Điểm tin Văn bản mới số 47.2023

Điểm tin văn bản

Thuế-Phí-Lệ phí
Đã có Nghị quyết áp thuế tối thiểu toàn cầu từ ngày 01/01/2024

Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 107/2023/QH15 về việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu.

Nghị quyết gồm 08 điều, quy định việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung đối với người nộp thuế theo quy định chống xói mòn cơ sở thuế toàn cầu.

Theo đó, người nộp thuế là công ty thành viên của tập đoàn đa quốc gia có doanh thu trong báo cáo tài chính hợp nhất của công ty mẹ ít nhất 02 năm trong 04 năm liền kề trước năm tài chính tương đương 750 triệu EUR trở lên.

Trừ các trường hợp sau: Các tổ chức của chính phủ; tổ chức phi lợi nhuận; tổ chức quốc tế; quỹ hưu trí; quỹ đầu tư là công ty mẹ tối cao; tổ chức đầu tư bất động sản là công ty mẹ tối cao; tổ chức có ít nhất 85% giá trị tài sản thuộc sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua các tổ chức.

Nghị quyết quy định về thuế thu nhập doanh nghiệp bổ sung tối thiểu nội địa đạt chuẩn, quy định về tổng hợp thu nhập chịu thuế tối thiểu, kê khai và nộp thuế...

Nghị quyết 107/2023/QH15 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024, áp dụng từ năm tài chính 2024.

Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.

Chính sách thuế với khoản chi có tính chất phúc lợi cho người lao động

Đây là nội dung được Tổng cục Thuế hướng dẫn tại Công văn 5568/TCT-CS ngày 07/12/2023 về chính sách thuế về khoản chi có tính chất phúc lợi cho người lao động.

Theo đó, đối với khoản chi có tính chất phúc lợi cho người lao động tại doanh nghiệp khai khác thủy lợi, Tổng cục Thuế hướng dẫn:

Về chính sách giá

- Tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số 96/2018/NĐ-CP quy định:

“Các khoản chi phí trong giá thành toàn bộ sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi bao gồm các khoản chi phí được xác định tại Điều 7 Nghị định này trừ chi phí dự phòng, chi phí thu tiền sử dụng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi. “

- Điều 7 Nghị định số 96/2018/NĐ-CP quy định:

“Điều 7. Giá thành toàn bộ, lợi nhuận dự kiến và các nghĩa vụ tài chính trong giả sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác

Các khoản mục chi phí trong giá thành toàn bộ, lợi nhuận dự kiến và các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật trong giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác bao gồm:

1. Chi phí vận hành

….

2. Chi phí bảo trì

….

3. Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ)

4. Chi phí quản lý bao gồm:

….

5. Chi phí thực tế hợp lý khác liên quan trực tiếp đến hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác (nếu có) bao gồm:

…..

6. Lợi nhuận dự kiến

…..

7. Các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành (nếu có): ....

8. Các khoản chi không được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ để xác định giá sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác

a) Các khoản chi không được tính vào chi phí hợp lý, hợp lệ để xác định giá thành sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế và các văn bản pháp luật có liên quan.

b) Các khoản chi đã được ngân sách nhà nước bảo đảm, các khoản chi phí không phục vụ cho nhiệm vụ sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ thủy lợi khác.

9. Phân bổ chi phí. ”

Căn cứ các quy định trên, khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động không thuộc các khoản mục chi phí trong giá thành toàn bộ sản phẩm, dịch vụ thủy lợi theo quy định tại Nghị định số 96/2018/NĐ-CP.

Về chính sách thuế thu nhập doanh nghiệp

- Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung điểm a Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp quy định khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:

“Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động mà doanh nghiệp có hóa đơn, chứng từ theo quy định như: Chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con cái của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động và những khoản chi có tính chất phúc lợi khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; tổng số chi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế. ”

- Khoản 4 Điều 3 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính quy định:

“4. Sửa đổi đoạn thứ nhất của gạch đầu dòng thứ năm tại điểm 2.30, Khoản 2, Điều 6 của Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC):

”- Khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người lao động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ Điều trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt trong học tập; chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động (trừ Khoản chi mua bảo hiểm nhân thọ cho người lao động, bảo hiểm hưu trí tự nguyện cho người lao động hướng dẫn tại điểm 2.11 Điều này) và những Khoản chi có tính chất phúc lợi khác. Tổng số chi có tính chất phúc lợi nêu trên không quá 01 tháng lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế của doanh nghiệp. ””

- Tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC quy định “Các khoản chi được bù đắp bằng nguồn kinh phí khác” là khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

- Tổng cục Thuế đã có công văn số 158/TCT-CS ngày 12/01/2017 gửi Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương về hoạch toán khoản chi phúc lợi của doanh nghiệp.

Căn cứ các quy định trên, doanh nghiệp tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp với khoản chi có tính chất phúc lợi chi trực tiếp cho người lao động theo khoản 4 Điều 1 Nghị định số 91/2014/NĐ-C nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và tổng số chi có tính chất phúc lợi không quá 01 tháng lương bình quân thực tế trong năm tính thuế.

Xem chi tiết Công văn 5568/TCT-CS 

Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.
Bảo hiểm
Trả gộp lương hưu, trợ cấp BHXH tháng 1, tháng 2/2024 trước Tết Nguyên đán

Ngày 13/12/2023, Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Công văn 4210/BHXH-TCKT về việc chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội tháng 01, tháng 02 năm 2024.

Theo đó, để tạo điều kiện cho người hưởng lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội vui Tết cổ truyền, Bảo hiểm xã hội Việt Nam cấp kinh phí chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội tháng 01 và tháng 02 năm 2024 cho Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố để chi trả đến người hưởng vào cùng kỳ chi trả tháng 01/2024, bao gồm cả người hưởng nhận bằng tiền mặt và nhận qua tài khoản cá nhân.

Bảo hiểm xã hội Việt Nam yêu cầu, Bảo hiểm xã hội tỉnh chủ trì phối hợp với Bưu điện tỉnh: Xây dựng phương án chi trả, đảm bảo chi trả đầy đủ, kịp thời lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng cho người hưởng.

Đồng thời, tăng cường kiểm tra, giám sát quá trình chi trả cho người hưởng, phối hợp, giải quyết, xử lý dứt điểm phát sinh, phản ánh kịp thời vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.

Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí trung ương, địa phương, cơ quan bưu điện, ngân hàng, trung tâm giới thiệu việc làm,... để tuyên truyền vận động, khuyến khích người hưởng nhận chế độ bảo hiểm xã hội, trợ cấp thất nghiệp qua tài khoản cá nhân để người hưởng được nhận chế độ nhanh chóng, thuận tiện nhất.

Tổng Công ty Bưu điện Việt Nam chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội xây dựng kế hoạch chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng của tháng 01, tháng 02 năm 2024 trong kỳ chi trả tháng 01 năm 2024.

Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người hưởng trong dịp tết Dương lịch và Tết Nguyên đán; tổ chức hoạt động chi trả tại nhà cho người hưởng già yếu, cô đơn, ốm đau, bệnh tật không có khả năng đi đến nhận.

Xem chi tiết Công văn 4210/BHXH-TCKT 

Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.

Y tế-Sức khỏe
Hướng dẫn khám chữa bệnh từ xa tại tuyến y tế cơ sở

Ngày 12/12/2023, Bộ Y tế đã ban hành Công văn 7946/BYT-KCB về việc ban hành Hướng dẫn Khám chữa bệnh từ xa tại tuyến y tế cơ sở.

Trường hợp người bệnh gặp cán bộ y tế để thăm khám lần đầu thực hiện như sau:

Bước 1: Bắt đầu buổi thăm khám, tư vấn

- Tuỳ theo tình huống, người bệnh có thể chủ động liên lạc với cán bộ y tế, đặt hẹn khám theo phần mềm, thực hiện cuộc gọi âm thanh hoặc video với cán bộ y tế hoặc gửi email hoặc tin nhắn với câu hỏi về sức khỏe để bắt đầu buổi tư vấn khám, chữa bệnh từ xa, cán bộ y tế trả lời chấp nhận và thực hiện việc tư vấn từ xa.

Bước 2: Nhận diện và khẳng định sự đồng ý của người bệnh

- Cán bộ y tế chào hỏi, giới thiệu lại tên, tuổi, vị trí công tác của bản thân;

- Cán bộ y tế hỏi lại tên, tuổi, địa chỉ, số điện thoại hoặc các thông tin nhận diện khác, để xác định danh tính của người bệnh;

- Cán bộ y tế nhập thông tin định danh người bệnh vào phần ghi chép của cán bộ y tế trên phiếu đăng ký khám bệnh hoặc các trường thông tin tương ứng trên phần mềm;

- Cán bộ y tế thống nhất lại với người bệnh về mục đích và nội dung của buổi thăm khám, tư vấn và khẳng định lại người bệnh đồng ý và sẵn sàng bắt đầu buổi thăm khám, tư vấn từ xa.

Bước 3: Đánh giá nhanh tình trạng người bệnh

- Cán bộ y tế nhanh chóng đánh giá tình trạng của người bệnh có cần chăm sóc khẩn cấp, cấp cứu hay không;

- Nếu người bệnh cần được can thiệp khẩn cấp, cán bộ y tế giải thích ngắn gọn cho người bệnh, tư vấn cách sơ cấp cứu ngay lập tức và hướng dẫn chuyển tuyến khi thích hợp;

- Nếu người bệnh không có tình trạng cần can thiệp khẩn cấp, cán bộ y tế sẽ giải thích cho người bệnh rõ các vấn đề liên quan và tiếp tục thực hiện các bước thăm khám, tư vấn từ xa theo thường quy.

Bước 4: Thu thập, trao đổi thông tin để đánh giá người bệnh

Cán bộ y tế hỏi và yêu cầu người bệnh cung cấp thông tin liên quan.

Bước 5: Đưa ra phương án xử trí điều trị cho người bệnh

- Nếu tình trạng bệnh có thể được quản lý thích hợp thông qua khám, chữa bệnh từ xa thì cán bộ y tế có thể đưa ra đánh giá chuyên môn đối với người bệnh;

- Cung cấp thông tin giáo dục nâng cao sức khỏe chung cho những người bệnh phù hợp;

- Cung cấp tư vấn các biện pháp điều trị cả dùng thuốc và không dùng thuốc và đặt lịch hẹn cho lần thăm khám tiếp theo, nếu cần;

- Hướng dẫn phương pháp điều trị cụ thể bằng cách kê đơn các loại thuốc phù hợp với chẩn đoán xác định hoặc chẩn đoán tạm thời và phù hợp với các danh mục được khuyến cáo sử dụng theo từng phương thức thăm khám tư vấn khám, chữa bệnh từ xa.

Ngoài ra, cán bộ y tế còn đưa ra lời khuyên, hướng dẫn về các biện pháp điều trị hỗ trợ, bổ sung nếu có;

- Cán bộ y tế nhập thông tin về triệu chứng, chẩn đoán, hướng dẫn điều trị và chỉ dẫn, hướng dẫn người bệnh xem, theo dõi chỉ dẫn trên tài khoản ứng dụng của người bệnh.

Xem chi tiết Công văn 7946/BYT-KCB 

Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.

Cán bộ-Công chức-Viên chức
Hướng dẫn thực hiện chế độ tiền lương mới của viên chức từ 01/7/2024

Đây là một trong những nội dung đáng chú được nêu tại Nghị định 85/2023/NĐ-CP về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.

Theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định 85, trường hợp thực hiện chế độ tiền lương mới thì các quy định liên quan đến tiền lương thực hiện theo quy định và hướng dẫn của cấp có thẩm quyền.

Các quy định có liên quan đến tiền lương tại Nghị định này hết hiệu lực kể từ ngày chế độ tiền lương mới có hiệu lực hoặc thực hiện theo quy định chuyển tiếp (nếu có).

Nghị định 85/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 07/12/2023.

Hiện nay chưa có quy định cụ thể về việc cải cách chế độ tiền lương. Tuy nhiên theo Nghị quyết 104/2023/QH15, Quốc hội đã thống nhất thực hiện cải cách tổng thể chính sách tiền lương theo Nghị quyết số 27-NQ/TW từ 01/7/2024.

Đồng thời, bãi bỏ các cơ chế quản lý tài chính, thu nhập đặc thù của các cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước và áp dụng thống nhất chế độ tiền lương, phụ cấp, thu nhập. 

Phần kinh phí thường xuyên theo cơ chế quản lý tài chính đặc thù như chi hoạt động, tăng cường năng lực, hiện đại hóa, đảm bảo hoạt động chuyên môn,... cũng không tiếp tục áp dụng cơ chế đặc thù hiện hành.

Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.

Chế độ với cán bộ, công chức ở địa phương sắp xếp đơn vị hành chính

Đây là nội dung quy định tại Hướng dẫn 26-HD/BTCTW ngày 30/11/2023 của Ban Tổ chức Ban Chấp hành Trung ương về việc thực hiện sắp xếp tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức ở những địa phương thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023-2030.

Theo đó, các chế độ, chính sách về tuyển dụng, sử dụng, quản lý và các chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại cơ quan, đơn vị cấp huyện và cán bộ cấp xã dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy theo Nghị quyết số 37-NQ/TW, Kết luận số 48-KL/TW và Nghị quyết số 35/2023/UBTVQH15.

Cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ thì được áp dụng theo Nghị định số 26/2015/NĐ-CP, Hướng dẫn số 27-HD/BTCTW.

Trường hợp thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thì thực hiện theo Nghị định số 29/2023/NĐ-CP.

Cán bộ, công chức thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc giữ chức vụ lãnh đạo có phụ cấp chức vụ thấp hơn lúc chưa sắp xếp đơn vị được hưởng nguyên lương, phụ cấp và bảo lưu phụ cấp chức vụ đến hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm hoặc hết nhiệm kỳ đại hội của tổ chức đó.

Trường hợp thời hạn còn lại của nhiệm kỳ bầu cử/bổ nhiệm dưới 06 tháng thì được bảo lưu tròn 06 tháng.

Quá thời hạn trên, nếu bố trí sang chức vụ, chức danh mới thì thực hiện theo quy định của chức vụ, chức danh mới đó; nếu không được bầu, bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh lãnh đạo thì hưởng lương theo ngạch, bậc và phụ cấp (nếu có) hoặc nghỉ chế độ theo các quy định hiện hành.

Ngoài các chế độ nêu trên, dựa vào cơ sở cân đối ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình hội đồng nhân dân cùng cấp ban hành chính sách hỗ trợ đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động dôi dư do sắp xếp tổ chức bộ máy.

Xem thêm nội dung Hướng dẫn 26-HD/BTCTW

Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.

Giao thông
Quy định mới về xe quá tải trọng, xe quá khổ từ 01/02/2024

Ngày 13/12/2023, Bộ Giao thông Vận tải đã ban hành Thông tư số 35/2023/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 46/2015/TT-BGTVT về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ.

Theo đó, xe quá tải trọng của đường bộ là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thuộc ít nhất một trong các trường hợp:

- Có tổng trọng lượng của xe vượt quá trị số ghi trên biển báo hiệu “hạn chế trọng tải toàn bộ xe” hoặc biển báo hiệu “Loại xe hạn chế qua cầu” tại nơi có một trong hai loại biển báo hiệu này;

- Có tổng trọng lượng của xe vượt quá quy định về giới hạn tổng trọng lượng của xe tại nơi không có cả hai loại biển báo hiệu hiệu “hạn chế trọng tải toàn bộ xe” hoặc biển báo hiệu “Loại xe hạn chế qua cầu”;

- Có tải trọng trục xe vượt quá trị số ghi trên biển báo hiệu “Hạn chế tải trọng trên trục xe” hoặc biển báo hiệu “Tải trọng trục hạn chế qua cầu” tại nơi có một trong hai loại biển báo hiệu này;

- Có tải trọng trục xe vượt quá quy định về giới hạn tải trọng trục xe tại nơi không có cả hai loại biển báo hiệu “Hạn chế tải trọng trên trục xe” hoặc biển báo hiệu “Tải trọng trục hạn chế qua cầu”.

Xe quá khổ giới hạn của đường bộ là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có kích thước bao ngoài kể cả hàng hóa xếp trên xe (nếu có) thuộc ít nhất một trong các trường hợp sau:

- Chiều dài vượt quá trị số ghi trên biển báo hiệu “Hạn chế chiều dài xe” hoặc biển báo hiệu “Hạn chế chiều dài xe cơ giới kéo theo rơ-moóc hoặc sơ-mi-rơ-moóc” tại nơi có một trong hai loại biển báo hiệu này;

- Chiều dài lớn hơn 20 mét hoặc lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe tại nơi không có cả hai loại biển báo hiệu “Hạn chế chiều dài xe” hoặc biển báo hiệu “Hạn chế chiều dài xe cơ giới kéo theo rơ-moóc hoặc sơ-mi-rơ-moóc”;

- Chiều rộng vượt quá trị số ghi trên biển báo hiệu “Hạn chế chiều ngang xe” tại nơi có loại biển báo hiệu này;

- Chiều cao tính từ mặt đường bộ trở lên vượt quá trị số ghi trên biển báo hiệu “Hạn chế chiều cao” tại nơi có loại biển báo hiệu này…

Thông tư 35/2023/TT-BGTVT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/02/2024.

Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.

Hành chính
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa từ ngày 30/01/2024

Ngày 07/12/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định 86/2023/NĐ-CP quy định về khung tiêu chuẩn và trình tự, thủ tục, hồ sơ xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa.

Để được xét tặng danh hiệu Gia đình văn hóa thì gia đình phải đáp ứng những tiêu chuẩn sau:

- Gương mẫu chấp hành tốt các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước

  • Các thành viên chấp hành tốt chủ trương của Đảng và quy định của pháp luật.

  • Thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo quy định.

  • Bảo đảm thực hiện an ninh trật tự, phòng cháy, chữa cháy.

  • Bảo đảm các quy định về độ ồn, không làm ảnh hưởng đến cộng đồng theo quy định của pháp luật về môi trường.

- Tích cực tham gia các phong trào lao động, sản xuất, học tập, bảo vệ an ninh, trật tự, an toàn xã hội của địa phương

  • Tham gia các hoạt động nhằm bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, cảnh quan thiên nhiên và môi trường của địa phương.

  •  Tham gia các phong trào từ thiện, nhân đạo; đền ơn đáp nghĩa; khuyến học khuyến tài và xây dựng gia đình học tập.

  • Tham gia sinh hoạt cộng đồng ở nơi cư trú.

  • Tích cực tham gia các phong trào phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội do địa phương tổ chức.

  • Người trong độ tuổi có khả năng lao động tích cực làm việc và có thu nhập chính đáng.

  • Trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường.

- Gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh; thường xuyên gắn bó, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ trong cộng đồng

  • Thực hiện tốt Bộ tiêu chí ứng xử trong gia đình.

  • Thực hiện tốt chính sách dân số, hôn nhân và gia đình.

  • Thực hiện tốt các mục tiêu về bình đẳng giới, phòng, chống bạo lực gia đình/bạo lực trên cơ sở giới.

  • Hộ gia đình có nhà tiêu, nhà tắm, thiết bị chứa nước/các loại hình tương tự hợp vệ sinh.

  • Tương trợ, giúp đỡ mọi người trong cộng đồng khi khó khăn, hoạn nạn.

Nghị định 86/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 30/01/2024.

Nếu có thắc mắc, bạn đọc liên hệ 19006192 để được hỗ trợ.

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM

Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919

Tại TP.HCM: Tầng 3, Tòa nhà PLS, 607-609 Nguyễn Kiệm, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh - Tel: 028. 39950724

Email: [email protected]

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.