Số 12.2006 (266) ngày 31/03/2006

 CHÍNH PHỦ


Thuế nhập khẩu xe cũ
(SMS: 201510)
- Ngày 28/3/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 69/2006/QĐ-TTg về việc ban hành mức thuế tuyệt đối thuế nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng nhập khẩu.
Theo đó, mức thuế cao nhất lên tới 25.000 USD/chiếc áp dụng đối với xe từ 5 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) có dung tích xi lanh động cơ trên 5.000 cc...
Xe từ 1.000 đến 5.000 cc bị đánh thuế từ 7.000 đến 22.000 USD/chiếc. Mức thuế thấp nhất 3.000 USD/chiếc đối với xe dưới 1.000 cc.
Mức thuế cao nhất đối với xe từ 6 đến 9 chỗ ngồi (kể cả lái xe) là 20.000 USD/chiếc đối với xe có dung tích động cơ trên 4.000 cc...
Đối với xe từ 10 đến 15 chỗ ngồi mức cao nhất là 15.000 USD đối với xe trên 3.000 cc. Xe từ 3.000 cc trở xuống là 12.000 USD/chiếc và dưới 2.000 cc là 8.000 USD/chiếc...
Thủ tướng cũng giao Bộ Tài chính căn cứ tình hình thực tế từng giai đoạn cụ thể để điều chỉnh tăng hoặc giảm 20% so với mức thuế tuyệt đối nhằm kiểm soát và điều tiết thị trường tiêu dùng trong nước, ngăn chặn các hiện tượng gian lận thương mại, bảo đảm nguồn thu ngân sách nhà nước... Trường hợp biến động trên 20% thì báo cáo Thủ tướng xem xét, điều chỉnh...
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/5/2006.


Cải cách thủ tục hành chính
(SMS: 19358)
- Ngày 23/3/2006, Thủ tướng Phan Văn Khải đã ra Chỉ thị số 10/2006/CT-TTg về việc giảm các văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của các cơ quan hành chính.
Chỉ thị nêu rõ: một trong những yếu kém bất cập phổ biến hiện nay của bộ máy hành chính là tình trạng lạm dụng quá nhiều văn bản giấy tờ hành chính trong quan hệ giải quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà nước; in ấn, sao chụp và gửi văn bản, tài liệu tùy tiện, lãng phí, gây nhiều khó khăn, phức tạp, phiền hà về thủ tục hành chính, tác động tiêu cực đến hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành và giải quyết công việc của cơ quan hành chính nhà nước...
Để giảm một cách căn bản văn bản, giấy tờ hành chính trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, đưa việc phát hành và sử dụng văn bản, giấy tờ hành chính đi vào trật tự nền nếp, thực hiện cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác chỉ đạo điều hành và phục vụ nhân dân của các cơ quan hành chính nhà nước...


Thanh tra quốc phòng
(SMS: 19345)
- Ngày 21/3/2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 26/2006/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Thanh tra quốc phòng.
Theo đó, Thanh tra quốc phòng là Thanh tra nhà nước được tổ chức thành hệ thống trong Quân đội, có chức năng thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành thuộc phạm vi quản lý nhà nước về quốc phòng.
Nội dung hoạt động: thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch nhà nước về quốc phòng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng; Tham mưu và giúp người chỉ huy cùng cấp tổ chức, quản lý và thực hiện việc giải quyết, khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; công tác tiếp công dân, phòng ngừa, đấu tranh chống tham nhũng...
Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.


Phát triển khoa học và công nghệ
(SMS: 19353)
- Ngày 21/3/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 67/2006/QĐ-TTg phê duyệt phương hướng, mục tiêu, nhiệm vụ khoa học và công nghệ chủ yếu giai đoạn 5 năm 2006 - 2010.
Theo đó, tập trung phát triển công nghệ cơ bản và công nghệ sản phẩm phục vụ việc nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm chủ yếu. Bố trí 50% nhiệm vụ của các chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp nhà nước được ứng dụng và phục vụ trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh. Các nhiệm vụ còn lại phục vụ nâng cao năng lực lựa chọn, tiếp thu, làm chủ và cải tiến các công nghệ sẽ được ứng dụng cho giai đoạn sau năm 2010.
Phát triển thị trường công nghệ, bảo đảm giá trị giao dịch mua bán công nghệ đạt mức tăng trưởng bình quân 10%/năm.
Hình thành đội ngũ cán bộ khoa học và công nghệ trình độ cao, đủ sức tổ chức nghiên cứu và giải quyết những nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm quốc gia ở trình độ quốc tế; vận hành có hiệu quả một số phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia. Xây dựng khoảng 100 nhóm nghiên cứu, tìm kiếm bí quyết công nghệ làm cơ sở để hình thành và phát triển các doanh nghiệp khoa học và công nghệ...

Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
 

 BỘ TÀI CHÍNH


Phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ
(SMS: 201509)
- Ngày 28/3/2006, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 18/2006/QĐ-BTC về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Theo đó, Phí thẩm định Hợp đồng chuyển giao công nghệ được tính theo tỷ lệ bằng 0,1% tổng giá trị của Hợp đồng chuyển giao công nghệ nhưng tối đa không quá 10 triệu đồng và tối thiểu không dưới 03 triệu đồng...
Đối với các Hợp đồng chuyển giao công nghệ xin sửa đổi, bổ sung thì phí thẩm định theo tỷ lệ bằng 0,1% tổng giá trị của Hợp đồng sửa đổi, bổ sung nhưng tối đa không quá 05 năm triệu đồng và tối thiểu không dưới 02 triệu đồng...
Cơ quan thu phí được trích 50% số tiền phí thu được để trang trải chi phí cho việc thẩm định, thu phí...
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.


Thuế nhập khẩu hàng dệt, may
(SMS: 19348)
- Ngày 24/3/2006, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 16/2006/QĐ-BTC về việc thuế suất thuế nhập khẩu hàng dệt, may có xuất xứ từ EU, Hoa Kỳ và Australia.
Theo đó, các lô hàng nhập khẩu có tờ khai hải quan đăng ký với cơ quan hải quan từ ngày 01/01/2006 nếu có đủ điều kiện nhưng đã nộp thuế với mức thuế suất thuế nhập khẩu cao hơn thì số tiền thuế chênh lệch giữa số thuế đã nộp với số thuế theo mức thuế suất thuế nhập khẩu qui định sẽ được xử lý hoàn trả...
Đối với những mặt hàng có mức thuế suất thuế nhập khẩu nêu trên cao hơn mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi (MFN) qui định trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hiện hành thì mức thuế suất thuế nhập khẩu áp dụng cho các mặt hàng này là mức thuế suất ưu đãi...
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.


Xác định tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
(SMS: 19360)
- Ngày 24/3/2006, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 23/2006/TT-BTC hướng dẫn xác định tiền sử dụng đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả có nguồn gốc ngân sách nhà nước theo quy định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
Theo đó, tiền sử dụng đất đã nộp ngân sách nhà nước, tiền đã trả nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất được xác định có nguồn gốc từ Ngân sách nhà nước trong các trường hợp sau: Tổ chức kinh tế được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, đồng thời được Ngân sách nhà nước chi trả trực tiếp cho việc nộp tiền sử dụng đất, trả tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà khoản tiền này tổ chức kinh tế không phải ghi nhận vốn nhà nước hoặc không phải ghi nhận nợ với nhà nước; Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với các tổ chức kinh tế;  đồng thời tổ chức kinh tế này không phải ghi nhận vốn nhà nước hoặc nợ phải trả cho ngân sách nhà nước; Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất cho tổ chức kinh tế nhưng cho miễn tiền sử dụng đất...
Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.


Phụ cấp chức vụ lãnh đạo
(SMS: 19354)
- Ngày 22/3/2006, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 22/2006/TT-BTC quy định cụ thể về phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với một số đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính.
Theo đó, mức phụ cấp chức vụ lãnh đạo tính theo hệ số nhân với mức lương tối thiểu do nhà nước quy định. Hệ số phụ cấp chức vụ lãnh đạo cụ thể các đơn vị như sau: cao nhất là 0,9 (giám đốc Trung tâm thẩm định giá, Trung tâm Phân tích Phân loại hàng hoá xuất, nhập khẩu, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán...), riêng Giám đốc Học viện Tài chính là 1,1 và Phó Giám đốc Học viện Tài chính: 0,9...
Vị trí: Phó giám đốc: 0,7; Trưởng phòng là: 0,5; Phó trưởng phòng: 0,3...

Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
 

 TỔNG CỤC THUẾ


Trích lập Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm
(SMS: 19361)
- Theo Công văn số 1067/TCT-ĐTNN ra ngày 24/3/2006, Tổng cục Thuế hướng dẫn: mức trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm từ 1 - 3% trên quỹ lương làm cơ sở đóng bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp, mức trích cụ thể doanh nghiệp tự quyết định tuỳ vào khả năng tài chính của doanh nghiệp hàng năm. Khoản trích lập quỹ dự phòng này được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ của doanh nghiệp.
Trường hợp mức trích trước quỹ không đủ để chi trong năm tài chính thì toàn bộ phần chênh lệch thiếu được hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ.

Trường hợp nếu quỹ dự phòng không sử dụng hết thì được chuyển số dự sang năm sau.