Điểm tin Văn bản mới số 24.2023

Điểm tin văn bản

Thuế-Phí-Lệ phí
Thay đổi về đăng ký kinh doanh và thuế hộ kinh doanh từ 01/7/2023

Ngày 23/6/2023, Tổng cục Thuế đã ban hành Thông báo 439/TB-TCT về việc tổ chức hội nghị tập huấn liên thông đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh.

Theo đó, từ ngày 01/7/2023, hệ thống TMS sẽ được nâng cấp để đáp ứng việc liên thông thủ tục đăng ký hộ kinh doanh và đăng ký thuế.

 

Tổng cục Thuế chỉ ra một số điểm mới về đăng ký kinh doanh và thuế hộ kinh doanh từ 01/7/2023 như sau:

Nội dung

Trước đây

Từ 01/7/2023

Liên thông thủ tục đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh

Chưa có

Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh đồng thời ban hành Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh và thông báo về cơ quan thuế quản lý trực tiếp hộ kinh doanh hoặc thông báo về mã số thuế và cơ quan thuế quản lý trực tiếp địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh.

Các thông tin đăng ký hộ kinh doanh trên hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh được truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế để phối hợp, trao đổi thông tin giữa 02 cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện và cơ quan thuế.

Mã số hộ kinh doanh của hộ kinh doanh

Hộ kinh doanh được cấp mã số đăng ký hộ kinh doanh, mã số này được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Mã này không phải là mã số thuế.

Mã số hộ kinh doanh được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh. Mã số này đồng thời là mã số thuế của hộ kinh doanh

Tiếp nhận hồ sơ và cấp mã số hộ kinh doanh, mã số địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh

Khi chưa thực hiện liên thông hộ kinh doanh sẽ có 02 mã số đó là mã số đăng ký hộ kinh doanh sẽ do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp 

Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện tiếp nhận và nhập thông tin hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh vào Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh.

Thông tin về việc xác nhận mã số hộ kinh doanh, mã số địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh sẽ được Hệ thống thông tin về đăng ký hộ kinh doanh truyền sang Hệ thống ứng dụng đăng ký thuế.

Hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh; hồ sơ thay đổi thông tin, hồ sơ tạm ngừng, hồ sơ chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh

Nộp hồ tại 02 cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế

Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 01/2021/NĐ-CP, Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT và phụ lục đính kèm Thông tư số 02/2023/TT-BKHĐT.

Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thành lập hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh; hồ sơ thay đổi thông tin, hồ sơ tạm ngừng, hồ sơ chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh

Hộ kinh doanh nộp hồ sơ thành lập hộ kinh doanh tới cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đặt trụ sở

Nộp hồ sơ đăng ký thuế cho cơ quan thuế

Hộ kinh doanh nộp hồ sơ thành lập hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh; hồ sơ thay đổi thông tin, hồ sơ tạm ngừng, hồ sơ chấm dứt hoạt động của hộ kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện hoặc qua mạng thông tin điện tử.

Riêng đối với hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế trước khi nộp hồ sơ tại cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện, hộ kinh doanh phải thực hiện thủ tục chấm dứt hiệu lực mã số thuế tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp.

Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, Thông báo cơ quan thuế quản lý trực tiếp hộ kinh doanh, địa điểm kinh doanh của hộ kinh doanh

Cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh riêng, Giấy chứng nhận đăng ký thuế riêng

Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký thuế của hộ kinh doanh.

Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh

Hộ kinh doanh nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký kinh doanh tại 02 cơ quan (Tại cơ quan đăng ký kinh doanh, sau đó nộp hồ sơ thay đổi thông tin đăng ký thuế)

- Trường hợp hộ kinh doanh chuyển địa chỉ trụ sở sang quận, huyện, thị xã, thành phố, tỉnh khác nơi hộ kinh doanh đã đăng ký, hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi địa chỉ đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi dự định đặt trụ sở mới.

- Trường hợp thay đổi chủ hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký.

Khi đăng ký thay đổi chủ hộ kinh doanh thì hộ kinh doanh phải thực hiện các thủ tục với cơ quan thuế liên quan đến việc thay đổi chủ hộ kinh doanh.

- Trường hợp thay đổi thông tin đăng ký khác như ngành nghề kinh doanh, địa chỉ nhận thông báo thuế.... hộ kinh doanh gửi hồ sơ thông báo thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh đến cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký.

Đăng ký tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo

Phải thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và Cơ quan thuế trực tiếp quản lý trước khi thực hiện tạm ngừng kinh doanh, tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo 

Gửi thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi hộ kinh doanh đã đăng ký trước khi tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo và không phải nộp hồ sơ cho cơ quan thuế.

Xem chi tiết Thông báo 439/TB-TCT.

Nếu có bất cứ vướng mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được LuatVietnam tư vấn chi tiết.

Ngân hàng cung cấp giao dịch qua tài khoản cho cơ quan thuế để thanh tra

Đây là nội dung đáng chú ý tại Công văn 2535/TCT-TTKT ngày 21/6/2023 của Tổng cục Thuế về việc tăng cường phối hợp trong công tác quản lý thuế.

Để triển khai các giải pháp phối hợp giữa Cơ quan thuế và Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán trong công tác quản lý thuế, Tổng cục Thuế đề nghị:

Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác cung cấp thông tin giao dịch qua tài khoản, số dư tài khoản, số liệu giao dịch cho mục đích thanh tra, kiểm tra xác định nghĩa vụ thuế phải nộp và thực hiện các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế.

Thời hạn cung cấp thông tin là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu bằng văn bản của cơ quan thuế. Trường hợp Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác không cung cấp dữ liệu theo yêu cầu của Cơ quan quản lý thuế thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.

Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác và các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán thực hiện kê khai, khấu trừ, nộp thay và theo dõi số tiền chuyển cho các nhà cung cấp ở nước ngoài.

Trường hợp Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác và các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán không thực hiện thì sẽ bị phạt số tiền tương ứng với số tiền không trích chuyển vào tài khoản của ngân sách Nhà nước theo khoản 1 Điều 144 Luật Quản lý thuế.

Cục Thuế doanh nghiệp lớn có trách nhiệm thông báo tên, địa chỉ website của nhà cung cấp ở nước ngoài chưa thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế mà người mua hàng hóa, dịch vụ có thực hiện giao dịch cho Hội sở chính của Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác và các tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán. 

Xem nội dung Công văn 2535/TCT-TTKT.

Nếu có bất cứ vướng mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được LuatVietnam tư vấn chi tiết.

Tham gia group Zalo của LuatVietnam để cập nhật các văn bản mới nhất về Thuế: https://zalo.me/g/arporg098
Đã có Nghị định giảm lệ phí trước bạ với ô tô sản xuất trong nước từ 01/7/2023

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 41/2023/NĐ-CP quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất, lắp ráp trong nước.

Theo đó, từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023, mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô được sản xuất, lắp ráp trong nước được giảm 50% so với mức thu quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP, các Nghị quyết hoặc Quyết định hiện hành của các tỉnh, thành phố.

Từ ngày 01/01/2024 trở đi, mức thu lệ phí trước bạ tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định 10/2022/NĐ-CP, các Nghị quyết hiện hành của Hội đồng nhân dân hoặc Quyết định hiện hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố về mức thu lệ phí trước bạ tại địa phương.

Nghị định 41/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023.

Theo Bộ Tài chính, tình hình kinh tế - xã hội trong nước từ đầu năm đến nay vẫn gặp nhiều khó khăn, thách thức, trong đó ngành sản xuất, lắp ráp ô tô trong nước cũng vậy.

Doanh số bán hàng của ngành này đã có sự suy giảm, đặc biệt là trong những tháng cuối năm 2022, cho thấy những tín hiệu bất thường và đáng ngại đối với các doanh nghiệp.

Doanh số bán hàng trong 02 tháng cuối năm 2022 giảm mạnh, đặc biệt doanh số bán hàng tháng 01/2023 sụt giảm tới 44% so với cùng kỳ năm trước và giảm 51% so với tháng trước liền kề. Tổng doanh số bán hàng của các thành viên Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam cho đến hết tháng 4/2023 giảm 34% (khoảng 42.000 xe) so với cùng kỳ năm trước.

Việc giảm mức thu lệ phí trước bạ đối với xe ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước được đánh giá là một trong những giải pháp cần thiết để góp phần kích thích tiêu dùng, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô trong nước.

Nếu có bất cứ vướng mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ tổng đài 19006192  để được LuatVietnam tư vấn chi tiết.

Giảm lệ phí cấp Căn cước công dân và 35 khoản phí khác từ 01/7/2023

Ngày 29/6/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 44/2023/TT-BTC quy định mức thu một số khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ người dân và doanh nghiệp.

Kể từ ngày 01/7/2023, Bộ Tài chính tiến hành giảm 50% mức thu lệ phí cấp thẻ Căn cước công dân. Đồng thời, giảm từ 10% - 50% mức thu đối với 35 khoản phí, lệ phí nhằm hỗ trợ người dân và doanh nghiệp.

Một số khoản phí, lệ phí được giảm là:

- Phí khai thác và sử dụng dữ liệu về môi trường.

- Lệ phí cấp chứng nhận (chứng chỉ) năng lực hoạt động xây dựng chi tổ chức; Lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề trong hoạt động xây dựng cho cá nhân.

- Phí thẩm định dự án đầu tư xây dựng.

- Phí thẩm định thiết kế kỹ thuật (phí thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở); Phí thẩm định dự toán xây dựng.

- Phí thẩm định cấp Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế, Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành nội địa; Phí thẩm định cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch.

- Phí khai thác, sử dụng nguồn nước do cơ quan trung ương thực hiện.

- Phí khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn.

- Phí, lệ phí trong lĩnh vực chứng khoán.

- Phí thẩm định nội dung tài liệu không kinh doanh để cấp giấy phép xuất bản; Lệ phí cấp giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh; Lệ phí đăng ký nhập khẩu xuất bản phẩm để kinh doanh.

- Phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh thuộc lĩnh vực thương mại; phí thẩm định kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kinh doanh có điều kiện thuộc lĩnh vực thương mại đối với chủ thể kinh doanh là tổ chức, doanh nghiệp...

Thông tư 44/2023/TT-BTC có hiệu lực từ 01/7/2023.

Nếu có bất cứ vướng mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được LuatVietnam tư vấn chi tiết.

Tham gia group Zalo của LuatVietnam để cập nhật các văn bản mới nhất về Tài chính, Ngân hàng: Zalo - VBPL - Tài chính, Ngân hàng
Đã có Nghị định hướng dẫn giảm thuế giá trị gia tăng từ 01/7/2023

Hôm nay - 30/6/2023, Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 44/2023/NĐ-CP quy định chính sách giảm thuế giá trị gia tăng từ 01/7/2023.

Theo đó, Chính phủ quy định giảm thuế giá trị gia tăng đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ về:

  • Viễn thông, chứng khoán, hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.

  • Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.

  • Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.

Về mức giảm thuế giá trị gia tăng:

  • Cơ sở kinh doanh tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 8% đối với hàng hóa, dịch vụ nêu trên.

  • Cơ sở kinh doanh (bao gồm cả hộ kinh doanh và cá nhân kinh doanh) tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp tỷ lệ % trên doanh thu được giảm 20% mức tỷ lệ % để tính thuế giá trị gia tăng khi thực hiện xuất hóa đơn đối với hàng hóa, dịch vụ nêu trên.

Nghị định 44/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023.

Nếu có bất cứ vướng mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được LuatVietnam tư vấn chi tiết.

Tham gia group Zalo của LuatVietnam để cập nhật các văn bản mới nhất về Thuế: https://zalo.me/g/arporg098
Bảo hiểm
Hướng dẫn hưởng BHXH một lần khi công ty nợ tiền đóng BHXH

Đây là nội dung được Bảo hiểm xã hội Việt Nam hướng dẫn tại Công văn 1880/BHXH-CSXH ngày 21/6/2023 về việc thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) đối với người lao động tại các đơn vị chưa đóng đủ bảo hiểm xã hội.

Việc giải quyết chế độ BHXH một lần khi đơn vị chưa đóng BHXH của từng nhóm đối tượng được giải quyết như sau:

- Trường hợp ra nước ngoài để định cư; Bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng; công an, bộ đội khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc không đủ điều kiện để hưởng lương hưu:

Cơ quan BHXH thanh toán tiền BHXH một lần dựa trên thời gian thực đóng BHXH. Sau đó nếu khi đơn vị đóng bù, cơ quan BHXH sẽ chi trả bổ sung.

- Trường hợp đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ 20 năm đóng BHXH (tính cả thời gian chưa đóng tiền BHXH):

Cơ quan BHXH thanh toán tiền BHXH một lần dựa trên thời gian thực đóng BHXH. Khi đơn vị đóng bù, cơ quan BHXH sẽ chi trả bổ sung.

- Trường hơp tham gia BHXH bắt buộc sau 01 năm nghỉ việc hoặc tham gia BHXH tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng mà chưa đủ 20 năm (tính cả thời gian chưa đóng tiền BHXH), muốn rút BHXH một lần:

Cơ quan BHXH thanh toán tiền BHXH một lần dựa trên thời gian thực đóng BHXH. Sau này, khi đơn vị đóng bù, cơ quan BHXH sẽ chi trả bổ sung.

Ví dụ: Ông A có thời gian tham gia BHXH từ tháng 01/2016 đến tháng 10/2019 là 03 năm 10 tháng. Đơn vị đã đóng BHXH cho ông A từ tháng 01/2016 đến tháng 7/2018, thời gian từ tháng 8/2018 đến tháng 10/2019 đơn vị chưa đóng BHXH.

Giả sử tháng 6/2021 ông A đề nghị hưởng BHXH một lần với mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH là 06 triệu đồng. Cơ quan BHXH giải quyết hưởng BHXH một lần cho ông A với thời gian đã thực đóng vào quỹ BHXH từ tháng 01/2016 đến tháng 7/2018 là 02 năm 07 tháng như sau:

Mức hưởng BHXH một lần của ông A tại tháng 6/2021 là:

06 triệu đồng x 03 năm (làm tròn 02 năm 07 tháng) x 02 tháng = 36 triệu đồng.

Giả sử tháng 8/2023 ông A được đóng BHXH bổ sung cho thời gian từ tháng 8/2018 đến tháng 10/2019 và đề nghị cơ quan BHXH giải quyết BHXH một lần cho thời gian được đóng bổ sung. Cơ quan BHXH giải quyết như sau:

- Tổng thời gian đóng BHXH của ông A là 03 năm 10 tháng, được làm tròn thành 04 năm.

- Giả sử mức bình quân tiền lương tháng tính lại tại tháng 8/2023 là 07 triệu đồng.

- Tổng mức hưởng BHXH một lần sau khi tính lại là:

07 triệu đồng x 04 năm x 02 tháng = 56 triệu đồng.

- Số tiền ông A đã hưởng được tính lại là:

07 triệu đồng x 03 năm x 02 tháng = 42 triệu đồng.

- Số tiền ông A được điều chỉnh hưởng bổ sung là:

56 triệu đồng - 42 triệu đồng = 14 triệu đồng.

Lưu ý: BHXH sẽ không giải quyết hưởng BHXH một lần đối với trường hợp có thời gian đóng BHXH đủ 20 năm trở mà đã bao gồm cả thời gian chưa đóng tiền BHXH.

Trừ trường hợp ra nước ngoài để định cư; bị mắc bệnh nguy hiểm đến tính mạng; công an, bộ đội khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

Xem đầy đủ nội dung Công văn 1880/BHXH-CSXH.

Nếu có vướng mắc, gọi ngay đến tổng đài 19006192 để được giải đáp.

Lao động-Tiền lương
Đã có Nghị định điều chỉnh tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội

Ngày 29/6/2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định 42/2023/NĐ-CP điều chỉnh lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng.

Nghị định này điều chỉnh mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng trước ngày 01/7/2023, bao gồm:

- Cán bộ, công chức, công nhân, viên chức và người lao động, quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu đang hưởng lương hưu hằng tháng.

- Cán bộ xã, phường, thị trấn.

- Người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng theo quy định của pháp luật; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng, công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng

- Cán bộ xã, phường, thị trấn đang hưởng trợ cấp hằng tháng.

- Quân nhân đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng.

- Công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng.

- Quân nhân, công an nhân dân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân, công an nhân dân đang hưởng trợ cấp hằng tháng.

- Người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng.

- Người đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng trước ngày 01/01/1995.

Theo Nghị định 42, từ ngày 01/7/2023 mức điều chỉnh tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội như sau:

- Tăng thêm 12,5% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng quy định đã được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP.

- Tăng thêm 20,8% trên mức lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội và trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2023 đối với các đối tượng quy định chưa được điều chỉnh theo Nghị định 108/2021/NĐ-CP.

Nghị định 42/2023/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 14/8/2023.

Nếu có bất cứ vướng mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được LuatVietnam tư vấn chi tiết.

Tài chính-Ngân hàng
Hướng dẫn mới về hồ sơ miễn thuế liên quan đến đất đai khi bỏ sổ hộ khẩu

Ngày 27/6/2023, Bộ Tài chính đã có Thông tư mới về hồ sơ miễn thuế liên quan đến đất đai là Thông tư số 43/2023/TT-BTC trong đó có yêu cầu về sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, giấy xác nhận cư trú...

Theo đó, Thông tư này sửa đổi, bổ sung các thủ tục liên quan đến xuất trình sổ hộ khẩu, sổ tạm trú, đăng ký thông tin cư trú khi nộp hồ sơ miễn thuế khi chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa những người có mối quan hệ:

Vợ và chồng; giữa cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; giữa mẹ chồng, cha chồng với con dâu; giữa bố vợ, mẹ vợ với con rể; giữa ông nội, bà nội với cháu nội; giữa ông bà ngoại với cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau.

Cụ thể, cơ quan thuế sẽ khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để thực hiện thủ tục miễn thuế cho người nộp thuế. Nếu không thể thì yêu cầu cung cấp các giấy tờ theo từng đối tượng sau đây:

- Nếu chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng bất động sản giữa vợ với chồng: Xác nhận thông tin về cư trú/thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia hoặc bản sao đăng ký kết hôn hoặc quyết định ly hôn, tái hôn.

- Nếu chuyển nhượng, thừa kế, quà tặng bất động sản giữa cha mẹ đẻ với con đẻ: Xác nhận thông tin cư trú hoặc thông báo số định danh cá nhân và thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư hoặc giấy khai sinh. Nếu là con ngoài giá thú thì cần quyết định công nhận cha mẹ con...

Trong khi đó, theo Điều 53 Thông tư 80/2021/TT-BTC, khi yêu cầu hồ sơ miễn thuế của các đối tượng này, Bộ Tài chính đang yêu cầu cung cấp bản sao sổ hộ khẩu.

Ngoài ra, Thông tư này cũng sửa đổi hồ sơ khi thực hiện thủ tục miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số hoặc Sửa đổi, bổ sung giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản trong hồ sơ miễn lệ phí trước bạ đối với trường hợp chứng minh mối quan hệ trong gia đình...

Không chỉ vậy, khi thực hiện thủ tục nộp lệ phí cấp biển số xe máy, xe ô tô, thay vì phải nộp lệ phí đăng ký, cấp biển số xe theo địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì từ 27/6/2023, người dân là cá nhân được phép nộp lệ phí theo địa chỉ nơi thường trú.

Thông tư số 43/2023/TT-BTC đã có hiệu lực từ ngày 27/6/2023.

Nếu còn thắc mắc, độc giả vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ, giải đáp chi tiết.

10 nhu cầu về vốn không được Ngân hàng cho vay từ 01/9/2023

Ngày 28/6/2023, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 06/2023/TT-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 39/2016/TT-NHNN về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng.

Theo đó, tổ chức tín dụng không được cho vay đối với các nhu cầu vốn sau đây:

(1) Để đầu tư kinh doanh ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư.

(2) Để thanh toán các chi phí, đáp ứng các nhu cầu tài chính của hoạt động kinh doanh thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh và các giao dịch, hành vi khác mà pháp luật cấm.

(3) Để mua, sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư.

(4) Để mua vàng miếng.

(5) Để trả nợ khoản cấp tín dụng tại chính tổ chức tín dụng cho vay, trừ trường hợp cho vay để thanh toán lãi phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình, mà chi phí lãi tiền vay được tính trong tổng mức đầu tư xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

(6) Để trả nợ khoản vay nước ngoài (không bao gồm khoản vay nước ngoài dưới hình thức mua bán hàng hóa trả chậm), khoản cấp tín dụng tại tổ chức tín dụng khác, trừ trường hợp cho vay để trả nợ trước hạn và đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

  • Thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn cho vay còn lại của khoản vay cũ;

  • Là khoản vay chưa thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ.

(7) Để gửi tiền (quy định mới bổ sung).

(8) Để thanh toán tiền mua, góp vốn, nhận chuyển nhượng phần vốn góp của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; mua, góp vốn, nhận chuyển nhượng cổ phần của công ty cổ phần chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán hoặc chưa đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom (quy định mới bổ sung).

(9) Để thanh toán tiền góp vốn để thực hiện dự án đầu tư không đủ điều kiện đưa vào kinh doanh theo quy định của pháp luật tại thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay (quy định mới bổ sung).

(10) Để bù đắp tài chính, trừ trường hợp khoản vay đáp ứng đủ các điều kiện sau (quy định mới bổ sung):

  • Khách hàng đã ứng vốn để thanh toán, chi trả chi phí thực hiện dự án hoạt động kinh doanh, mà các chi phí thực hiện dự án kinh doanh này phát sinh dưới 12 tháng tính đến thời điểm tổ chức tín dụng quyết định cho vay;

  • Các chi phí đã thanh toán, chi trả bằng vốn của chính khách hàng nhằm thực hiện dự án hoạt động kinh doanh là các chi phí có sử dụng nguồn vốn vay của tổ chức tín dụng nhằm thực hiện dự án hoạt động kinh doanh đó.

Thông tư 06/2023/TT-NHNN có hiệu lực từ ngày 01/9/2023.

Nếu có bất cứ vướng mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được LuatVietnam tư vấn chi tiết.

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM

Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919

Tại TP.HCM: Tầng 3, Tòa nhà PLS, 607-609 Nguyễn Kiệm, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh - Tel: 028. 39950724

Email: [email protected]

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.