Số 07.2010 (465) ngày 23/02/2010

CHÍNH PHỦ

Vốn tối thiểu để hoạt động thông tin tín dụng là 30 tỷ đồng (SMS: 10/2010/ND-CP) - Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 10/2010/NĐ-CP ngày 12/02/2010 về hoạt động thông tin tín dụng áp dụng đối với các công ty thông tin tín dụng, tổ chức cấp tín dụng, khách hàng vay và các tổ chức, cá nhân có liên quan. Theo Nghị định này, mục đích của hoạt động thông tin tín dụng là nhằm chia sẻ thông tin giữa các tổ chức cấp tín dụng nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, góp phần bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng, hỗ trợ tổ chức cấp tín dụng mở rộng và phát triển hoạt động tín dụng và hỗ trợ khách hàng vay trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng của các tổ chức cấp tín dụng. Nguyên tắc của hoạt động thông tin tín dụng là phải tuân thủ chặt chẽ các quy định của pháp luật, đảm bảo tính trung thực, khách quan, đảm bảo quyền và lợi ích của các tổ chức và cá nhân trong việc cung cấp thông tin tín dụng, khai thác sản phẩm thông tin tín dụng.
Cũng theo Nghị định này, để được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng, doanh nghiệp phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: có đủ cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin; có vốn điều lệ tối thiểu 30 tỷ đồng; có đội ngũ quản lý là những người có trình độ chuyên môn về tài chính, ngân hàng, công nghệ thông tin; có phương án kinh doanh khả thi và không được kinh doanh ngành nghề nào khác ngoài nội dung hoạt động thông tin tín dụng; có tối thiểu 20 ngân hàng thương mại cam kết cung cấp thông tin tín dụng và các ngân hàng này không cam kết với công ty thông tin tín dụng khác; có văn bản thỏa thuận về quy trình thu thập, xử lý, lưu giữ và cung cấp thông tin tín dụng giữa công ty thông tin tín dụng với các tổ chức cấp tín dụng đã cam kết. Công ty thông tin tín dụng chỉ được phép sử dụng thông tin tín dụng của khách hàng vay tối đa 05 năm gần nhất để tạo lập sản phẩm thông tin tín dụng.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/4/2010. Trong vòng 12 tháng kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, các doanh nghiệp có ngành nghề kinh doanh dịch vụ thông tin tín dụng đang hoạt động phải tiến hành hoàn thiện các điều kiện hoạt động theo quy định tại Nghị định này; quá thời hạn trên, nếu doanh nghiệp không bảo đảm các điều kiện hoạt động và chưa được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động thông tin tín dụng thì doanh nghiệp phải chấm dứt hoạt động thông tin tín dụng.
Gia hạn nộp thuế thu nhập cho doanh nghiệp (SMS: 12/2010/QD-TTg) - Ngày 12/02/2010, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 12/2010/QĐ-TTg thực hiện gia hạn nộp thuế thu nhập doanh nghiệp trong thời gian 3 tháng kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế đối với số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2010 của doanh nghiệp nhỏ và vừa và số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp năm 2010 từ hoạt động sản xuất, gia công dệt, may, da, giầy, dép của doanh nghiệp. Cụ thể: đối với số thuế tính tạm nộp của quý I/2010 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30/7/2010; đối với số thuế tính tạm nộp của quý II/2010 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30/10/2010; đối với số thuế tính tạm nộp của quý III/2010 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 31/01/2011; đối với số thuế tính tạm nộp của quý IV/2010 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30/4/2011; đối với số thuế phải nộp theo quyết toán năm 2010 được gia hạn nộp thuế chậm nhất đến ngày 30/6/2011.
Việc gia hạn nộp thuế theo quy định nói trên áp dụng đối với các doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ và nộp thuế theo kê khai.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/4/2010.
Giấy chứng nhận lưu hành tự do đối với sản phẩm, hàng hóa (SMS: 10/2010/QD-TTg) - Kể từ ngày 01/5/2010, việc cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) đối với sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 10/2010/QĐ-TTg ngày 10/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó, sản phẩm, hàng hóa sản xuất trong nước để xuất khẩu được cấp CFS khi có yêu cầu của thương nhân xuất khẩu và có tiêu chuẩn công bố áp dụng phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành; CFS có giá trị hiệu lực trong vòng 02 năm kể từ ngày cấp. Người đề nghị cấp CFS bao gồm thương nhân xuất khẩu, nhà sản xuất, người đại diện có giấy ủy quyền hợp pháp của thương nhân xuất khẩu hoặc nhà sản xuất. Hồ sơ đề nghị cấp CFS bao gồm: đơn đề nghị cấp CFS, bản sao có chứng thực của bản tiêu chuẩn công bố áp dụng đối với sản phẩm, hàng hóa kèm theo cách thể hiện, các giấy tờ khác tùy thuộc vào yêu cầu đặc thù của cơ quan cấp CFS.
CFS phải được cấp trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ thời điểm người đề nghị cấp CFS nộp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ. Cơ quan cấp CFS có thể tiến hành kiểm tra tại nơi sản xuất trong trường hợp nhận thấy việc kiểm tra trên hồ sơ là chưa đủ căn cứ để cấp CFS hoặc phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật đối với các CFS đã cấp trước đó. Số lượng CFS được cấp cho sản phẩm, hàng hóa theo yêu cầu của thương nhân. Cơ quan cấp CFS sẽ thu hồi CFS đã cấp trong những trường hợp sau: thương nhân xuất khẩu, người đề nghị cấp CFS giả mạo chứng từ; CFS được cấp cho sản phẩm, hàng hóa mà sản phẩm, hàng hóa đó không phù hợp các tiêu chuẩn công bố áp dụng; CFS được cấp không đúng thẩm quyền. Người được cấp CFS phải nộp lại CFS đã cấp cho cơ quan cấp CFS trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo thu hồi của cơ quan cấp.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/5/2010.
Quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng đến 2020 (SMS: 250/QD-TTg) - Đề án “Xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam đến năm 2020 vừa được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 250/QĐ-TTg ngày 10/02/2010 với mục tiêu làm cơ sở cho việc phát triển mạng lưới các tổ chức hành nghề công chứng rộng khắp và phân bố hợp lý trên cả nước, đáp ứng nhu cầu công chứng toàn bộ các hợp đồng, giao dịch của tổ chức, cá nhân trong xã hội. Theo Quyết định này, việc xây dựng quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng trên cơ sở bám sát Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Chiến lược và quy hoạch phát triển ngành tư pháp, đáp ứng kịp thời các yêu cầu công chứng ngày càng tăng của cá nhân, tổ chức, bảo đảm công chứng là hoạt động mang tính dịch vụ công, tiến tới thực hiện việc chuyển giao toàn bộ các hợp đồng, giao dịch từ UBND cấp huyện, cấp xã cho các tổ chức hành nghề công chứng thực hiện nhằm chuyên nghiệp hóa hoạt động công chứng đáp ứng yêu cầu của hội nhập, đồng thời bảo vệ tốt quyền, lợi ích hợp pháp, an toàn pháp lý cho các giao dịch.
Đề án này bắt đầu thực hiện từ tháng 01/2010 và kết thúc vào tháng 12/2010 với các hoạt động: điều tra, khảo sát, đánh giá về tổ chức và hoạt động của các tổ chức hành nghề công chứng trong phạm vi cả nước, khảo sát, trao đổi, học tập kinh nghiệm xây dựng quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở nước ngoài; xây dựng, ban hành các tiêu chí xây dựng quy hoạch tổ chức hành nghề công chứng ở địa phương và hướng dẫn các địa phương xây dựng quy hoạch; xây dựng quy hoạch phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng ở Việt Nam. Tổng kinh phí thực hiện Đề án khoảng 3,5 tỷ đồng.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
 
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ

Mẫu hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa (SMS: 05/2010/TT-BKH) - Bộ Kế hoạch và Đầu tư mới ban hành Thông tư số 05/2010/TT-BKH ngày 10/02/2010 quy định chi tiết lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa. Đối tượng áp dụng Thông tư này là tổ chức, cá nhân có trách nhiệm lập hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa (bao gồm cả phụ tùng thay thế, tài liệu kỹ thuật và dịch vụ kỹ thuật kèm theo nếu có) của các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đấu thầu khi thực hiện hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước và quốc tế. Đối với các gói thầu mua sắm hàng hóa thuộc các dự án sử dụng vốn ODA, nếu được nhà tài trợ chấp thuận thì áp dụng theo mẫu hồ sơ mời thầu ban hành kèm theo Thông tư này hoặc có thể sửa đổi, bổ sung một số nội dung theo quy định về đấu thầu trong điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam đã ký kết.
Khi áp dụng mẫu hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa ban hành kèm theo Thông tư này, tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu căn cứ vào quy mô, tính chất của gói thầu mà đưa ra các yêu cầu trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế; không được đưa ra các điều kiện nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự canh tranh không bình đẳng. Trong mẫu hồ sơ ban hành kèm theo Thông tư này, những chữ in nghiêng là nội dung mang tính hướng dẫn, minh họa và sẽ được người sử dụng cụ thể hóa căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu; trường hợp sửa đổi, bổ sung vào phần in đứng của mẫu này thì tổ chức, cá nhân lập hồ sơ mời thầu phải giải trình bằng văn bản và đảm bảo không trái với các quy định của pháp luật về đấu thầu, chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/4/2010 và thay thế Quyết định số 1118/2008/QĐ-BKH ngày 03/9/2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành mẫu hồ sơ mời thầu mua sắm hàng hóa.
 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Quy chế mới về tuyển sinh đại học, cao đẳng (SMS: 03/2010/TT-BGDDT) - Quy chế này vừa được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành ngày 11/02/2010 kèm theo Thông tư số 03/2010/TT-BGDĐT. Theo Quy chế này, hằng năm, các trường được Nhà nước giao chỉ tiêu tuyển sinh ĐH, CĐ hệ chính quy tổ chức một lần tuyển sinh. Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn đề thi tuyển sinh dùng chung cho các trường. Đối với các trường tuyển sinh ngành năng khiếu, các môn văn hoá thi theo đề thi chung của Bộ GD&ĐT; các môn năng khiếu thi theo đề thi riêng của trường. Những trường không tổ chức thi tuyển sinh được sử dụng kết quả thi tuyển sinh theo đề thi chung của thí sinh cùng khối thi, trong vùng tuyển quy định của trường để xét tuyển. Các trường ĐH có chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo CĐ không tổ chức kỳ thi tuyển sinh riêng vào hệ này mà sử dụng kết quả thi tuyển sinh ĐH, CĐ theo đề thi chung của thí sinh cùng khối thi, trong vùng tuyển của trường để xét tuyển. Hằng năm, Bộ GD&ĐT công bố danh sách các trường chỉ xét tuyển không tổ chức thi. Chậm nhất là 3 tháng trước ngày thi tuyển sinh, Bộ GD&ĐT công bố công khai các chỉ tiêu tuyển sinh vào các trình độ đào tạo của từng trường, vùng tuyển, khối thi, môn thi và lịch thi.
Quy chế này cũng nêu rõ các đối tượng được xét tuyển thẳng vào các trường ĐH, CĐ bao gồm: Anh hùng lao động, Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân, Chiến sĩ thi đua toàn quốc đã tốt nghiệp trung học; người đã dự thi và trúng tuyển vào các trường, nhưng ngay năm đó có lệnh điều động đi nghĩa vụ quân sự hoặc đi thanh niên xung phong tập trung nay đã hoàn thành nghĩa vụ, được phục viên, xuất ngũ mà chưa được nhận vào học ở một trường lớp chính quy dài hạn nào, được từ cấp trung đoàn trong quân đội hoặc Tổng đội thanh niên xung phong giới thiệu, nếu có đủ các điều kiện và tiêu chuẩn về sức khoẻ, có đầy đủ các giấy tờ hợp lệ thì được xem xét nhận vào học tại trường trước đây đã dự thi, mà không phải thi lại; thí sinh trong đội tuyển Olympic đã tốt nghiệp trung học được tuyển thẳng vào đại học, nếu chưa tốt nghiệp trung học sẽ được bảo lưu sau khi tốt nghiệp trung học; thí sinh đã tốt nghiệp trung học là thành viên đội tuyển quốc gia, được Uỷ ban TDTT (nay là Bộ Văn hoá thể thao và du lịch) xác nhận đã hoàn thành nhiệm vụ tham gia thi đấu trong các giải quốc tế chính thức; thí sinh năng khiếu nghệ thuật đã tốt nghiệp trung học hoặc tốt nghiệp hệ trung cấp các trường năng khiếu nghệ thuật, đạt giải chính thức trong các cuộc thi nghệ thuật quốc tế về ca, múa, nhạc được tuyển thẳng vào học các ngành tương ứng trình độ ĐH, CĐ của các trường năng khiếu, nghệ thuật theo quy định của từng trường (những thí sinh đạt giải các ngành TDTT, năng khiếu nghệ thuật thời gian được tính để hưởng ưu tiên là không quá 4 năm tính đến ngày thi tuyển sinh vào trường).
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/3/2010 và thay thế Quyết định số 05/2008/QĐ-BGDĐT ngày 05/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Qui chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy.
 
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

Cơ chế thực hiện hỗ trợ lãi suất tại Ngân hàng Chính sách xã hội (SMS: 05/2010/TT-NHNN) - Ngày 12/02/2010, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ra Thông tư số 05/2010/TT-NHNN sửa đổi một số điều của Thông tư số 14/2009/TT-NHNN ngày 16/7/2009 quy định chi tiết thi hành việc hỗ trợ lãi suất đối với các khoản vay của người nghèo và các đối tượng chính sách khác tại Ngân hàng Chính sách xã hội. Theo đó, Ngân hàng Chính sách xã hội có trách nhiệm theo dõi, thống kê kịp thời, chính xác các khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất để phục vụ cho việc kiểm toán nội bộ, báo cáo cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; mở các tài khoản hoặc áp dụng các hệ thống quản lý thích hợp để hạch toán, theo dõi riêng các khoản cho vay được hỗ trợ lãi suất, số lãi tiền vay được hỗ trợ lãi suất do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chuyển. Hàng quý, Ngân hàng Nhà nước trích từ nguồn tiền hỗ trợ lãi suất chuyển cho Ngân hàng Chính sách xã hội tối đa 95% số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất theo báo cáo của Ngân hàng Chính sách xã hội về tình hình thực hiện hỗ trợ lãi suất tiền vay; việc chuyển số lãi tiền vay đã hỗ trợ lãi suất còn lại được thực hiện sau khi kết thúc hỗ trợ lãi suất, Ngân hàng Nhà nước nhận được báo cáo quyết toán về hỗ trợ lãi suất của Ngân hàng Chính sách xã hội.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Sáp nhập, hợp nhất, mua lại tổ chức tín dụng (SMS: 04/2010/TT-NHNN) - Việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại tổ chức tín dụng sẽ được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 04/2010/TT-NHNN ngày 11/02/2010 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tổ chức tín dụng nêu tại Thông tư này bao gồm các ngân hàng thương mại, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính và tổ chức tín dụng hợp tác. Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có thẩm quyền chấp thuận việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại tổ chức tín dụng theo quy định tại Thông tư này và các quy định của pháp luật có liên quan. Một trong những nguyên tắc của việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại tổ chức tín dụng là phải đảm bảo không ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng, đặc biệt quyền lợi của người gửi tiền tại từng tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập, hợp nhất, mua lại.
Việc sáp nhập, hợp nhất, mua lại tổ chức tín dụng được thực hiện dưới các hình thức: ngân hàng, công ty tài chính, tổ chức tín dụng hợp tác sáp nhập vào một ngân hàng; công ty tài chính sáp nhập vào một công ty tài chính; công ty cho thuê tài chính sáp nhập vào một công ty cho thuê tài chính; ngân hàng được hợp nhất với ngân hàng, công ty tài chính, tổ chức tín dụng hợp tác để thành một ngân hàng; các công ty tài chính hợp nhất thành một công ty tài chính; các công ty cho thuê tài chính hợp nhất thành một công ty cho thuê tài chính; một ngân hàng được mua lại công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính; một công ty tài chính được mua lại công ty cho thuê tài chính. Các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập, hợp nhất, mua lại có thể sử dụng dịch vụ tư vấn; chuyên gia tư vấn phải là tổ chức được phép cung cấp dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, không đồng thời tư vấn cho tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập, hợp nhất, mua lại và được hội đồng quản trị của tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập, hợp nhất, mua lại xác nhận không có quan hệ tài chính có thể dẫn đến xung đột về lợi ích với các tổ chức tín dụng tham gia sáp nhập, hợp nhất, mua lại.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 241/1998/QĐ-NHNN5 ngày 15/7/1998 ban hành Quy chế sáp nhập, hợp nhất, mua lại tổ chức tín dụng cổ phần Việt Nam của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Lãi suất tiền gửi bằng đô la Mỹ (SMS: 03/2010/TT-NHNN) - Từ 11/02/2010, mức lãi suất tiền gửi tối đa bằng đô la Mỹ của tổ chức kinh tế (trừ tổ chức tín dụng) tại tổ chức tín dụng là 1,0%/năm. Mức lãi suất này được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2010/TT-NHNN ngày 10/02/2010 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có hiệu lực thi hành kể từ ngày 11/02/2010. Quy định về lãi suất tiền gửi bằng đô la Mỹ của tổ chức kinh tế tại tổ chức tín dụng theo Quyết định số 07/2007/QĐ-NHNN ngày 06/02/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về lãi suất tiền gửi bằng đô la Mỹ của pháp nhân tại tổ chức tín dụng hết hiệu lực thi hành. Đối với lãi suất tiền gửi có kỳ hạn bằng đô la Mỹ của tổ chức kinh tế tại tổ chức tín dụng phát sinh trước thời điểm Thông tư này có hiệu lực thi hành thì được thực hiện cho đến hết thời hạn đã thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và tổ chức kinh tế.
 
BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỂN THÔNG

Sửa đổi quy định cấp phép làm đại lý chuyển phát thư cho nước ngoài (SMS: 05/2010/TT-BTTTT) - Ngày 09/02/2010, Bộ Thông tin và Truyền thông đã ra Thông tư số 05/2010/TT-BTTTT sửa đổi, bổ sung Thông tư số 01/2005/TT-BBCVT ngày 06/5/2005 của Bộ Bưu chính, Viễn thông hướng dẫn về cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư và đăng ký làm đại lý chuyển phát thư cho tổ chức chuyển phát nước ngoài. Theo nội dung sửa đổi, bổ sung, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư quốc tế được thực hiện việc làm đại lý dịch vụ chuyển phát thư cho tổ chức chuyển phát nước ngoài kể từ ngày có xác nhận của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc đăng ký làm đại lý chuyển phát thư cho tổ chức chuyển phát nước ngoài. Hồ sơ đăng ký làm đại lý được lập 01 bộ và gồm các giấy tờ sau: đơn đề nghị theo mẫu; bản sao giấy phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư quốc tế (đối với doanh nghiệp trong nước) hoặc bản sao có công chứng giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn nước ngoài) của doanh nghiệp nhận làm đại lý; tài liệu chứng minh tư cách pháp nhân của tổ chức chuyển phát nước ngoài; bản sao hợp đồng đại lý có chữ ký, dấu của các bên được doanh nghiệp nhận làm đại lý chứng thực từ bản chính; mẫu hợp đồng cung cấp và sử dụng dịch vụ (phiếu gửi hoặc vận đơn); bảng giá cước và tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ; quy định về nguyên tắc và mức bồi thường của dịch vụ mà doanh nghiệp nhận làm đại lý.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.