Điểm tin Văn bản mới số 09.2020

Điểm tin văn bản

Doanh nghiệp
Nhiều doanh nghiệp được tạm dừng đóng BHXH đến hết năm 2020

Đây là chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị 11/CT-TTg ngày 04/3/2020 về các nhiệm vụ, giải pháp cấp bách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, bảo đảm an sinh xã hội ứng phó với dịch Covid-19.

Cụ thể, liên quan đến chính sách bảo hiểm, Thủ tướng yêu cầu Bảo hiểm xã hội Việt Nam chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) đối với các đối tượng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 đến hết tháng 6 hoặc tháng 12/2020 và không tính lãi phạt chậm nộp.

Song song với đó, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam theo thẩm quyền xem xét thời điểm đóng kinh phí công đoàn phù hợp, góp phần tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp.

Đặc biệt, không tổ chức kiểm tra định kỳ trong năm 2020 đối với các doanh nghiệp không có dấu hiệu vi phạm để tạo điều kiện cho doanh nghiệp tập trung giải quyết khó khăn, duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh.

Ngoài ra, để hỗ trợ doanh nghiệp, Thủ tướng còn chỉ đạo Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn các tổ chức tín dụng triển khai gói hỗ trợ tín dụng 250 nghìn tỷ đồng; rút ngắn thời gian xét duyệt hồ sơ vay vốn; xem xét miễn giảm lãi vay, giữ nguyên nhóm nợ, giảm phí... đối với nhóm khách hàng gặp khó khăn do dịch Covid-19.

Bên cạnh đó, đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt; các chương trình miễn, giảm phí dịch vụ thanh toán điện tử nhằm hỗ trợ trực tiếp cho người sử dụng, nhất là phí thanh toán trực tuyến đối với các dịch vụ hành chính công…

Lao động-Tiền lương
Mới: Không trả sổ BHXH, doanh nghiệp bị phạt đến 150 triệu đồng

Đây là một trong những điểm mới khác được đề cập tại Nghị định số 28 năm 2020 của Chính phủ. Mức phạt này chính thức được áp dụng từ ngày 15/4/2020 khi Nghị định có hiệu lực.

Điểm d khoản 4 Điều 40 Nghị định 28 nêu rõ:

Phạt tiền từ 02 - 04 triệu đồng khi vi phạm với mỗi người lao động nhưng tối đa không quá 75 triệu đồng đối với người sử dụng lao động không trả sổ bảo hiểm xã hội (BHXH) cho người lao động theo khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội.

Trong đó, khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định, người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với cơ quan BHXH trả sổ BHXH cho người lao động, xác nhận thời gian đóng BHXH khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc.

Điều này đồng nghĩa với việc, người sử dụng lao động sẽ bị phạt tiền tới 75 triệu đồng nếu không trả sổ BHXH cho người lao động khi người lao động nghỉ việc.

Tuy nhiên, khoản 1 Điều 5 Nghị định 28 lại nêu, mức phạt tiền nêu trên là mức phạt đối với cá nhân, mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

Tức là, với cùng hành vi vi phạm này, doanh nghiệp sẽ bị phạt tiền tới 150 triệu đồng.

Nghị định được ban hành ngày 01/3/2020.

Y tế-Sức khỏe
44 công ty cung cấp khẩu trang phòng dịch và SĐT liên hệ

Danh sách nhà sản xuất, đơn vị cung cấp các sản phẩm phòng chống dịch Covid-19 đã được Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam công bố tại Công văn số 211/TLĐ ngày 05/3/2020.

https://cms.luatvietnam.vn/uploaded/Others/2020/03/09/danh-sach-44-cong-ty-cung-cap-khau-trang-va-sdt-lien-he_0903175540.docTheo Công văn này, có 44 công ty cung cấp khẩu trang phòng dịch và 04 công ty cung cấp các sản phẩm nước rửa tay sát khuẩn. Trong đó có:  

Stt

Đơn vị

Điện thoại

Tỉnh, thành phố

I

Khẩu trang kháng khuẩn

 

 

1

Công ty TNHH MTV Dệt kim Đông Xuân

024 3633 6718

038 9619588

Hà Nội

2

Tổng Công ty CP Dệt may Hà Nội

024 3862 1225

090 4991961

Hà Nội

3

Tổng Công ty May 10

024 3827 6923

091 2060635

Hà Nội

4

Tổng Công ty Đức Giang

024 3827 2159

090 2170145

Hà Nội

5

Tổng Công ty May Hưng Yên

0221 3862 314

090 4156838

Hưng Yên

6

Công ty CP May Nam Định

0228 3849 038

091 5375046

Nam Định

 

 

 

II

Khẩu trang y tế

 

 

1

Công ty TNHH NTI VINA

0913732180

Bình Dương

2

Công ty Cổ phần Dược phẩm và sinh học y tế

0909244296

TP. Hồ Chí Minh

3

Công ty cổ phần Tanaphar

0913230491

Hà Nội

4

Công ty CPDP và TBYT An Phú

0903480868

Hà Nội

5

Công ty TNHH Dược phẩm Thiên Ân

0912816097

Bắc Ninh

6

Công ty Cổ phần giải pháp Xuân Lai

0965221222

Bắc Ninh

 

 

 

III

Nước rửa tay

 

 

1

Công ty CP Sản xuất và Thương mại Bio Cosmetics

093 8833855

086 7561111

Hà Nội

2

Công ty CP Xà phòng Hà Nội

091 2641777

090 3218727

Hà Nội

3

Công ty CP Bột giặt Lix

091 3737591

090 8184668

TP. Hồ Chí Minh

4

Công Ty TNHH Dược phẩm Exalab

082 5138789

090 4109125

Hà Nội

Đáng chú ý, các công ty này có cam kết bán hàng đúng giá hoặc giảm giá từ 10 - 30% so với giá niêm yết trên sản phẩm thông qua hệ thống Công đoàn Việt Nam. Để xem toàn bộ 44 công ty cung cấp khẩu trang phòng dịch Covid - 19, tải file dưới đây:https://cms.luatvietnam.vn/uploaded/Others/2020/03/09/danh-sach-44-cong-ty-cung-cap-khau-trang-va-sdt-lien-he_0903175540.doc

Giao thông
Từ 11/02/2020, áp dụng quy định mới khi đăng ký xe máy

Quyết định 933/QĐ-BCA-C08 do Bộ Công an ban hành ngày 11/02/2020 đã sửa đổi hàng loạt thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký, quản lý phương tiện giao thông đường bộ. Một trong số đó là thủ tục đăng ký xe máy.

Theo Quyết định này, khi đăng ký xe máy, người dân phải thực hiện theo trình tự sau:

Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ

Hồ sơ gồm:

- Giấy khai đăng ký xe;

- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe;

- Chứng từ lệ phí trước bạ;

- Chứng từ nguồn gốc xe;

- Giấy tờ của chủ xe.

Bước 2. Nộp hồ sơ

Sau khi có đủ các giấy tờ nêu trên, người dân nộp hồ sơ đề nghị tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trụ sở Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoặc các điểm đăng ký xe của Phòng.

Bước 3. Nộp lệ phí đăng ký xe

Nếu hồ sơ đăng ký xe không đầy đủ theo quy định thì chủ xe được cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn cụ thể để hoàn thiện.

Trường hợp hồ sơ đã đầy đủ, người dân được cấp giấy hẹn, đồng thời nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe.

(Biển số xe được cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ)

Bước 4. Nhận giấy chứng nhận đăng ký xe

Theo giấy hẹn, người dân đến nhận giấy chứng nhận đăng ký xe và đến cơ quan bảo hiểm mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.

(Giấy chứng nhận đăng ký xe được cấp trong vòng 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ)

Quyết định có hiệu lực từ ngày 11/02/2020.
Hành chính
Chính thức thay đổi thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân

Nội dung này được Bộ Công an công bố tại Quyết định số 58/QĐ-BCA ngày 03/01/2020 về thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ trong lĩnh vực cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân.

Thủ tục cấp lại thẻ Căn cước công dân ban hành kèm theo Quyết định này như sau:

Bước 1. Điền vào Tờ khai Căn cước công dân

Công dân điền vào Tờ khai Căn cước công dân tại Đội Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Công an cấp huyện hoặc bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện hoặc khai Tờ khai điện tử trên trang thông tin điện tử dịch vụ công trực tuyến.

Bước 2. Xuất trình sổ hộ khẩu

Trường hợp thông tin trên sổ hộ khẩu chưa đầy đủ hoặc không thống nhất với thông tin khai trên Tờ khai Căn cước công dân thì xuất trình thêm Giấy khai sinh, Chứng minh nhân dân cũ hoặc giấy tờ hợp pháp khác để đối chiếu.

Bước 3. Lấy dấu vân tay, chụp ảnh chân dung

Nếu công dân đủ điều kiện cấp lại Căn cước công dân thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ lấy dấu vân tay, chụp ảnh chân dung của công dân và chuyển Phiếu thu nhận thông tin Căn cước công dân cho công dân kiểm tra, xác nhận thông tin.

Bước 4. Nộp lệ phí

Công dân nộp lệ phí theo quy định và nhận giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân.

- Cấp lại thẻ Căn cước công dân khi bị mất thẻ, được trở lại quốc tịch Việt Nam: 70.000 đồng/thẻ.

- Cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân là bố, mẹ, vợ, chồng, con dưới 18 tuổi của liệt sĩ; thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; con dưới 18 tuổi của thương binh và người hưởng chính sách như thương binh, bệnh binh; công dân thường trú tại các xã biên giới…: Miễn phí.

Bước 5. Nhận thẻ Căn cước công dân

Công dân theo giấy hẹn đến nhận thẻ tại cơ quan công an nơi tiếp nhận hồ sơ hoặc nhận qua đường bưu điện.

(Thời hạn giải quyết không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ)

Quyết định có hiệu lực từ ngày 03/01/2020.

Đảng viên phải tham gia đủ các cuộc họp định kỳ cấp ủy nơi cư trú

Ngày 02/01/2020, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Quy định 213-QĐ/TW về trách nhiệm của đảng viên đang công tác thường xuyên giữ mối liên hệ với tổ chức đảng và nhân dân nơi cư trú.

 

Theo Quy định này, đảng viên phải thường xuyên giữ mối liên hệ với tổ chức đảng và nhân dân nơi cư trú; gần gũi, gắn bó với nhân dân; củng cố mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân.

Để thực hiện được những yêu cầu trên, đảng viên cần:

- Tham gia đầy đủ, nghiêm túc các cuộc họp định kỳ và tích cực tham gia các cuộc họp khác do cấp ủy nơi cư trú triệu tập. Tích cực tham gia góp ý kiến với chi ủy, chi bộ, đảng ủy cơ sở nơi cư trú về các công việc chung của địa phương, nhất là những vấn đề bức xúc ở thôn, bản, tổ dân phố;

- Tham gia các cuộc họp của nhân dân nơi cư trú; thường xuyên giữ mối liên hệ với chi ủy, trưởng thôn, bản, tổ trưởng dân phố, ban công tác mặt trận nơi cư trú để nắm bắt tình hình nhân dân; phản ánh những ý kiến của nhân dân tới cơ quan có thẩm quyền;

- Tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia góp ý xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền ở cơ sở, giám sát cán bộ, đảng viên trong việc tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, lối sống và thực hiện trách nhiệm nêu gương…

Cấp ủy cơ sở nơi đảng viên đang công tác phải định kỳ hàng năm tổ chức lấy ý kiến nhận xét của chi ủy, chi bộ đối với đảng viên của mình thực hiện nhiệm vụ nơi cư trú.

Không bị tạm giữ xe vi phạm giao thông nếu có tiền bảo lãnh

Theo Nghị định 31/2020/NĐ-CP, có thể giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tạm giữ cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản.

 

Cụ thể theo Nghị định này, phương tiện giao thông vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tạm giữ thì tổ chức, cá nhân vi phạm có thể được giao giữ, bảo quản phương tiện dưới sự quản lý của cơ quan, của người có thẩm quyền tạm giữ (trừ trường hợp xe là tang vật vụ án hình sự, xe để đua xe trái phép, giấy tờ xe bị làm giả...) nếu cá nhân, tổ chức vi phạm có một trong hai điều kiện:

- Người vi phạm có nơi đăng ký thường trú hoặc có đăng ký tạm trú còn thời hạn, hoặc có giấy xác nhận về nơi công tác của cơ quan, tổ chức (có địa chỉ rõ ràng) nơi cá nhân vi phạm đang công tác. Tổ chức, cá nhân phải có nơi giữ, bảo quản phương tiện.

- Tổ chức, cá nhân vi phạm có khả năng tài chính đặt tiền bảo lãnh.

Trường hợp này, người vi phạm phải làm đơn gửi cơ quan có thẩm quyền tạm giữ đề nghị được giữ, bảo quản phương tiện. Khi gửi đơn phải gửi kèm bản chính hoặc bản sao (công chứng, chứng thực hoặc có bản chính đối chiếu) sổ hộ khẩu/sổ tạm trú hoặc chứng minh nhân dân/Căn cước công dân hoặc giấy xác nhận nơi công tác.

Tổ chức, cá nhân vi phạm trong thời gian được giao giữ, bảo quản phương tiện vi phạm không được phép sử dụng phương tiện vi phạm đó tham gia giao thông; không được tự ý thay đổi nơi giữ, bảo quản phương tiện vi phạm, nếu không có sự đồng ý bằng văn bản của người có thẩm quyền tạm giữ.

Nếu không chấp hành đúng quy định thì người có thẩm quyền tạm giữ phương tiện xem xét, quyết định chuyển phương tiện vi phạm đó về nơi tạm giữ của cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ.

Nghị định có hiệu lực từ ngày 01/5/2020. 

Đã có Nghị định mới hướng dẫn cách trình bày văn bản hành chính

Nghị định số 30/2020/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 05/3/2020 về công tác văn thư đã bổ sung nhiều quy định mới trong quá trình soạn thảo, quản lý và lưu trữ hồ sơ, tài liệu trong các cơ quan.

Các loại văn bản hành chính chịu sự điều chỉnh của Nghị định này bao gồm: Nghị quyết (cá biệt), Quyết định (cá biệt), Chỉ thị, Quy chế, Quy định, Thông cáo, Thông báo, Hướng dẫn, Chương trình, Kế hoạch, Công văn, Công điện, Giấy Ủy quyền, Bản ghi nhớ, Bản thỏa thuận…

Quy định chung về thể thức và kỹ thuật trình bày các văn bản nêu trên như sau:

- Khổ giấy: Khổ A4 (210 mm x 297 mm).

- Kiểu trình bày: Theo chiều dài của khổ A4. Trường hợp nội dung văn bản có bảng, biểu nhưng không được làm thành các phụ lục riêng thì có thể trình bày theo chiều rộng.

- Định lề trang: Cách mép trên và mép dưới 20 - 25 mm, cách mép trái 30 - 35 mm, cách mép phải 15 - 20 mm.

- Phông chữ: Phông tiếng Việt Times New Roman, bộ mã ký tự Unicode theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001 màu đen.

- Cỡ chữ và kiểu chữ: Theo quy định cụ thể cho từng yếu tố thể thức.

- Số trang văn bản: Đánh từ số 1, bằng chữ số Ả Rập, cỡ chữ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đặt canh giữa theo chiều ngang trong phần lề trên của văn bản, không hiển thị số trang thứ nhất.

Nghị định có hiệu lực từ ngày 05/3/2020.

Tư pháp-Hộ tịch
Hướng dẫn giải quyết tranh chấp tài sản chung của dòng họ

Hướng dẫn áp dụng một số quy định của pháp luật trong giải quyết tranh chấp về tài sản chung của dòng họ đã được Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành tại Nghị quyết 01/2020/NQ-HĐTP ngày 5/3/2020

 

Theo Nghị quyết này, thành viên dòng họ có quyền khởi kiện vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của dòng họ theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Tuy nhiên, dòng họ không phải là nguyên đơn. Tập thể không có quyền khởi kiện vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của dòng họ (người khởi kiện phải là cá nhân thành viên dòng họ).

Bị đơn trong vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ có thể là thành viên dòng họ hoặc người không phải là thành viên dòng họ nhưng có quyền, nghĩa vụ liên quan đến tài sản chung của dòng họ.

Địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ được xác định theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự và hướng dẫn tại Điều 5, Điều 6 của Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP. Đáng chú ý là đối với những vụ án tranh chấp về tài sản chung của dòng họ mà Tòa án đã thụ lý trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành và đang trong giai đoạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm thì áp dụng hướng dẫn của Nghị quyết này để giải quyết. Đối với bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng hướng dẫn của Nghị quyết này để kháng nghị và xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm, trừ trường hợp kháng nghị theo căn cứ khác. Nghị quyết có hiệu lực từ ngày 10/4/2020.

Chứng thực hợp đồng tại bộ phận một cửa, 2 bên phải ký trực tiếp

Ngày 3/3/2020, Bộ Tư pháp đã ban hành hướng dẫn thi hành cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng giao dịch tại Thông tư 01/2020/TT-BTP.

 

Đối với trường hợp người yêu cầu chứng thực hợp đồng, giao dịch nộp hồ sơ trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông , thì các bên phải ký trước mặt người tiếp nhận hồ sơ.

Đối với trường hợp người giao kết hợp đồng, giao dịch là đại diện của tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã đăng ký chữ ký mẫu tại cơ quan thực hiện chứng thực thì người đó có thể ký trước vào hợp đồng, giao dịch.

Người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm đối chiếu chữ ký trong hợp đồng, giao dịch với chữ ký mẫu. Nếu thấy chữ ký bị khác thì yêu cầu người đó ký trước mặt người tiếp nhận hồ sơ.

Người tiếp nhận hồ sơ phải chịu trách nhiệm về việc các bên đã ký trước mặt mình. Thông tư có hiệu lực từ ngày 20/4/2020.

Cảm ơn Quý khách đã dành thời gian đọc bản tin của chúng tôi!

Trung tâm luật việt nam - Công ty CP truyền thông quốc tế INCOM

Tại Hà Nội: Tầng 3, Tòa nhà IC, 82 phố Duy Tân, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 0938 36 1919

Tại TP.HCM: Tầng 3, Tòa nhà PLS, 607-609 Nguyễn Kiệm, Phường 9, Quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh - Tel: 028. 39950724

Email: [email protected]

Lưu ý:

* Bản tin tóm tắt nội dung văn bản chỉ mang tính chất tổng hợp, không có giá trị áp dụng vào các trường hợp cụ thể. Để hiểu đầy đủ và chính xác quy định pháp luật, khách hàng cần tìm đọc nội dung chi tiết toàn văn bản.

* Nếu không muốn tiếp tục nhận bản tin, phiền Quý khách hàng vui lòng click vào đường link dưới đây https://luatvietnam.vn/huy-dang-ky-nhan-ban-tin.html Quý vị sẽ nhận được yêu cầu xác nhận lần cuối cùng trước khi hủy bỏ địa chỉ email của mình khỏi danh sách.