoặc dưới 10 chỗ ngồi, xe để vận tải hàng hóa có tổ trọng lượng có tải tối đa trên 20 tấn…đều tăng từ 5% lên 15%... Thuế nhóm hàng: bồn tắm, bồn tắm vòi sen, bồn rửa, chậu rửa; bệ và nắp xí bệt; bệ rửa và bệ tiểu dạng xối nước của nam; phụ kiện của bình xối nước vẫn giữ nguyên thuế suất thuế nhập khẩu 37%. Các loại khác trong nhóm: Bồn tắm, bồn tắm vòi sen, bồn rửa, chậu rửa, bệ rửa, bệ và nắp xí bệt, bình xối nước và các thiết bị vệ sinh tương tự bằng plastic, có mức tăng từ 37% lên 41%. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và được áp dụng cho các tờ khai hải quan kể từ ngày 20/6/2008.
Bồi thường thiệt hại do sai phạm trong khi thi hành công vụ (SMS: 504623) - Ngày 12/6/2008, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 49/2008/TT-BTC hướng dẫn bồi thường thiệt hại cho người nộp thuế, người khai hải quan do hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, công chức thuế, cán bộ, công chức hải quan trong khi thi hành công vụ gây ra. Theo đó, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm bồi thường cho người nộp thuế, người khai hải quan trong trường hợp cán bộ, công chức (CBCC) thuế, hải quan có hành vi như: quyết định hoàn thuế, ấn định thuế không đúng quy định của pháp luật; xử lý và ra quyết định xử phạt hành chính thuế sai quy định của pháp luật, hành chính về thuế, các quyết định khác về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan trái quy định... Nếu CBCC thuế hải quan có hành vi gây thiệt hại về tiền, tài sản cho người bị thiệt hại nhưng được xác định do lỗi của người bị thiệt hại thì cơ quan quản lý thuế không phải bồi thường. Việc bồi thường thiệt hại được thực hiện khi có quyết định xử lý khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc bản án, quyết định của Tòa án xác định hành vi của CBCC thuế, hải quan là trái pháp luật gây thiệt hại và có thiệt hại thực tế, đồng thời người bị thiệt hại có đơn yêu cầu bồi thường trong thời hạn 2 năm kể từ ngày có quyết định xử lý khiếu nại của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đối với thiệt hại là tiền thuế, tiền phạt, tiền tịch thu, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm hoàn trả lại số tiền này và bồi thường tiền lãi tính trên số tiền thu không đúng của người bị thiệt hại... Đối với thiệt hại là tài sản, nếu tài sản vẫn còn và không bị hư hỏng, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm trả lại tài sản cho người bị thiệt hại. Nếu bị hư hỏng mà có thể sửa chữa được, ngoài việc trả lại tài sản, còn phải bồi thường toàn bộ chi phí sửa chữa... Cơ quan quản lý thuế thực hiện bồi thường có trách nhiệm yêu cầu CBCC thuế, hải quan hoàn trả khoản tiền bồi thường này. Trường hợp nhiều người có hành vi vi phạm pháp luật cùng gây thiệt hại thì mỗi người vi phạm phải liên đới hoàn trả, tương ứng với mức độ lỗi của từng người. Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
|
Quản lý báo chí (SMS: 504709) - Ngày 13/6/2008, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông đã ban hành Quyết định số 35/2008/QĐ-BTTTT quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Báo chí. Theo đó, Cục Báo chí là cơ quan trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về hoạt động báo chí (bao gồm: báo in, tạp chí, bản tin, đặc san, thông tấn); chỉ đạo, hướng dẫn phát triển sự nghiệp báo chí in trong cả nước theo đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Cục có nhiệm vụ: trình Bộ trưởng quyết định cấp, thu hồi giấy phép: hoạt động báo chí in; bản tin của các hãng tin nước ngoài tại Việt nam; thành lập cơ quan báo chí in, in báo chí, thành lập cơ quan đại diện, phóng viên thường trú cơ quan báo chí in Việt Nam ở nước ngoài; các loại giấy phép khác liên quan đến hoạt động báo chí in theo quy định của pháp luật; Trình Bộ trưởng quyết định đình bản, đình bản tạm thời hoạt động xuất bản của cơ quan báo chí in, thu hồi, tịch thu, tiêu hủy ấn phẩm báo chí in và các loại hình lưu trữ nội dung, hình ảnh, âm thanh liên quan đến hoạt động báo chí in; Trình Bộ trưởng văn bản thoả thuận bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu và các chức danh tương đương của các cơ quan báo chí in… Bên cạnh đó, chủ trì và phối hợp thanh tra, kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động báo chí in; ngăn chặn, phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về báo chí in… Cấp, thu hồi giấy phép: xuất bản đặc san, số phụ, phụ trương; xuất bản bản tin của các cơ quan, tổ chức, pháp nhân Việt Nam; xuất bản bản tin, tài liệu, tờ rơi, phát hành thông cáo báo chí của các cơ quan, tổ chức nước ngoài, pháp nhân có yếu tố nước ngoài; các loại giấy phép khác liên quan đến hoạt động báo chí in theo sự phân cấp của Bộ trưởng… Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
|