Điểm tin Văn bản mới số 41.2024

Điểm tin văn bản

Đất đai-Nhà ở
Mới: Bảng giá các loại đất nông nghiệp tại TP.HCM từ 31/10/2024

Ngày 21/10/2024, UBND TPHCM ban hành Quyết định 79/2024/QĐ-UBND về sửa đổi, bổ sung Quyết định 02/2020/QĐ-UBND về Bảng giá đất trên địa bàn TPHCM.

Tại Điều 3 Quyết định 79/2024/QĐ-UBND quy định về đất nông nghiệp như sau:

Về phân khu vực và vị trí đất:

Khu vực: đất nông nghiệp được phân thành 03 khu vực:

  • Khu vực I: Quận 1, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 6, Quận 10, Quận 11, quận Bình Thạnh, quận Phú Nhuận;
  • Khu vực II: Quận 7, Quận 8, Quận 12, quận Tân Bình, quận Tân Phú, quận Bình Tân, quận Gò Vấp, thành phố Thủ Đức;
  • Khu vực III: Huyện Bình Chánh, huyện Hóc Môn, huyện Củ Chi, huyện Nhà Bè, huyện Cần Giờ.

Vị trí:

- Đối với đất trồng cây hàng năm, gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; đất trồng cây lâu năm; đất lâm nghiệp, gồm đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất; đất nuôi trồng thủy sản, đất chăn nuôi tập trung; đất làm muối; đất nông nghiệp khác. Chia làm ba (03) vị trí:

  • Vị trí 1: thửa đất tiếp giáp với lề đường (đường có tên trong Bảng giá đất ở) trong phạm vi 200m;
  • Vị trí 2: thửa đất không tiếp giáp với lề đường (đường có tên trong Bảng giá đất ở) trong phạm vi 400m;
  • Vị trí 3: các vị trí còn lại.

- Đối với đất làm muối: chia làm ba 03 vị trí:

  • Vị trí 1: thực hiện như cách xác định đối với đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản;
  • Vị trí 2: có khoảng cách đến đường giao thông thủy, đường bộ hoặc đến kho muối tập trung tại khu vực sản xuất trong phạm vi trên 200m đến 400m;
  • Vị trí 3: các vị trí còn lại.

Bảng giá các loại đất nông nghiệp như sau:

Bảng giá đất trồng cây hàng năm gồm: đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác.

(1)  Khu vực I: Bảng 1 (Đơn vị tính: 1.000 đồng/m2)

Khu vực

Vị trí 1

Vị trí 2

Vị trí 3

Quận 1, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 6, Quận 10, Quận 11, quận Bình Thạnh, quận Phú Nhuận

675

540

432

(2) Khu vực II: Bảng 2 (Đơn vị tính: 1.000 đồng/m2)

Khu vực

Vị trí 1

Vị trí 2

Vị trí 3

Quận 7, Quận 8, Quận 12, quận Tân Bình, quận Tân Phú, quận Bình Tân, quận Gò Vấp, thành phố Thủ Đức

650

520

416

(3) Khu vực III: Bảng 3 (Đơn vị tính: 1.000 đồng/m2)

Khu vực

Vị trí 1

Vị trí 2

Vị trí 3

Huyện Bình Chánh, huyện Hóc Môn, huyện Củ Chi, huyện Nhà Bè, huyện Cần Giờ

625

500

400

 Bảng giá đất trồng cây lâu năm

(1) Khu vực I: Bảng 4 (Đơn vị tính: 1.000 đồng/m2)

Khu vực

Vị trí 1

Vị trí 2

Vị trí 3

Quận 1, Quận 3, Quận 4, Quận 5, Quận 6, Quận 10, Quận 11, quận Bình Thạnh, quận Phú Nhuận

810

648

518

(2) Khu vực II: Bảng 5 (Đơn vị tính: 1.000 đồng/m2)

Khu vực

Vị trí 1

Vị trí 2

Vị trí 3

Quận 7, Quận 8, Quận 12, quận Tân Bình, quận Tân Phú, quận Bình Tân, quận Gò Vấp, thành phố Thủ Đức

780

624

499

(3) Khu vực III: Bảng 6 (Đơn vị tính: 1.000 đồng/m2)

Khu vực

Vị trí 1

Vị trí 2

Vị trí 3

Huyện Bình Chánh, huyện Hóc Môn, huyện Củ Chi, huyện Nhà Bè, huyện Cần Giờ

750

600

480

Bảng giá đất rừng sản xuất:

- Đất rừng sản xuất tính bằng giá đất nông nghiệp trồng cây lâu năm tương ứng với từng khu vực, vị trí.

- Đối với đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng tính bằng 80% giá đất rừng sản xuất.

Bảng giá đất nuôi trồng thủy sản:

Đất nuôi trồng thủy sản tính bằng giá đất trồng cây hàng năm tương ứng với từng khu vực, vị trí.

Bảng giá đất chăn nuôi tập trung:

Đất chăn nuôi tập trung được tính bằng 150% đất nông nghiệp trồng cây lâu năm cùng khu vực, vị trí, nhưng không vượt quá đất ở cùng khu vực, vị trí.

Bảng giá đất làm muối

Đất làm muối tính bằng 80% giá đất nuôi trồng thủy sản tương ứng với từng khu vực, vị trí.

Đối với đất nông nghiệp trong Khu Nông nghiệp Công nghệ cao: giá đất nông nghiệp là 320.000 đồng/m2.

Quyết định 79/2024/QĐ-UBND có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31/10/2024 đến hết ngày 3/12/2025; đồng thời bãi bỏ Điều 3 Quyết định 02/2020/QĐ-UBND.

Trước 31/10/2024, phải ban hành đầy đủ văn bản hướng dẫn Luật Đất đai

Đây là yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ đối với các địa phương trên cả nước tại Công điện hỏa tốc, số 109/CĐ-TTg về tăng cường tập trung chỉ đạo, triển khai thi hành Luật Đất đai

Ngày 10/10/2024, Thủ tướng Chính phủ đã có Công điện 105/CĐ-TTg yêu cầu tập trung chỉ đạo ban hành đầy đủ các nội dung được giao quy định chi tiết trong Luật Đất đai 2024 và các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; hoàn thành trước ngày 15/10/2024.

Đến nay, theo báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường, 63/63 tỉnh, thành phố đã ban hành các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai theo thẩm quyền của địa phương.

Trong đó, Hải Dương và An Giang đã ban hành đầy đủ các nội dung được giao quy định chi tiết trong Luật; nhiều tỉnh, thành phố đã cơ bản hoàn thành việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành Luật.

Tuy nhiên, còn một số tỉnh, thành phố tiến độ ban hành văn bản còn rất chậm. Việc các địa phương chưa ban hành đầy đủ các văn bản thuộc thẩm quyền đã hạn chế hiệu quả của việc triển khai thi hành Luật, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người dân, doanh nghiệp, thủ tục hành chính, hiệu lực hiệu quả trong thực hiện các chính sách mới của Luật Đất đai.

Theo đó, Thủ tướng Chính phủ đã phê bình nghiêm khắc Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố Hải Phòng và các tỉnh: Lạng Sơn, Khánh Hòa, Đăk Lăk, Bến Tre, Sóc Trăng chậm trễ trong việc ban hành các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.

Đồng thời yêu cầu kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân để xảy ra việc chậm ban hành văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.

Bên cạnh đó, yêu cầu Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện đầy đủ, kịp thời các nội dung đã chỉ đạo tại Công điện số 105/CĐ-TTg về việc tập trung chỉ đạo, triển khai thi hành Luật Đất đai.

Trong đó, phải tập trung chỉ đạo ban hành đầy đủ các nội dung được giao quy định chi tiết trong Luật Đất đai và các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.

Việc ban hành văn bản quy định chi tiết được giao tại Luật Đất đai và các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật phải hoàn thành trước ngày 31/10/2024, báo cáo kết quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ nếu để chậm trễ ban hành các văn bản nêu trên.

Công điện số 105/CĐ-TTg được ban hành hành 22/10/2024.

Đã có kết quả thống kê diện tích đất đai cả nước năm 2023

Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Quyết định 3411/QĐ-BTNMT phê duyệt và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2023.

Quyết định 3411/QĐ-BTNMT phê duyệt và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai của cả nước năm 2023 (tính đến ngày 31/12/2023) như sau:

Tổng diện tích tự nhiên: 33.133.831 ha, bao gồm:

  • Diện tích nhóm đất nông nghiệp: 27.976.827 ha;
  • Diện tích nhóm đất phi nông nghiệp: 3.984.523 ha;
  • Diện tích nhóm đất chưa sử dụng: 1.172.481 ha.

(Diện tích chi tiết từng loại đất, từng loại đối tượng sử dụng, đối tượng quản lý được thể hiện trong biểu hiện trạng sử dụng đất năm 2023 của cả nước, các vùng kinh tế - xã hội và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kèm theo Quyết định Quyết định 3411/QĐ-BTNMT).

Số liệu thống kê diện tích đất đai năm 2023 được sử dụng thống nhất trong cả nước.

Theo Điều 57 Luật Đất đai 2024phạm vi thì đối tượng thống kê, kiểm kê đất đai được quy định như sau:

- Thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện trên phạm vi đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và phạm vi cả nước.

- Thời gian thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai như sau:

  • Thống kê đất đai được thực hiện hằng năm, tính đến hết ngày 31/12 của năm thống kê, trừ năm thực hiện kiểm kê đất đai;
  • Kiểm kê đất đai được thực hiện 05 năm một lần, tính đến hết ngày 31/12 của năm có chữ số cuối là 4 hoặc 9.

- Kiểm kê đất đai chuyên đề được thực hiện theo yêu cầu của quản lý nhà nước về đất đai trong từng thời kỳ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Quyết định 3411/QĐ-BTNMT được ban hành ngày 24/10/2024.

Thuế-Phí-Lệ phí
Cấp đổi thẻ Căn cước trực tuyến giảm 50% lệ phí đến hết năm 2025

Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư 73/2024/TT-BTC quy định mức thu, miễn, chế độ thu, nộp lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước.

Theo khoản 3 Điều 4 Thông tư 73/2024/TT-BTC quy định mức thi lệ phí khi làm thẻ Căn cước như sau:

Kể từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 31/12/2025, mức thu lệ phí khi công dân nộp hồ sơ cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước theo hình thức trực tuyến bằng 50% mức thu lệ phí quy định.

Khoản 1 Điều 4 Thông tư Thông tư 73/2024/TT-BTC quy định mức phí khi:

- Cấp đổi thẻ Căn cước công dân sang thẻ Căn cước theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 70/2024/NĐ-CP: 30.000 đồng/thẻ Căn cước;

- Cấp đổi thẻ Căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 24 Luật Căn cước: 50.000 đồng/thẻ căn cước;

- Cấp lại thẻ Căn cước đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 24 Luật Căn cước: 70.000 đồng/thẻ Căn cước.

Kể từ ngày 21/10/2024 đến hết ngày 31/12/2024, mức thu lệ phí cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước bằng 50% mức thu lệ phí quy định nêu trên. Kể từ ngày 01/01/2025 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định trên, trừ một số trường hợp.

Kể từ ngày 01/01/2025 đến hết ngày 31/12/2025, mức thu lệ phí khi công dân nộp hồ sơ cấp đổi, cấp lại thẻ Căn cước theo hình thức trực tuyến bằng 50% mức thu lệ phí quy định nêu trên. Kể từ ngày 01/01/2026 trở đi, áp dụng mức thu lệ phí theo quy định nêu trên.

Thông tư 73/2024/TT-BTC được ban hành và có hiệu lực từ ngày 21/10/2024.

Thương mại-Quảng cáo
Tuyệt đối không mua sắm trên các sàn thương mại điện tử nước ngoài chưa đăng ký tại Việt Nam

Đây là nội dung được nêu tại Công văn 8598/BCT-TMĐT ngày 26/10/2024 của Bộ Công Thương về việc đẩy mạnh công tác quản lý Nhà nước về thương mại điện tử.

Trong thời gian gần đây, các nền tảng thương mại điện tử (TMĐT) xuyên biên giới như Temu, Shein, 1688... đã tiến hành các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam nhưng chưa tiến hành đăng ký hoạt động với Bộ Công Thương, thu hút sự chú ý lớn của người tiêu dùng tại Việt Nam và trở thành chủ đề nóng trên nhiều phương tiện truyền thông.

Nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả của công tác thực thi pháp luật, Bộ Công Thương yêu cầu Cục Thương mại điện tử và Kinh tế số chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan:

- Tăng cường truyền thông, hướng dẫn người tiêu dùng thận trọng khi thực hiện mua sắm trực tuyến trên các nền tảng TMĐT xuyên biên giới nói chung và các nền tảng như Temu, Shein, 1688... nói riêng.

Đặc biệt, tuyệt đối không thực hiện giao dịch với các nền tảng khi chưa được Bộ Công Thương xác nhận đăng ký tại Cổng Thông tin quản lý hoạt động TMĐT. Thời gian thực hiện: trong tháng 10/2024.

- Tham mưu cho Lãnh đạo Bộ báo cáo Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo Bộ Tài chính nghiên cứu phương án giám sát, quản lý hàng hóa nhập khẩu lưu thông qua các sàn TMĐT chưa tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam. Thời gian thực hiện: trong tháng 10/2024.

- Chủ động liên hệ với đội ngũ pháp lý của Temu yêu cầu tuân thủ pháp luật hiện hành của Việt Nam, trong trường hợp cần thiết có thể phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông có giải pháp kỹ thuật ngăn chặn phù hợp. Thời gian thực hiện: trong tháng 10/2024.

- Phối hợp với các cơ quan liên quan của Văn phòng Chính phủ cập nhật tiến độ ban hành Công điện của Thủ tướng Chính phủ; Phối hợp với các cơ quan chức năng của các Bộ, ngành liên quan triển khai thực hiện. Thời gian thực hiện: theo tiến độ được giao trong công điện.

- Tập trung triển khai có hiệu quả Chương trình phát triển TMĐT quốc gia giai đoạn 2021-2025, trong đó có một số nhiệm vụ trọng tâm thực hiện trong năm 2025.

  • (1) phối hợp với các địa phương xây dựng kế hoạch triển khai chuyển đổi số chợ truyền thống,  hỗ trợ các tiểu thương tạo thêm kênh bán hàng mới (bán hàng họp kênh - cả online và offline) để thúc đẩy tiêu thụ các sản phẩm, hàng hóa trong nước;
  • (2) Phối hợp với các đơn vị liên quan tiếp tục tổ chức các diễn đàn, hội nghị, hội thảo, lớp đào tạo nhằm nâng cao kỹ năng chuyển đổi số của người dân, doanh nghiệp, hợp tác xã... thông qua việc ứng dụng các nền tảng mạng xã hội, website, livestream nhằm thúc đẩy thương mại trong nước cũng như xuất khẩu ra nước ngoài. 

Xem chi tiết Công văn 8598/BCT-TMĐT

Cán bộ-Công chức-Viên chức
Tiêu chí xếp loại chất lượng công chức hằng năm tại TP HCM từ 01/11/2024

UBND TP HCM đã ra Quyết định 89/2024/QĐ-UBND ban hành Quy định đánh giá, xếp loại chất lượng hằng năm đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn Thành phố.

Theo đó, tại Điều 6, Điều 7 Quy định đánh giá xếp loại ban hành kèm Quyết định 89/2024/QĐ-UBND đã nêu rõ các tiêu chí xếp loại chất lượng công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Cụ thể:

(1) Tiêu chí xếp loại chất lượng công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:

  • Đạt được tất cả các tiêu chí nêu tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 90/2020/NĐ-CP .
  • Kết quả thực hiện nhiệm vụ giải ngân vốn đầu tư công (nếu có) của cơ quan, đơn vị được giao phụ trách đảm bảo tiến độ thực hiện dự án, cam kết giải ngân trong năm và cao hơn mức giải ngân bình quân của Thành phố (trừ trường hợp vì lý do khách quan, bất khả kháng và được cấp có thẩm quyền đồng ý).

- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ khi đạt được tất cả các tiêu chí nêu tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 90/2020/NĐ-CP .

- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ khi đạt được tất cả các tiêu chí nêu tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 90/2020/NĐ-CP .

- Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một trong các tiêu chí nêu tại khoản 2 Điều 11 Nghị định số 90/2020/NĐ-CP thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ.

- Công chức là người đứng đầu cơ quan, đơn vị: thực hiện theo Điều 10 Quy định này.

(2) Tiêu chí xếp loại chất lượng công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý

- Công chức được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ khi đạt được tất cả các tiêu chí nêu tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 90/2020/NĐ-CP .

- Công chức được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ khi đạt được tất cả các tiêu chí khoản 1 Điều 9 Nghị định 90/2020/NĐ-CP .

- Công chức được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ khi đạt được tất cả các tiêu chí khoản 1 Điều 10 Nghị định 90/2020/NĐ-CP .

- Công chức có một trong các tiêu chí nêu tại khoản 1 Điều 11 Nghị định 90/2020/NĐ-CP thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ.

Quyết định 89/2024/QĐ-UBND được ban hành ngày 22/10/2024 và có hiệu lực từ 01/11/2024.

Giao thông
4 loại giấy tờ CSGT được kiểm tra khi dừng xe từ 01/01/2025

Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 sẽ có hiệu lực từ 01/01/2025. Trong đó, nêu rõ các loại giấy tờ CSGT được kiểm tra khi dừng xe.

Theo quy định tại khoản 5 Điều 65 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024một trong những quyền hạn của Cảnh sát giao thông (CSGT) khi thực hiện tuần tra, kiểm soát là dừng phương tiện tham gia giao thông đường bộ để kiểm tra:

  • Việc chấp hành các quy định về quy tắc giao thông đường bộ; điều kiện của phương tiện tham gia giao thông đường bộ; 
  • Điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ;
  • Các quy định về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan…

Về điều kiện của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ Điều 56 Luật này quy định cụ thể:

Người lái xe tham gia giao thông đường bộ phải đủ tuổi, sức khỏe theo quy định của pháp luật; có giấy phép lái xe đang còn điểm, còn hiệu lực phù hợp với loại xe đang điều khiển do cơ quan có thẩm quyền cấp, trừ người lái xe gắn máy.

Khi tham gia giao thông đường bộ, người lái xe phải mang theo các giấy tờ sau đây:

- Chứng nhận đăng ký xe hoặc bản sao Chứng nhận đăng ký xe có chứng thực kèm bản gốc giấy tờ xác nhận của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài còn hiệu lực trong trường hợp xe đang được thế chấp tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;

- Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe đang điều khiển;

- Chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới theo quy định của pháp luật;

- Chứng nhận bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới...

Như vậy, 4 loại giấy tờ CSGT được kiểm tra khi dừng xe từ 01/01/2025 gồm:

(1) Giấy đăng ký xe (Cà vẹt xe)

(2) Giấy phép lái xe.

(3) Giấy chứng nhận đăng kiểm đối với ô tô.

(4) Bảo hiểm xe bắt buộc.

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM

Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919

Tại TP.HCM: Tầng 3, Tòa nhà PLS, 607-609 Nguyễn Kiệm, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh - Tel: 028. 39950724

Email: [email protected]

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.