Số 05.2011 (514) ngày 01/02/2011

SỐ 5 (514) - THÁNG 2/2011

* LuatVietnam - website cung cấp dịch vụ tra cứu Văn bản pháp luật tiếng Việt và tiếng Anh, hoạt động từ tháng 10/2000 - nơi hỗ trợ Quý khách hàng tìm văn bản và các thông tin liên quan ĐẦY ĐỦ - CHÍNH XÁC - NHANH NHẤT!
* Thông tin chi tiết về dịch vụ của LuatVietnam, xin Quý khách vui lòng tham khảo tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn

 

#

KÝ HIỆU

VĂN BẢN

 

Trong s này:

CHÍNH PHỦ

 

1

10/2011/NĐ-CP

Nghị định 10/2011/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 …

 

* Gia hạn tăng vốn pháp định của tổ chức tín dụng đến 31/12/2011

Trang 2

2

09/2011/NĐ-CP

Nghị định 09/2011/NĐ-CP của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung chế độ ăn và khám, chữa bênh đối với người bị tạm giữ, tạm giam …

 

* Người bị tạm giữ, tạm giam được nhận quà tối đa 3 lần/tháng

Trang 2

3

08/2011/NĐ-CP

Nghị định 08/2011/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thức ăn chăn nuôi

 

* Vi phạm hành chính về thức ăn chăn nuôi, phạt tới 40 triệu

Trang 2

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

 

 

 

4

175/QĐ-TTg

Quyết định 175/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam…

 

* Dịch vụ chiếm 41% - 42% GDP trong giai đoạn 2011 - 2015

Trang 3

5

171/CT-TTg

Chỉ thị 171/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện tiết kiệm điện

 

* Chỉ được sử dụng điều hòa làm mát từ 25oC trở lên

Trang 3

6

08/2011/QĐ-TTg

Quyết định 08/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường cán bộ cho các xã thuộc huyện nghèo..

 

* Tuyển chọn 600 trí thức trẻ ưu tú về làm Phó Chủ tịch xã

Trang 3

7

169/QĐ-TTg

Quyết định 169/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt phương án cổ phần hóa Công ty Thông tin viễn thông điện lực

 

* FPT sẽ nắm giữ 49% cổ phần trong EVN Telecom

Trang 4

8

05/2011/QĐ-TTg

Quyết định 05/2011/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ..

 

* Đến 2020 hoàn thành khoảng 500km đường bộ cao tốc

Trang 4

BỘ TÀI CHÍNH

 

 

 

9

103/QĐ-TCHQ

Quyết định 103/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy trình kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá tính thuế

 

* 03 bước kiểm tra trị giá tính thuế hàng hóa xuất - nhập khẩu

Trang 4

LIÊN BỘ

 

 

 

10

11/2011/TTLT/BTC-BLĐTBXH

Thông tư liên tịch 11/2011/TTLT/BTC-BLĐTBXH của Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hướng dẫn quản lý …

 

* 08 nội dung chi phát triển nghề công tác xã hội

Trang 5

 

Nếu chưa sử dụng dịch vụ thuê bao của LuatVietnam, để nhận được văn bản yêu cầu, Quý khách cần soạn tin theo cấu trúc:
VB
  Sốvănbản gửi 6689

VD: Muốn xem nội dung Nghị định số 71/2010/NĐ-CP, soạn tin: VB 71/2010/ND-CP gửi 6689.

Hiện chúng tôi đã có Danh sách văn bản mới tháng 12/2010, để nhận được danh sách này qua email, bạn cần soạn tin nhắn theo cấu trúc: VB DS12/2010 Emailnhận gửi đến 6689.

TÓM TẮT VĂN BẢN:

GIA HẠN TĂNG VỐN PHÁP ĐỊNH CỦA TỔ CHỨC TÍN DỤNG ĐẾN 31/12/2011

Chính phủ đã chính thức chấp thuận giãn tiến độ áp dụng mức vốn pháp định đối với các tổ chức tín dụng đến ngày 31/12/2011 thay vì 31/12/2010 như quy định trước đây. Sau ngày 31/12/2011, Ngân hàng Nhà nước Việt nam xem xét, quyết định xử lý theo quy định của pháp luật đối với tổ chức tín dụng không đảm bảo mức vốn pháp định theo quy định.

Đây là nội dung được quy định trong Nghị định số 10/2011/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 26/01/2011 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 về ban hành Danh mục mức vốn pháp định của các tổ chức tín dụng.

Mức vốn pháp định của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Nghị định này vẫn giữ nguyên như quy định tại Nghị định 141/2006/NĐ-CP, cụ thể: ngân hàng thương mại Nhà nước (3.000 tỷ đồng); ngân hàng thương mại cổ phần (3.000 tỷ đồng); ngân hàng liên doanh (3.000 tỷ đồng); ngân hàng 100% vốn nước ngoài (15 triệu USD); ngân hàng chính sách (5.000 tỷ đồng); công ty tài chính (500 tỷ đồng); công ty cho thuê tài chính (150 tỷ đồng)… Nghị định cũng quy định: trong thời

 

gian các tổ chức tín dụng chưa đảm bảo mức vốn pháp định theo quy định, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không xem xét việc mở rộng mạng lưới hoạt động (chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp, các loại hình hiện diện khác theo quy định của pháp luật) và việc mở rộng nội dung hoạt động của tổ chức tín dụng.

Được biết, sau 4 năm kể từ ngày Nghị định số 141/2006/NĐ-CP có hiệu lực, mới chỉ có 17 ngân hàng thương mại đáp ứng mức vốn pháp định, còn tới 23 ngân hàng thương mại chưa đáp ứng yêu cầu. Vì vậy việc giãn tiến độ này được xác định theo các mục tiêu định hướng là tiếp tục duy trì mục tiêu tăng vốn điều lệ để nâng cao năng lực tài chính của các tổ chức tín dụng; tiếp tục khuyến khích các tổ chức tín dụng tăng vốn điều lệ để sớm đạt được mức vốn pháp định; giảm bớt áp lực về thời gian tăng vốn cho các tổ chức tín dụng chưa thể tăng đủ ngay mức vốn pháp định.

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/3/2011.
 

NGƯỜI BỊ TẠM GIỮ, TẠM GIAM ĐƯỢC NHẬN QUÀ TỐI ĐA 3 LẦN/THÁNG

Một tháng không quá 3 lần người bị tạm giữ, tạm giam được nhận quà và đồ dùng sinh hoạt của gia đình, thân nhân gửi đến; lượng quà không được vượt quá 03 lần tiêu chuẩn ngày thường mà Nhà nước quy định cho mỗi người bị tạm giữ, tạm giam.

Đây là một trong những chính sách đối với người bị tạm giữ, tạm giam được Chính phủ quy định trong Nghị định 09/2011/NĐ-CP ngày 25/01/2011 sửa đổi, bổ sung chế độ ăn và khám, chữa bệnh đối với người bị tạm giữ, tạm giam quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Quy chế về tạm giữ, tạm giam ban hành kèm theo Nghị định số 89/1998/NĐ-CP ngày 07/11/1998 của Chính phủ.

Về tiêu chuẩn ăn trong 01 tháng của người bị tạm giữ, tạm giam, Nghị định quy định: Nhà nước cấp và quy ra tiền theo thời giá thị trường ở địa phương nơi trại tạm giam, tạm giữ đóng với định lượng cho 01 người là: 17kg gạo thường; 0,7kg

 

thịt và 0,8kg cá; 1kg muối; 0,5kg đường loại trung bình; 0,75lít nước mắm; 0,1kg bột ngọt; 15kg rau xanh và 15kg củi hoặc 17kg than.

Ngày lễ, ngày Tết, người bị tạm giữ, tạm giam được ăn thêm nhưng tiêu chuẩn ăn không quá 05 lần tiêu chuẩn ăn ngày thường như quy định trên. Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam có thể hoán đổi định lượng ăn nêu trên cho phù hợp với thực tế để đảm bảo người bị tạm giữ, tạm giam ăn hết tiêu chuẩn.

Khi bị ốm đau, người bị tạm giữ, tạm giam được khám và điều trị tại bệnh xá của trại giam hoặc cán bộ y tế của nhà tạm giữ; chế độ ăn, cấp phát thuốc, bồi dưỡng do cán bộ y tế chỉ định theo bệnh lý; tiền thuốc chữa bệnh tương đương 02kg gạo/người/tháng…

Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/3/2011.

VI PHẠM HÀNH CHÍNH VỀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI, PHẠT TỚI 40 TRIỆU

Ngày 25/11/2011, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 08/2011/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về thức ăn chăn nuôi.

Theo đó, các hành vi vi phạm hành chính về thức ăn chăn nuôi bao gồm: vi phạm quy định về sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi; vi phạm về kinh doanh và sử dụng thức ăn chăn nuôi; vi phạm về nhập khẩu thức ăn chăn nuôi; vi phạm về khảo nghiệm, kiểm nghiệm thức ăn chăn nuôi; cản trở hoạt động quản lý nhà nước về thức ăn chăn nuôi.

Trong đó, đáng chú ý là quy định: phạt tiền từ 30 - 40 triệu đồng đối với hành vi sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi không có Giấy đăng lý kinh doanh về sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi; mức phạt sẽ là 25 - 30 triệu đối với cơ sở sản xuất, gia công không có nhà xưởng theo quy định; cơ sở sản xuất, gia công thức

 

ăn chăn nuôi không có hệ thống xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trường sẽ bị phạt từ 5 - 10 triệu đồng.

Tổ chức, cá nhân vi phạm một trong các hành vi trên, trong thời gian 06 tháng phải bổ sung các điều kiện sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi theo quy định. Nếu quá 06 tháng, tổ chức, cá nhân vẫn không đủ điều kiện thì phải ngừng hoạt động cho đến khi bổ sung đủ điều kiện để sản xuất, gia công thức ăn chăn nuôi.

Đối với nhóm hành vi không tuân thủ các yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong hoạt động quản lý nhà nước về thức ăn chăn nuôi có thể bị phạt từ 1 - 5 triệu đồng; mức phạt từ 5 - 10 triệu đồng đối với hành vi cản trở người đang thi hành công vụ trong hoạt động quản lý thức ăn chăn nuôi… 
 

DỊCH VỤ CHIẾM 41% - 42% GDP TRONG GIAI ĐOẠN 2011 – 2015

Ngày 27/01/2011, Thủ tướng chính phủ ký Quyết định số 175/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam đến năm 2020.

Theo đó, Chiến lược tập trung phát triển khu vực dịch vụ mang lại hiệu quả, chất lượng và năng lực cạnh tranh quốc tế; phát triển các lĩnh vực dịch vụ có tiềm năng lớn, có sức cạnh tranh và giá trị gia tăng cao phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Trong giai đoạn 2011 - 2015, phấn đấu tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ đạt 7,8 - 8,5%/năm với quy mô khoảng 41% - 42% GDP; giai đoạn 2016 - 2020, tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ đạt 8,0 - 8,5 %/năm với quy mô khoảng 42 - 43% GDP toàn nền kinh tế. Trong đó, phát triển khu vực dịch vụ đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng các khu vực sản xuất và tốc độ tăng trưởng GDP.

 

Chiến lược tập trung nguồn lực, đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực dịch vụ có tiềm năng và lợi thế, các ngành có hàm lượng khoa học và công nghệ mang lại giá trị gia tăng cao như: công nghệ thông tin và truyền thông, dịch vụ tài chính, dịch vụ lo-gi-stic; dịch vụ bảo hiểm; dịch vụ hỗ trợ kinh doanh…

Ngoài ra, Chiến lược hướng tới năm 2020, công nghệ thông tin phải là nòng cốt, là tiêu đề cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và trở thành một trong những điểm tựa quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Đồng thời, trong lĩnh vực tài chính, dịch vụ chứng khoán sẽ tăng quy mô, củng cố tính thanh khoản cho thị trường, đưa tổng thể giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt từ 80 - 110% GDP.

Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

CHỈ ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐIỀU HÒA LÀM MÁT TỪ 250C TRỞ LÊN

Đó là nguyên tắc trong xây dựng và ban hành quy định về sử dụng điện vừa được Thủ tướng Chính phủ ký phê duyệt tại Chỉ thị số 171/CT-TTg ngày 26/01/2011 về việc tăng cường thực hiện tiết kiệm điện.

Theo đó, các cơ quan, công sở thực hiện kế hoạch tiết kiệm điện năng sử dụng hàng năm của cơ quan, đơn vị mình theo Thông tư số 111/2009/TTLT/BTC-BCT và thực hiện việc tắt thiết bị dùng điện không cần thiết khi ra khỏi phòng làm việc, cắt hẳn nguồn điện nếu không sử dụng các thiết bị khi hết giờ làm.

Đối với việc chiếu sáng công cộng sẽ áp dụng hệ thống thiết bị điều khiển tự động có chế độ điều khiển công suất để giảm công suất chiếu sáng. Hệ thống chiếu sáng vườn hoa, công viên chỉ được sử dụng các loại đèn tiết kiệm điện và giảm 50% công suất chiếu sáng vào giờ cao điểm buổi tối của hệ thống.

 

Trong dùng điện cho sinh hoạt và kinh doanh dịch vụ cần hạn chế sử dụng các thiết bị tiêu thụ điện lớn như máy điều hòa, bình nước nóng, bàn là… trong giờ cao điểm từ 17 giờ đến 21 giờ hàng ngày. Các nhà hàng, cơ sở dịch vụ thương mại giảm 50% công suất chiếu sáng quảng cáo trang trí ngoài trời vào cao điểm của buổi tối và tắt toàn bộ đèn chiếu sáng các pano quảng cáo tấm lớn.

Bên cạnh việc thực hiện tiết kiệm điện của các cá nhân, tổ chức nêu trên, Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm thực hiện nghiêm các quy định cụ thể về tiết kiệm điện trong phát điện, truyền tải và phân phối điện. Thực hiện các giải pháp quản lý, kỹ thuật, cải tạo và nâng cấp hệ thống điện lưới nông thôn mới tiếp nhận, phấn đấu giảm tổn thất ở khu vực này xuống còn 15% vào cuối năm 2011, còn 10% vào năm 2015.

TUYỂN CHỌN 600 TRÍ THỨC TRẺ ƯU TÚ VỀ LÀM PHÓ CHỦ TỊCH XÃ

Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã ký ban hành Quyết định số 08/2011/QĐ-TTg ngày 26/01/2011 về việc tăng cường cán bộ cho các xã thuộc huyện nghèo để thực hiện Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo.

Người được bố trí vào chức danh Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã (PCTX) được lựa chọn từ cán bộ, công chức tỉnh, huyện và từ trí thức trẻ tình nguyện là đối tượng của Dự án thí điểm tuyển chọn 600 trí thức trẻ ưu tú có trình độ đại học tăng cường về làm PCTX thuộc 62 huyện nghèo được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

PCTX được tăng cường thuộc biên chế nhà nước nhưng không nằm trong số lượng cán bộ, công chức cấp xã quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày

 

22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã. Việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm PCTX, ủy viên UBND xã được tăng cường thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND.

Quyết định cũng ban hành danh sách 62 huyện nghèo thuộc các tỉnh: Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai, Yên Bái, Bắc Kạn, Phú Thọ, Bắc Giang, Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Bình, Quảng Trị, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Ninh Thuận, Kon Tum và Lâm Đồng; cũng như giao chỉ tiêu số lượng và nguồn cán bộ cho từng huyện…

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/3/2011.

FPT SẼ NẮM GIỮ 49% CỔ PHẦN TRONG EVN TELECOM

Thủ tướng Chính phủ vừa phê duyệt phương án cổ phần hóa Công ty Thông tin viễn thông điện lực (EVN Telecom) theo Quyết định số 169/QĐ-TTg ngày 26/01/2011 theo hình thức bán một phần vốn nhà nước hiện có tại EVN Telecom cho nhà đầu tư chiến lược (FPT) và bán ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp.

Vốn điều lệ của EVN Telecom sau khi cổ phần hóa sẽ lên đến gần 3.000 tỷ đồng, trong đó, cổ phần nhà nước do EVN nắm giữ là 50,6% vốn điều lệ; cổ phần bán cho người lao động trong Công ty là 0,4% vốn điều lệ; cổ phần bán cho FPT là 49% vốn điều lệ.

EVN và FPT sẽ thỏa thuận trực tiếp phương án bán cổ phần theo nguyên tắc 2 bên cùng có lợi, hiệu quả, không để thất thoát tài sản nhà nước và không thấp hơn mức giá đã đàm phán bán cho nhà đầu tư nước ngoài. Giá bán ưu đãi cho

 

người lao động trong Công ty bằng 60% giá bán cho nhà đầu tư chiến lược.

Tại thời điểm EVN Telecom được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu, Bộ Công Thương sẽ quyết định và công bố giá trị thực tế phần vốn góp nhà nước trong Công ty. Thủ tướng cũng yêu cầu EVN đảm bảo cung cấp ổn định, lâu dài dịch vụ hạ tầng viễn thông cho EVN Telecom như trước khi cổ phần hóa theo quy định hiện hành.

EVN Telecom là công ty con của EVN hoạt động trong các lĩnh vực cung cấp dịch vụ đường trục, viễn thông di động, Internet... Được biết, hiện nay EVN Telecom đã triển khai hầu hết các dịch vụ như điện thoại cố định không dây - E-com, dịch vụ di động nội vùng - E-Phone, dịch vụ điện thoại di động toàn quốc E-Mobile.
 

ĐẾN 2020 HOÀN THÀNH KHOẢNG 500KM ĐƯỜNG BỘ CAO TỐC

Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 05/2011/QĐ-TTg ngày 24/01/2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

Mục tiêu đến năm 2020 là phải đáp ứng được nhu cầu vận tải hàng hóa và hành khách với chất lượng tốt, giá cả hợp lý, đảm bảo an toàn, tiện lợi, kiềm chế tiến tới giảm tai nạn giao thông và hạn chế ô nhiễm môi trường trên cơ sở tổ chức vận tải hợp lý và phát triển vận tải công cộng ở các đô thị, vận tải đa phương thức, dịch vụ logistics.

Cụ thể, phấn đấu khối lượng vận tải toàn vùng sẽ đạt khoảng 400 - 500 triệu tấn hàng hóa và 700 - 800 triệu hành khách/năm, với tốc độ tăng trưởng bình quân 9 - 10%, trong đó lượng hàng hóa thông qua các cảng biển trong vùng là 115 - 116 triệu tấn/ năm; lượng khách thông qua các cảng hàng không trong vùng là 25 triệu

 

khách/năm. Vận tải hành khách công cộng đô thị Hà Nội đạt 35%, Hải Phòng và các đô thị tương đương đạt 15 - 20%.

Đưa vào cấp kỹ thuật hệ thống quốc lộ hiện có; đẩy nhanh tốc độ xây dựng mạng lưới đường bộ cấp tốc, phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành khoảng 500 km đường bộ cao tốc. Đưa vào cấp kỹ thuật hệ thống đường tỉnh và mở mới một số tuyến cần thiết; tiếp tục phát triển giao thông nông thôn, 80% đường nông thôn được cứng hóa mặt đường.

Đến năm 2030 thỏa mãn được nhu cầu vận tải của xã hội với chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế, giá thành hợp lý và cạnh tranh, nhanh chóng, an toàn; kết nối thận lợi giữa các phương thức vận tải, giữa các tỉnh, thành phố trong vùng với cả nước và quốc tế…

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/3/2011.

03 BƯỚC KIỂM TRA TRỊ GIÁ TÍNH THUẾ HÀNG HÓA XUẤT - NHẬP KHẨU

Ngày 24/01/2011, Tổng cục Hải quan vừa có Quyết định số 103/QĐ-TCHQ về việc ban hành Quy trình kiểm tra, tham vấn và xác định trị giá tính thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong quá trình làm thủ tục hải quan.

Mục đích kiểm tra việc khai báo trị giá tính thuế là nhằm kiểm tra việc tuân thủ pháp luật trong khai báo và xác định trị giá tính thuế của người khai hải quan để đảm bảo khai báo đúng trị giá và các phương pháp xác định trị giá; thu đúng, thu đủ thuế cho ngân sách nhà nước.

Quy trình kiểm tra trị giá tính thuế bao gồm 03 bước: Bước 1: kiểm tra hồ sơ; Bước 2: kiểm tra thực tế hàng hóa; Bước 3: thực hiện các công việc khác có liên quan đến công tác giá. Trong đó, kết quả kiểm tra thực tế để xác định rõ các sai phạm của doanh nghiệp trong việc khai báo không đúng với hực tế hàng hóa (sai tên hàng, sai chủng loại, xuất xứ…) có ảnh hưởng đến việc xác định trị giá

 

tính thuế, trình Lãnh đạo Chi cục để xem xét chuyển hồ sơ cho công chức kiểm tra giá, thuế thực hiện các công việc kiểm tra theo Quy trình này.

Thông tư còn có các quy định về quy trình tham vấn, theo đó, ngay sau khi nhận được yêu cầu đề nghị tham vấn của người khai hải quan hoặc cơ quan hải quan có căn cứ nghi vấn mối quan hệ đặc biệt có ảnh hưởng đến trị giá giao dịch, cơ quan hải quan thực hiện 07 bước sau: phân loại hồ sơ theo thẩm quyền tham vấn; gửi giấy mời tham vấn đến người khai hải quan; thu thập thông tin, dữ liệu; nghiên cứu hồ sơ, chuẩn bị câu hỏi; tổ chức tham vấn; xử lý kết quả tham vấn và lưu trữ hồ sơ tham vấn…

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29/01/2011 và thay thế Quyết định số 1636/QĐ-TCHQ ngày 17/8/2009; Phụ lục I của Quyết định số 2396/QĐ-TCHQ ngày 9/12/2009 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

08 NỘI DUNG CHI PHÁT TRIỂN NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Liên Bộ Tài chính, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội đã ban hành Thông tư liên tịch số 11/2011/TTLT/BTC-BLĐTBXH ngày 26/01/2011 hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Quyết định số 32/2010/QĐ-TTg ngày 25/3/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển nghề công tác xã hội giai đoạn 2010-2020.

Nguồn kinh phí để thực hiên Đề án bao gồm nguồn vốn sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm theo lĩnh vực chi của cơ quan, đơn vị; nguồn vốn viện trợ của các tổ chức quốc tế (nếu có) cho các hoạt động của Đề án và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

Kinh phí thực hiện các hoạt động của Đề án của các Bộ, cơ quan Trung ương,

 

địa phương được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm theo lĩnh vực chi của cơ quan, đơn vị theo mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

Cơ quan, đơn vị thực hiện các hoạt động của Đề án được sử dụng nguồn kinh phí trên để chi cho 08 nội dung trong đó có: Chi cho công tác kiểm tra giám sát, sơ kết, tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện; Chi nghiên cứu khoa học nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển nghề công tác xã hội; Chi xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật về công tác xã hội; Chi điều tra, rà soát, thống kê và củng cố phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ công tác xã hội và đội ngũ cán bộ, viên chức, nhân viên, cộng tác viên công tác xã hội…

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 15/3/2011.
 

 

  • Chi tiết của bản tin này được đăng tải đầy đủ trên website LuatVietnam www.luatvietnam.vn    
  • Quý khách sẽ nhận được nội dung toàn văn các văn bản trong bản tin và nhiều văn bản khác khi tham gia dịch vụ Tra cứu văn bản mới của LuatVietnam, hoặc sử dụng dịch vụ LuatVietnam-SMS gửi tin nhắn đến 6689.
  • Mọi yêu cầu cung cấp văn bản, xin liên hệ với [email protected]
  • Quý khách có thể tham khảo mọi thông tin về dịch vụ LuatVietnam tại địa chỉ: www.luatvietnam.vn

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Mọi chi tiết xin liên hệ:

TRUNG TÂM LUẬT VIỆT NAM - CÔNG TY CP TRUYỀN THÔNG QUỐC TẾ INCOM
Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà TechnoSoft, phố Duy Tân, Q. Cầu Giấy, Hà Nội - Tel: 04.37833688 - Fax: 04.37833699
Tại TP.HCM: Tòa nhà Hà Phan, 05 Phan Xích Long, phường 2, Q. Phú Nhuận, TP.HCM - Tel:
08. 39950724
Email: [email protected]

 

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html. Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi huỷ bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.