Số 16.2015 (728) ngày 05/05/2015

SỐ 16 (728) - THÁNG 05/2015

* LuatVietnam - website cung cấp dịch vụ tra cứu Văn bản pháp luật tiếng Việt và tiếng Anh, hoạt động từ tháng 10/2000 - nơi hỗ trợ Quý khách hàng tìm văn bản và các thông tin liên quan ĐẦY ĐỦ - CHÍNH XÁC - NHANH NHẤT!
* Thông tin chi tiết về dịch vụ của LuatVietnam, xin Quý khách vui lòng tham khảo tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn

 

#

KÝ HIỆU

VĂN BẢN

 

Trong số này:

THUẾ-PHÍ-LỆ PHÍ

 

THUẾ-PHÍ-LỆ PHÍ

1

54/2015/TT-BTC

Thông tư 54/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định thu phí sát hạch bổ nhiệm công chứng viên; lệ phí cấp thẻ công chứng viên, cấp giấy đăng kí hoạt động Văn phòng công chứng

 

* Lệ phí cấp thẻ công chứng viên là 200.000 đồng/thẻ

Trang 2

LAO ĐỘNG-TIỀN LƯƠNG-PHỤ CẤP

 

LAO ĐỘNG-TIỀN LƯƠNG-PHỤ CẤP

 

2

16/2015/TT-BLĐTBXH

Thông tư 16/2015/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định 75/2014/NĐ-CP quy định chi tiết Bộ luật Lao động về tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam

 

* DN nước ngoài phải báo cáo tình hình tuyển dụng lao động Việt Nam

Trang 2

3

01/2015/TTLT-BNV-BTC

Thông tư liên tịch 01/2015/TTLT-BNV-BTC của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính về việc hướng dẫn một số điều của Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế

 

* Bị thôi việc ngay được trợ cấp 3 tháng lương để tìm việc làm

Trang 3

ĐẦU TƯ

 

ĐẦU TƯ

 

4

07/CT-TTg

Chỉ thị 07/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công

 

* Không phê duyệt chủ trương đầu tư không xác định rõ nguồn vốn

Trang 3

TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG-TÍN DỤNG

 

TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG-TÍN DỤNG

 

5

06/CT-TTg

Chỉ thị 06/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách Nhà nước năm 2015

 

* Không ban hành chính sách mới làm tăng chi ngân sách Nhà nước

Trang 3

XUẤT NHẬP KHẨU

 

XUẤT NHẬP KHẨU

 

6

36/2015/NĐ-CP

Nghị định 36/2015/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định tiêu chí thành lập Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tổ chức, nhiệm vụ và hoạt động của Hải quan các cấp

 

* Tiêu chí thành lập Cục Hải quan cấp tỉnh

Trang 4

XÂY DỰNG

 

XÂY DỰNG

 

7

37/2015/NĐ-CP

Nghị định 37/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng

 

* Tạm ứng hợp đồng xây dựng tối đa bằng 50% giá trị hợp đồng

Trang 4

TÀI NGUYÊN-MÔI TRƯỜNG

 

TÀI NGUYÊN-MÔI TRƯỜNG

 

8

38/2015/NĐ-CP

Nghị định 38/2015/NĐ-CP của Chính phủ về việc quản lý chất thải và phế liệu

 

* Nhập khẩu phế liệu phải ký quỹ từ 10% - 20%

Trang 4

GIAO THÔNG

 

GIAO THÔNG

 

9

53/2015/TT-BTC

Thông tư 53/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư 127/2013/TT-BTC quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ

 

* Sửa đổi chỉ tiêu cấp lại, đổi giấy đăng ký ô tô, xe máy

Trang 5

GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO-DẠY NGHỀ

 

GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO-DẠY NGHỀ

 

10

08/2015/TT-BGDĐT

Thông tư 08/2015/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học ban hành kèm theo Thông tư 55/2012/TT-BGDĐT…

 

* Chưa có bằng THPT vẫn được thi liên thông lên đại học, cao đẳng

Trang 5

11

07/2015/TT-BGDĐT

Thông tư 07/2015/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của giáo dục đại học và quy trình xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ

 

* Sinh viên Đại học phải hoàn thành tối thiểu 120 tín chỉ

Trang 6

CHÍNH SÁCH KINH TẾ-XÃ HỘI

 

CHÍNH SÁCH KINH TẾ-XÃ HỘI

 

12

33/NQ-CP

Nghị quyết 33/NQ-CP của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 4 năm 2015

 

* Quản lý giá tối đa sữa cho trẻ dưới 6 tuổi đến hết 2016

Trang 6

13

39/2015/NĐ-CP

Nghị định 39/2015/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số

 

* Phụ nữ dân tộc thiểu số nghèo sinh con đúng chính sách được hỗ trợ 2 triệu đồng

Trang 6

NÔNG NGHIỆP-LÂM NGHIỆP

 

NÔNG NGHIỆP-LÂM NGHIỆP

 

14

40/2015/NĐ-CP

Nghị định 40/2015/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định 157/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản

 

* Không chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng, phạt đến 100 triệu đồng  

Trang  7

 

Nếu chưa sử dụng dịch vụ thuê bao của LuatVietnam, để nhận được văn bản yêu cầu, Quý khách cần soạn tin theo cấu trúc:
VB
  Sốvănbản gửi 6689

VD: Muốn xem nội dung Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, soạn tin: VB 71/2010/ND-CP gửi 6689.

Hiện chúng tôi đã có Danh sách văn bản mới tháng 04/2015, để nhận được danh sách này qua email, bạn cần soạn tin nhắn theo cấu trúc: VB DS04/2015 Emailnhận gửi đến 6689.

TÓM TẮT VĂN BẢN:

 

Ü Thuế-Phí-Lệ phí:

LỆ PHÍ CẤP THẺ CÔNG CHỨNG VIÊN LÀ 200.000 ĐỒNG/THẺ

Từ 08/06/2015, cá nhân nộp hồ sơ tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề công chứng; tổ chức, cá nhân được cấp Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng, cấp thẻ công chứng viên sẽ phải đóng lệ phí, phí theo quy định của Thông tư số 54/2015/TT-BTC ngày 21/04/2015 do Bộ Tài chính ban hành về việc thu phí sát hạch bổ nhiệm công chứng viên, lệ phí cấp thẻ công chứng viên, cấp Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng.

Cụ thể, mức thu phí sát hạch bổ nhiệm công chứng viên là 02 triệu đồng/hồ sơ/lần
 

 

dự thi; lệ phí cấp mới, cấp lại thẻ công chứng viên là 200.000 đồng/thẻ; lệ phí cấp mới Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng là 01 triệu đồng/giấy và cấp lại là 500.000 đồng/giấy.

Cũng theo Thông tư này, Cục Bổ trợ tư pháp (Bộ Tư pháp) là cơ quan được giao trách nhiệm thu phí sát hạch bổ nhiệm công chứng viên; Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là cơ quan thu lệ phí cấp thẻ công chứng viên và lệ phí cấp Giấy đăng ký hoạt động Văn phòng công chứng.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 08/06/2015.

Ü Lao động-Tiền lương-Phụ cấp:

DN NƯỚC NGOÀI PHẢI BÁO CÁO TÌNH HÌNH TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM

Ngày 22/04/2015, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư số 16/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 75/2014/NĐ-CP ngày 28/07/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.

Theo quy định tại Thông tư này, trước ngày 10/06 và ngày 10/12 hàng năm, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam phải báo cáo 06 tháng và hàng năm về tình hình tuyển dụng, sử dụng người lao động Việt Nam cho tổ chức có thẩm quyền quản lý người lao động Việt Nam được Bộ Ngoại giao giao, ủy quyền hoặc gửi về Trung tâm dịch vụ việc làm có thẩm quyền theo quy định.

 

Ngoài ra, Thông tư cũng quy định cụ thể mẫu phiếu đăng ký dự tuyển lao động; bao gồm các nội dung cơ bản như: Họ tên, số chứng minh nhân dân của người dự tuyển; địa chỉ; trình độ chuyên môn, ngoại ngữ; quá trình đào tạo và quá trình làm việc... Người đăng ký dự tuyển phải thực hiện nghiêm chỉnh các điều khoản của hợp đồng lao động đã ký kết; thực hiện đầy đủ các quy định của tổ chức có thẩm quyền tuyển, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam đã giới thiệu đến làm việc. Trường hợp vi phạm, sẽ phải chịu trách nhiệm về những thiệt hại gây ra theo quy định của pháp luật.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/06/2015.
 

BỊ THÔI VIỆC NGAY ĐƯỢC TRỢ CẤP 3 THÁNG LƯƠNG ĐỂ TÌM VIỆC LÀM

Tại Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ban hành ngày 14/04/2015 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế, Liên bộ Nội vụ, Tài chính quy định sẽ trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng để tìm việc làm và 1,5 tháng tiền lương với mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội cho những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế, có tuổi đời dưới 53 tuổi đối với nam hoặc dưới 48 tuổi đối với nữ, bị thôi việc ngay và không đủ điều kiện hưởng chính sách về hưu trước tuổi.

Đối với những người được chuyển sang làm việc tại các tổ chức không hưởng lương thường xuyên từ ngân sách Nhà nước, mức trợ cấp bao gồm 03 tháng tiền lương hiện hưởng và 1/2 tháng tiền lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội (đủ 12 tháng). 
 

 

Cũng theo Thông tư này, những người thuộc đối tượng tinh giản biên chế, nếu đủ 50 tuổi - 53 tuổi đối với nam hoặc đủ 45 tuổi - 48 tuổi đối với nữ, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội đủ 20 năm, trong đó có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên sẽ được hưởng chế độ hưu trí mà không bị trừ tỷ lệ lương hưu do nghỉ hưu trước tuổi. Ngoài ra, những đối tượng này còn được trợ cấp thêm 03 tháng tiền lương cho mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi theo quy định; 05 tháng tiền lương cho 20 năm đầu công tác có đóng đủ bảo hiểm xã hội và 1/2 tháng lương cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội kể từ năm thứ 21 trở đi...

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30/05/2015 đến hết ngày 31/12/2021; các chế độ chính sách nêu trên được tính hưởng kể từ ngày 10/01/2015.

Ü Đầu tư:

KHÔNG PHÊ DUYỆT CHỦ TRƯƠNG ĐẦU TƯ KHÔNG XÁC ĐỊNH RÕ NGUỒN VỐN

Trước tình trạng xử lý nợ đọng xây dựng còn chậm chuyển biến; việc phê duyệt quá nhiều dự án vượt khả năng cân đối và thi công vượt vốn kế hoạch còn khá phổ biến ở nhiều địa phương..., ngày 30/04/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 07/CT-TTg về tăng cường các biện pháp xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản nguồn vốn đầu tư công, khẳng định sẽ xử lý nghiêm các trường hợp để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản sau ngày 31/12/2014.

Đồng thời, Thủ tướng yêu cầu các ngành, các cấp kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án đầu tư theo đúng mục tiêu, lĩnh vực, chương trình đã được phê duyệt; thực hiện nghiêm các quy định về thẩm định nguồn vốn và khả năng cân đối vốn; tuyệt đối không được phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư nếu không xác định rõ được nguồn vốn và khả năng cân đối vốn. Đối với các dự án đã được cấp có thẩm quyền thẩm định nguồn vốn, chỉ được phê duyệt

 

chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư không vượt quá mức vốn đã được thẩm định của từng nguồn vốn.

Về việc kiểm soát điều chỉnh dự án đầu tư, Thủ tướng nhấn mạnh, chỉ được điều chỉnh các dự án trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 46 Luật Đầu tư công, phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp. Song song với việc kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc lập thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, dẫn đến việc tăng tổng mức đầu tư tại các dự án không thuộc các trường hợp được điều chỉnh tổng mức đầu tư quy định tại Luật Đầu tư công, các Bộ, ngành, địa phương có trách nhiệm triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp để thực hiện phương án và lộ trình thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, bảo đảm nguyên tắc ưu tiên bố trí vốn thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản trước khi bố trí vốn cho các dự án khởi công mới...

Ü Tài chính-Ngân hàng-Tín dụng:

KHÔNG BAN HÀNH CHÍNH SÁCH MỚI LÀM TĂNG CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

Thủ tướng Chính phủ vừa ban hành Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 21/04/2015 về việc tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách Nhà nước năm 2015, đề nghị các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương không bổ sung các đề án, chương trình; không ban hành các chính sách mới hoặc nâng định mức làm tăng chi ngân sách Nhà nước khi chưa có nguồn bảo đảm.

Bên cạnh đó, kiên quyết dừng triển khai và thu hồi để bổ sung dự phòng ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương đối với kinh phí thường xuyên đã giao trong dự toán đầu năm của các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương nhưng đến ngày 30/06/2015 chưa phân bổ, hoặc đã phân bổ nhưng chưa triển khai thực hiện, chưa phê duyệt dự toán, chưa tổ chức đấu thầu, trừ một số trường hợp theo quy định của pháp luật và trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Trước mắt, điều hành sử dụng ngân sách trong phạm vi 50% nguồn dự phòng ngân sách đã bố trí trong dự toán của từng cấp để xử lý các nhiệm vụ cấp bách

 

phát sinh như: Phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh, quốc phòng, an ninh...; 50% nguồn dự phòng ngân sách còn lại tạm giữ để chủ động xử lý khi nguồn thu ngân sách Nhà nước giảm lớn. Song song với đó, cần tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo môi trường thuận lợi phát triển sản xuất, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu; phấn đấu đạt và vượt mục tiêu tăng trưởng kinh tế 6,2% đã đề ra, tạo tiền đề phát triển nguồn thu ổn định, vững chắc cho ngân sách Nhà nước.

Bộ Tài chính được yêu cầu thực hiện nhất quán chủ trương quản lý giá theo cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước đối với các mặt hàng quan trọng, thiết yếu như điện, than bán cho sản xuất điện, xăng dầu, dịch vụ công... theo lộ trình với mức độ và thời gian điều chỉnh phù hợp để đảm bảo mục tiêu kiểm soát lạm phát, hài hòa lợi ích của người tiêu dùng, doanh nghiệp và Nhà nước...

 

Ü Xuất nhập khẩu:

TIÊU CHÍ THÀNH LẬP CỤC HẢI QUAN CẤP TỈNH

Ngày 17/04/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 36/2015/NĐ-CP quy định tiêu chí thành lập Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Cục Hải quan), tổ chức, nhiệm vụ và hoạt động của Hải quan các cấp; trong đó yêu cầu việc thành lập Cục Hải quan phải phù hợp với chương trình cải cách hành chính và cải cách, hiện đại hóa hải quan đã được phê duyệt; đảm bảo đúng trình tự, thủ tục thành lập tổ chức hành chính Nhà nước…

Cục Hải quan được thành lập khi địa bàn dự kiến quản lý phải đáp ứng hai trong ba tiêu chí: Có số lượng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu lớn hơn 30% trung bình cộng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu của cả nước hoặc trung bình cộng kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu của cả nước (không bao gồm địa bàn quản lý của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh và Cục Hải quan TP. Hải Phòng) trong năm trước năm đề nghị; có một trong các cửa khẩu quốc tế đường bộ, hàng không dân dụng hoặc cảng biển quan trọng của quốc gia; có khu công nghiệp hoặc khu kinh tế.
 

 

Tuy nhiên, trong trường hợp đặc biệt nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý, bảo vệ chủ quyền quốc gia và an ninh kinh tế - xã hội tại các địa bàn có đường biên giới dài, địa hình phức tạp và tạo thuận lợi cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội tại các khu vực trọng điểm thì việc thành lập Cục Hải quan do Thủ tướng xem xét, quyết định.

Cũng theo Nghị định, Cục Hải quan có nhiệm vụ thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, chuyển cửa khẩu, quá cảnh, hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh…; áp dụng các biện pháp để phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa và các chất ma túy qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; kiểm tra sau thông quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu…

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/06/2015.

Ü Xây dựng:

TẠM ỨNG HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG TỐI ĐA BẰNG 50% GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG

Theo Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/04/2015 của Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng, mức tạm ứng hợp đồng xây dựng không được vượt quá 50% giá trị hợp đồng tại thời điểm ký kết.

Trường hợp đặc biệt, phải được người có thẩm quyền quyết định đầu tư hoặc Bộ trưởng, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Chủ tịch hội đồng thành viên, Chủ tịch hội đồng quản trị tập đoàn, tổng công ty (nếu người có thẩm quyền quyết định đầu tư là Thủ tướng Chính phủ) cho phép. Trong đó, mức tạm ứng đối với hợp đồng tư vấn tối thiểu bằng 15% giá hợp đồng nếu hợp đồng có giá trị trên 10 tỷ đồng; 20% giá hợp đồng nếu hợp đồng có giá trị đến 10 tỷ đồng. Tương tự, đối với hợp đồng thi công xây dựng công trình, mức tạm ứng tối thiểu lần lượt bằng 10%; 15% và 20% với các hợp đồng có giá trị trên 50 tỷ đồng; từ 10 - 50 tỷ đồng và dưới 10 tỷ đồng.

Tiền tạm ứng được thu hồi dần qua các lần thanh toán, mức thu hồi của từng lần

 

 do 02 bên thống nhất ghi trong hợp đồng nhưng phải bảo đảm tiền tạm ứng được thu hồi hết khi giá trị thanh toán đạt 80% giá hợp đồng đã ký kết.

Về bảo lãnh tạm ứng hợp đồng, Nghị định quy định, đối với hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng lớn hơn 01 tỷ đồng, trước khi bên giao thầu thực hiện việc tạm ứng hợp đồng cho bên nhận thầu, bên nhận thầu phải nộp cho bên giao thầu bảo lãnh tạm ứng hợp đồng với giá trị và loại tiền tương đương khoản tiền tạm ứng hợp đồng. Không bắt buộc phải bảo lãnh tạm ứng hợp đồng đối với các hợp đồng xây dựng có giá trị tạm ứng hợp đồng nhỏ hơn hoặc bằng 01 tỷ đồng và các hợp đồng xây dựng theo hình thức tự thực hiện bao gồm cả hình thức do cộng đồng dân cư thực hiện theo các chương trình mục tiêu.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/06/2015.

 
Ü Tài nguyên-Môi trường:

NHẬP KHẨU PHẾ LIỆU PHẢI KÝ QUỸ TỪ 10% - 20%

Nhằm đảm bảo tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu chịu trách nhiệm xử lý rủi ro, nguy cơ ô nhiễm môi trường có thể phát sinh từ lô hàng phế liệu nhập khẩu, tại Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 về quản lý chất thải và phế liệu, Chính phủ đã yêu cầu các tổ chức, cá nhân này phải thực hiện ký quỹ tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc ngân hàng thương mại nơi tổ chức, cá nhân mở tài khoản giao dịch chính.

Với sắt, thép phế liệu, tổ chức, cá nhân nhập khẩu dưới 500 tấn phải ký quỹ 10%; nhập khẩu từ 500 tấn đến dưới 1.000 tấn phải ký quỹ 15% và nhập khẩu từ 1.000 tấn trở lên phải ký quỹ 20% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu. Tương tự, với giấy, nhựa phế liệu, tổ chức, cá nhân nhập khẩu dưới 100 tấn, từ 100 tấn đến dưới 500 tấn và từ 500 tấn trở lên phải thực hiện ký quỹ với các mức lần lượt là 15%; 18% và 20%. Với các loại phế liệu khác (không phải sắt, thép, nhựa, giấy), số tiền ký quỹ được quy định thống nhất là 10% tổng giá trị lô hàng phế liệu nhập khẩu.
 

 

Nghị định cũng quy định tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu phải thực hiện ký quỹ trước khi tiến hành thủ tục thông quan phế liệu nhập khẩu ít nhất 15 ngày làm việc. Trường hợp phế liệu nhập khẩu được thông quan hoặc tái xuất, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam hoặc ngân hàng thương mại đã nhận ký quỹ sẽ hoàn trả số tiền ký quỹ trong 05 ngày làm việc sau khi nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân kèm theo bản sao chứng thực của tờ khai hải quan có đóng dấu xác nhận thông quan hoặc đã tái xuất phế liệu.

Trường hợp phế liệu nhập khẩu không được thông quan hoặc không thể tái xuất, khoản tiền ký quỹ được sử dụng để thanh toán chi phí xử lý phế liệu vi phạm. Nếu số tiền ký quỹ không đủ thanh toán toàn bộ các chi phí, tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu có trách nhiệm tiếp tục thanh toán. Mặt khác, nếu số tiền ký quỹ còn thừa sau khi thanh toán các chi phí, số tiền còn lại được hoàn trả cho tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/06/2015.

Ü Giao thông:

SỬA ĐỔI CHỈ TIÊU CẤP LẠI, ĐỔI GIẤY ĐĂNG KÝ Ô TÔ, XE MÁY

Ngày 21/04/2015, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 53/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 127/2013/TT-BTC ngày 06/09/2013 của Bộ Tài chính quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

Thông tư này đã sửa đổi một số chỉ tiêu quy định trong Biểu mức thu lệ phí cấp Giấy đăng ký và biển số phương tiện giao thông. Trước hết, xe ô tô con hoạt động kinh doanh hành khách được quy định là ô tô con của các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh vận tải hành khách được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô. Trường hợp này, khi đăng ký xe, tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh vận tải hành khách phải cung cấp cho cơ quan đăng ký Giấy giới thiệu của tổ chức hoặc Giấy đề nghị của cá nhân; Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô của cơ quan có thẩm quyền cấp.

Với trường hợp cấp lại hoặc đổi Giấy đăng ký và biển số ô tô con không hoạt động

 

kinh doanh vận tải hành khách và xe máy chuyển từ khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu thấp về khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu cao, tổ chức, cá nhân phải nộp lệ phí theo mức thu cấp mới (đối với ô tô, từ 200.000 đồng đến 20 triệu đồng, tùy từng khu vực; đối với xe máy, từ 50.000 đồng đến 04 triệu đồng tùy từng khu vực và trị giá xe).

Tuy nhiên, riêng với ô tô, xe máy của cá nhân đã được cấp Giấy đăng ký và biển số tại khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu thấp, chuyển về khu vực phải nộp lệ phí quy định mức thu cao vì lý do chuyển công tác hoặc chuyển hộ khẩu, mà khi đăng ký không thay đổi chủ tài sản thì áp dụng mức thu cấp lại hoặc đổi Giấy đăng ký và biển số (150.000 đồng đối với ô tô và 50.000 đồng đối với xe máy).

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06/06/2015.
 

Ü Giáo dục-Đào tạo-Dạy nghề:

CHƯA CÓ BẰNG THPT VẪN ĐƯỢC THI LIÊN THÔNG LÊN ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG

Theo Thông tư số 08/2015/TT-BGDĐT ngày 21/04/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học ban hành kèm theo Thông tư số 55/2012/TT-BGDĐT ngày 25/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, từ ngày 04/06/2015, người tốt nghiệp trung cấp nghề, cao đẳng nghề, chưa có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) vẫn được thi đào tạo liên thông trình độ cao đẳng, đại học nếu đã học và được công nhận hoàn thành các môn văn hóa trong chương trình giáo dục THPT.

Cũng theo Thông tư này, từ ngày 04/06/2015, thi liên thông chính quy sẽ không còn phải thi chung với kỳ thi tuyển sinh đại học, cao đẳng; các trường được tuyển sinh liên thông tối đa 02 lần/năm theo các phương thức thi tuyển hoặc xét tuyển. Trong đó, trường tự ra đề thi, gồm các môn cơ bản, môn cơ sở ngành và môn chuyên ngành hoặc thực hành nghề; các môn thi sẽ được công khai trước kỳ thi 03 tháng.
 

 

Đối với xét tuyển dựa vào kết quả kỳ thi THPT quốc gia, tổ hợp các môn xét tuyển vào ngành đào tạo liên thông phải cùng tổ hợp các môn xét tuyển vào ngành tương ứng của hệ đào tạo chính quy do cơ sở giáo dục đại học công bố. 

Một nội dung đáng chú ý khác là quy định thay đổi về điều kiện tổ chức đào tạo liên thông, theo đó, từ ngày 04/06/2015, ngoài việc phải đáp ứng các điều kiện hiện hành như: Đã công bố chuẩn đầu ra, chương trình đào tạo, điều kiện đảm bảo chất lượng đào tạo trên trang thông tin của trường; có Hội đồng để xem xét và công nhận giá trị chuyển đổi kết quả học tập và các khối lượng kiến thức được miễn trừ khi học chương trình đào tạo liên thông đối với từng người học..., cơ sở giáo dục đại học còn phải có quyết định cho phép mở ngành đào tạo và đã có ít nhất 03 khóa tuyển sinh theo hình thức đào tạo chính quy đối với ngành dự kiến đào tạo liên thông.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/06/2015.
 

SINH VIÊN ĐẠI HỌC PHẢI HOÀN THÀNH TỐI THIỂU 120 TÍN CHỈ

Bộ Giáo dục và Đào tạo vừa ra Thông tư số 07/2015/TT-BGDĐT ngày 16/04/2015 về việc ban hành Quy định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu cầu về năng lực mà người học đạt được sau khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo của giáo dục đại học và quy trình xây dựng, thẩm định, ban hành chương trình đào tạo trình độ đại học, thạc sĩ, tiến sĩ.

Tại Thông tư này, Bộ quy định rõ về khối lượng kiến thức tối thiểu đối với các trình độ đào tạo; cụ thể, trình độ đào tạo đại học là 120 tín chỉ; trình độ thạc sĩ là 60 tín chỉ; trình độ tiến sĩ là 90 tín chỉ đối với người đã tốt nghiệp thạc sĩ và 120 tín chỉ đối với người tốt nghiệp đại học. Trong đó, một tín chỉ tương ứng với 15 giờ học lý thuyết và 30 giờ tự học; hoặc 30 giờ thực hành, thí nghiệm, thảo luận và 15 giờ tự học…

Đồng thời, người học sau khi tốt nghiệp chương trình đào tạo đại học phải có kiến thức lý thuyết chuyên sâu trong lĩnh vực đào tạo; nắm vững kỹ thuật và có kiến thức thực tế giải quyết công việc phức tạp; có khả năng hiểu được ý chính của

 

một báo cáo hay phát biểu bằng ngoại ngữ về chủ đề quen thuộc trong ngành  được đào tạo, có thể sử dụng ngoại ngữ để diễn đạt, xử lý một số tình huống chuyên môn thông thường...

Với người đã tốt nghiệp chương trình thạc sĩ, phải làm chủ được kiến thức chuyên ngành, có thể đảm nhiệm công việc của chuyên gia trong lĩnh vực được đào tạo; có thể viết báo cáo liên quan đến công việc chuyên môn và trình bày rõ ràng các ý kiến, phản biện một vấn đề kỹ thuật bằng ngoại ngữ… Ở một mức độ cao hơn, người tốt nghiệp chương trình tiến sĩ phải có hệ thống kiến thức chuyên sâu, tiên tiến và toàn diện thuộc lĩnh vực khoa học chuyên ngành; có kỹ năng ngoại ngữ có thể hiểu được các báo cáo phức tạp về các chủ đề cụ thể và trừu tượng; có thể giao tiếp, trao đổi học thuật bằng ngoại ngữ ở mức độ trôi chảy, thành thạo với người bản ngữ…

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/06/2015.

 
Ü Chính sách kinh tế-xã hội:

QUẢN LÝ GIÁ TỐI ĐA SỮA CHO TRẺ DƯỚI 6 TUỔI ĐẾN HẾT 2016

Theo Nghị quyết số 33/NQ-CP ngày 30/04/2015 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 04 năm 2015, từ ngày 01/06/2015 đến hết ngày 31/12/2016, sản phẩm sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi sẽ được tiếp tục thực hiện quản lý giá tối đa theo quy định tại khoản 7 Điều 17 Luật Giá.

Bên cạnh đó, nhằm kịp thời tháo gỡ vướng mắc cho doanh nghiệp, góp phần giải quyết việc làm cho các lao động dôi dư, tạo thu nhập và nâng cao trình độ cho đội ngũ thuyền viên của Việt Nam, Chính phủ đã thống nhất cho phép thí điểm cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài cho Tổng công ty cổ phần Vận tải dầu khí.

Đồng thời, giao Bộ Lao động Thương binh và Xã hội chủ trì nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung quy định hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng theo trình tự thủ tục rút gọn; tăng cường

 

thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp; kịp thời phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm, nhất là các hành vi trốn đóng, nợ đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo đảm quyền lợi chính đáng của người lao động và thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách về việc làm, trong đó, cần chú ý đến việc tạo việc làm cho thanh niên, lao động nông thôn, lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất, vùng đồng bào dân tộc, người khuyết tật.

Về việc phân bổ kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ đợt 2 năm 2015, Chính phủ cho phép tiếp tục thực hiện việc phân bổ kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ đợt 2 năm 2015 về các Bộ, cơ quan Trung ương được giao quản lý chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia; đồng thời khẳng định chưa thực hiện phân bổ kinh phí này thông qua Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia...

PHỤ NỮ DÂN TỘC THIỂU SỐ NGHÈO SINH CON ĐÚNG CHÍNH SÁCH
 ĐƯỢC HỖ TRỢ 2 TRIỆU ĐỒNG

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 39/2015/NĐ-CP ngày 27/04/2015 quy định chính sách hỗ trợ cho phụ nữ thuộc hộ nghèo là người dân tộc thiểu số khi sinh con đúng chính sách dân số, chính thức áp dụng từ ngày 15/06/2015.

Cụ thể, đối tượng được hưởng hỗ trợ là phụ nữ người dân tộc thiểu số hoặc người Kinh có chồng là người dân tộc thiểu số thuộc hộ nghèo, cư trú tại vùng khó khăn, khi sinh con thuộc một trong các trường hợp: Sinh một hoặc hai con; sinh con thứ ba nếu cả hai vợ chồng hoặc một trong hai người thuộc dân tộc có số dân dưới 10.000 người hoặc dân tộc có nguy cơ suy giảm số dân; sinh lần thứ nhất mà sinh ba con trở lên; đã có một con đẻ, nhưng sinh lần thứ hai mà sinh hai con trở lên; sinh lần thứ ba trở lên, nếu tại thời điểm sinh chỉ có một con đẻ còn sống; sinh con thứ ba, nếu đã có hai con đẻ nhưng một hoặc cả hai con bị dị tật hoặc mắc bệnh hiểm nghèo không mang tính di truyền; sinh một hoặc hai con, nếu một
 

 

trong hai vợ chồng đã có con riêng; sinh một con hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh, nếu cả hai vợ chồng đã có con riêng (không áp dụng với trường hợp hai vợ chồng đã từng có hai con chung trở lên và các con hiện đang còn sống).

Ngoài ra, phụ nữ thuộc hộ nghèo, là người dân tộc thiểu số chưa kết hôn, cư trú tại vùng khó khăn, trừ các đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, sinh một hoặc hai con trở lên trong cùng một lần sinh cũng là đối tượng được hưởng hỗ trợ.

Mức hỗ trợ được Nghị định này quy định là 02 triệu đồng/người và được cấp trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng. Tuy nhiên, đối tượng thụ hưởng phải tự nguyện cam kết bằng văn bản không sinh thêm con, nếu vi phạm phải hoàn trả lại kinh phí đã nhận hỗ trợ.

Ü Nông nghiệp-Lâm nghiệp:

KHÔNG CHI TRẢ TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG,
 PHẠT ĐẾN 100 TRIỆU ĐỒNG

Đây là một trong những nội dung nổi bật tại Nghị định số 40/2015/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 27/04/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 157/2013/NĐ-CP ngày 11/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản.

Cụ thể, từ ngày 20/06/2015, người sử dụng dịch vụ môi trường rừng (bao gồm: Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn; bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch...) không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ quá 03 tháng theo thời hạn ký kết trong hợp đồng với số tiền từ trên 50 - 100 triệu đồng sẽ bị phạt tiền từ 05 - 10 triệu đồng hoặc từ 10 - 20 triệu đồng nếu số tiền từ trên 100 - 200 triệu đồng; trường hợp số tiền không chi trả hoặc chi trả không đầy đủ quá 03 tháng trên 500 triệu đồng, mức phạt tiền dao động từ 30 - 50 triệu đồng. Ngoài ra, cá nhân vi phạm còn phải chi trả đầy đủ tiền sử dụng dịch vụ môi trường rừng và tiền lãi phát sinh từ việc chậm chi trả (nếu có) tương ứng với số tiền và thời gian chậm chi trả, theo lãi suất cơ bản

 

do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm gần nhất với thời điểm ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Các mức phạt tiền trên được áp dụng đối với cá nhân, trường hợp tổ chức vi phạm, mức phạt tiền áp dụng bằng 02 lần các mức nêu trên.

Cũng theo Nghị định này, người sử dụng dịch vụ môi trường rừng không ký hợp đồng chi trả tiền sử dụng dịch vụ môi trường rừng sau 03 tháng kể từ khi sử dụng dịch vụ môi trường sẽ bị phạt từ 500.000 đồng đến 50 triệu đồng; trong đó, mức phạt từ 500.000 đồng đến 01 triệu đồng được áp dụng khi không ký hợp đồng đối với chủ rừng cung ứng dịch vụ môi trường rừng trong trường hợp chi trả trực tiếp; mức phạt cao nhất từ 40 - 50 triệu đồng được áp dụng khi không ký hợp đồng với Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam trong trường hợp chi trả gián tiếp.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/06/2015.

  • Chi tiết của bản tin này được đăng tải đầy đủ trên website LuatVietnam www.luatvietnam.vn    
  • Quý khách sẽ nhận được nội dung toàn văn các văn bản trong bản tin và nhiều văn bản khác khi tham gia dịch vụ Tra cứu văn bản mới của LuatVietnam, hoặc sử dụng dịch vụ LuatVietnam-SMS gửi tin nhắn đến 6689.
  • Mọi yêu cầu cung cấp văn bản, xin liên hệ với [email protected]
  • Quý khách có thể tham khảo mọi thông tin về dịch vụ LuatVietnam tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Mọi chi tiết xin liên hệ:

TRUNG TÂM LUẬT VIỆT NAM - CÔNG TY CP TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ INCOM
Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà TechnoSoft, phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Tel: 04.37833688 - Fax: 04.37833699
Tại TP.HCM:
Tòa nhà Hà Phan, số 456 Phan Xích Long, P.2, Q.Phú Nhuận, Tp. HCM - Tel: 08. 39950724
Email: [email protected]

 

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html. Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi huỷ bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.