Thông tư liên tịch 2341/2000/TTLT/BKHCNMT-BTC của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18/9/1999 của Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 2341/2000/TTLT/BKHCNMT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Văn bản này đã biết Số công báo. Chỉ có thành viên đăng ký gói dịch vụ mới có thể xem các thông tin này. Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 2341/2000/TTLT/BKHCNMT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Bùi Mạnh Hải; Trần Văn Tá |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 28/11/2000 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Văn bản này đã biết Ngày áp dụng. Chỉ có thành viên đăng ký gói dịch vụ mới có thể xem các thông tin này. Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Văn bản này đã biết Tình trạng hiệu lực. Chỉ có thành viên đăng ký gói dịch vụ mới có thể xem các thông tin này. Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Khoa học-Công nghệ, Doanh nghiệp, Chính sách | Theo quy định tại Khoản 4, Điều 154 - Luật Ban hành VB QPPL 2015 |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 2341/2000/TTLT/BKHCNMT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
LIÊN BỘ KHOA HỌC, CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG - BỘ TÀI CHÍNH SỐ 2341/2000/TTLT/BKHCNMT-BTC NGÀY 28 THÁNG 11 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 119/1999/NĐ-CP NGÀY 18/9/1999 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ CHÍNH
SÁCH VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH KHUYẾN KHÍCH CÁC DOANH NGHIỆP ĐẦU TƯ VÀO HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18/9/1999 của Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 119/NĐ-CP);
Căn cứ pháp luật về thuế, tài chính, khoa học và công nghệ hiện hành;
Liên Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường và Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của Nghị định số 119/1999/NĐ-CP, như sau:
Các hoạt động khoa học và công nghệ được khuyến khích theo Quyết định này tại Điều 1 Nghị định số 119/1999/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này, bao gồm:
Hoạt động nghiên cứu - triển khai bao gồm các giai đoạn: Nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, triển khai thực nghiệm.
Ranh giới giữa nghiên cứu - triển khai và sản xuất được xác định như sau:
Giai đoạn cuối của hoạt động nghiên cứu - triển khai là tạo ra công nghệ mới, sản phẩm mới và sản xuất thử ở qui mô nhỏ nhằm hoàn thiện công nghệ mới, sản phẩm mới trước khi đưa vào sản xuất và đời sống. Khi quá trình sản xuất thử hoạt động bình thường thì giai đoạn nghiên cứu - triển khai kết thúc.
- ứng dụng các kết quả của hoạt động nghiên cứu - triển khai vào thực tế;
- ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ đã có do chuyển giao công nghệ;
- Cải tiến đáng kể công nghệ đã có;
- Sản xuất các sản phẩm mới hoặc các sản phẩm hiện có nhưng đã được cải tiến đáng kể tính năng chất lượng sản phẩm.
- Các hoạt động bảo hộ sáng chế, giải pháp hữu ích;
- Dịch vụ hỗ trợ chuyển giao công nghệ, áp dụng kỹ thuật mới vào sản xuất (Lựa chọn công nghệ, hướng dẫn lắp đặt thiết bị, vận hành thử các dây chuyền thiết bị nhằm áp dụng các công nghệ được chuyển giao, kiểm tra và bảo trì máy móc, hướng dẫn các qui trình công nghệ chuyển giao, đào tạo, huấn luyện nâng cao trình độ chuyên môn và quản lý nắm vững công nghệ được chuyển giao);
Các đối tượng nêu tại điểm 2, Mục I tại Thông tư này được hưởng ưu đãi theo quy định của Nghị định số 119/1999/NĐ-CP khi có đủ các điều kiện sau đây:
Hồ sơ đề nghị hưởng thuế suất ưu đãi gồm có:
Tài liệu gửi xin ý kiến cơ quan quản lý khoa học và công nghệ gồm có:
- Đối với từng loại doanh nghiệp có các hoạt động ứng dụng công nghệ cao (áp dụng công nghệ sản xuất linh kiện, bộ phận kỹ thuật cao, hoặc dây chuyền công nghệ tiên tiến theo quy định tại điểm 3, mục I, Thông tư số 2345/TT-BKHCNMT ngày 04/12/1998 "Hướng dẫn xác định và công nhận doanh nghiệp công nghiệp kỹ thuật cao hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài"):
+ Doanh nghiệp nhà nước: Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư, thiết kế kĩ thuật được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, quyết toán công trình hoặc biên bản bàn giao đưa công trình vào hoạt động (nếu chưa có quyết toán);
+ Công ty TNHH, Công ty cổ phần, công ty hợp doanh: báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư, thiết kế kỹ thuật được hội đồng thành viên hay chủ sở hữu phê duyệt và quyết toán công trình hoặc biên bản bàn giao đưa công trình vào hoạt động (nếu chưa có quyết toán);
+ Doanh nghiệp tư nhân: Thiết kế kĩ thuật, hợp đồng và bản quyết toán hợp đồng đầu tư xây dựng, lắp đặt trang thiết bị. Trường hợp doanh nghiệp tự xây dựng phải xuất trình hoá đơn, chứng từ mua vật tư máy móc thiết bị và thực tế máy móc thiết bị đã được lắp đặt sử dụng theo thiết kế kỹ thuật.
+ Hợp tác xã: Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư, thiết kế kĩ thuật được Ban quản trị phê duyệt và quyết toán công trình hoặc biên bản bàn giao đưa công trình vào hoạt động (nếu chưa có quyết toán);
- Đối với doanh nghiệp thực hiện dịch vụ khoa học và công nghệ, tài liệu bao gồm:
+ Hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ;
+ Bản quyết toán hợp đồng.
Đối với các doanh nghiệp được cấp Giấy phép đầu tư trước ngày Nghị định số 119/1999/NĐ-CP có hiệu lực thi hành mà chưa được cơ quan cấp Giấy phép đầu tư điều chỉnh Giấy phép đầu tư thì vẫn thực hiện theo quy định tại Giấy phép đầu tư.
Trường hợp Giấy phép đầu tư không quy định mức ưu đãi mà doanh nghiệp muốn được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 119/1999/NĐ-CP thì phải gửi hồ sơ đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý.
Hồ sơ đề nghị hưởng thuế suất ưu đãi gồm có:
Tài liệu gửi xin ý kiến cơ quan quản lý khoa học và công nghệ gồm có:
- Đối với doanh nghiệp có dự án ứng dụng và phát triển công nghệ cao (áp dụng công nghệ sản xuất linh kiện, bộ phận kĩ thuật cao, hoặc dây chuyền công nghệ tiên tiến theo quy định tại điểm 3, Mục I, Thông tư số 2345/TT-BKHCNMT ngày 04/12/1998 "Hướng dẫn xác định và công nhận doanh nghiệp công nghiệp kĩ thuật cao hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài"): Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư, thiết kế kĩ thuật được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, quyết toán công trình hoặc biên bản bàn giao đưa công trình vào hoạt động (nếu chưa có quyết toán);
- Đối với doanh nghiệp thực hiện dịch vụ khoa học và công nghệ: Hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ, bản quyết toán hợp đồng.
- Thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng nghiên cứu - triển khai.
- Thu nhập từ việc thực hiện các hợp đồng dịch vụ kĩ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp, ngư nghiệp, lâm nghiệp bao gồm:
+ Cung cấp giống cây trồng mới (trước giai đoạn được cho phép sản xuất đại trà), vật nuôi được tạo ra trong nước hoặc do nhập khẩu (trước khi được công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật), cung cấp giống nhằm mục đích khảo nhiệm hoặc khu vực hoá;
+ Dịch vụ bảo vệ thực vật (cây nông nghiệp, cây lâm nghiệp, cây dược liệu...);
+ Dịch vụ phòng chống bệnh vật nuôi (dịch vụ thú y, phòng chống bệnh cho gia súc, gia cầm, thuỷ sản nuôi trồng);
+ Hướng dẫn phổ biến kỹ thuật về: Canh tác, thâm canh cây trồng, qui trình chăn nuôi gia súc, gia cầm, nuôi trồng thuỷ sản, bảo quản chế biến các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản;
+ Hoạt động tư vấn về khảo sát, quy hoạch, kiểm tra chất lượng các công trình thuỷ nông trực tiếp phục vụ nông nghiệp;
+ Hoạt động đo đạc bản đồ phục vụ quy hoạch nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản;
+ Hoạt động phân tích nông hoá, thổ nhưỡng, chất lượng sản phẩm phục vụ trực tiếp người sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản;
+ Các hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư khác.
- Thu nhập từ việc đóng góp bằng quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết kỹ thuật, qui trình công nghệ.
Hồ sơ đề nghị miễn thuế thu nhập doanh nghiệp gồm có:
Tài liệu gửi xin ý kiến của cơ quan quản lý khoa học và công nghệ gồm:
Hợp đồng, bản quyết toán hợp đồng nghiên cứu - Triển khai, hợp đồng dịch vụ kỹ thuật phục vụ trực tiếp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, hoặc biên bản góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ cùng tài liệu chứng minh quyền sở hữu.
Các doanh nghiệp thuộc diện ưu đãi theo quy định tại Nghị định số 119/NĐ-CP không phải nộp thuế thu nhập bổ sung thu nhập cao do lợi thế khách quan mang lại từ các hoạt động khoa học và công nghệ, áp dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Hồ sơ đề nghị miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm:
Tài liệu gửi xin ý kiến của cơ quan quản lý khoa học và công nghệ của từng loại doanh nghiệp theo quy định tại Điểm 1.1-d, Mục II tại Thông tư này.
Hàng năm khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, cơ quan thuế xác định chính thức số thuế thu nhập doanh nghiệp được miễn giảm.
Hồ sơ đề nghị miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp gồm có:
Tài liệu gửi xin ý kiến của cơ quan quản lý khoa học và công nghệ gồm:
Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư, thiết kế kĩ thuật được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, quyết toán công trình hoặc biên bản bàn giao đưa công trình vào hoạt động (nếu chưa có quyết toán);
Trường hợp doanh nghiệp sử dụng thu nhập được chia để tái đầu tư thì điều kiện, tỷ lệ và công thức tính hoàn thuế đối với thuế thu nhập đã nộp được thực hiện theo hướng dẫn tại Phần thứ hai mục I điểm 6 Thông tư số 89/1999/TT-BTC ngày 16/7/1999 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về thuế đối với các hình thức đầu tư theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Thuế sử dụng đất nêu tại Khoản 1-c Điều 5 Nghị định số 119/1999/NĐ-CP bao gồm: Thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định tại Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp được Quốc hội thông qua ngày 10/7/1993 và thuế nhà, đất quy định tại Pháp lệnh về thuế nhà, đất được Hội đồng Nhà nước (nay là Uỷ ban Thường vụ Quốc hội) ban hành ngày 31/7/1992 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Hồ sơ đề nghị miễn giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất , thuế sử dụng đất gồm có:
Tài liệu gửi xin ý kiến của cơ quan quản lý khoa học và công nghệ của từng loại doanh nghiệp theo quy định tại điểm 1.1 - d, Mục II tại Thông tư này.
Hồ sơ đề nghị được hưởng ưu đãi về tiền thuê đất gồm có:
Tài liệu gửi xin ý kiến của cơ quan quản lý khoa học và công nghệ gồm:
Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo đầu tư, thiết kế kỹ thuật được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, quyết toán công trình hoặc biên bản bàn giao đưa công trình vào hoạt động (nếu chưa có quyết toán);
Cơ quan quản lý khoa học và công nghệ có trách nhiệm trả lời ý kiến trong thời hạn theo định tại điểm 2.5-a, Mục II tại Thông tư này.
Cơ quan thuế trực tiếp quản lý sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất, sau khi nhận được hồ sơ hợp lệ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất, trong thời hạn 30 ngày phải ra quyết định miễn, giảm, thời hạn miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất.
Đối với trường hợp miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp, trong vòng 10 ngày nếu xét đủ điều kiện cơ quan thuế trực tiếp phải gửi hồ sơ cùng công văn đề nghị Cục thuế xem xét. Trong thời hạn 20 ngày, Cục thuế phải trình UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ra quyết định miễn, giảm thuế sử dụng đất cho từng trường hợp cụ thể.
Trường hợp hồ sơ đề nghị miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuế sử dụng đất không hợp lệ hoặc không đủ điều kiện, trong thời hạn chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ cơ quan thuế phải thông báo cho doanh nghiệp biết.
Các đối tượng nêu tại Điểm 2, Mục I tại Thông tư này có hàng hoá nhập khẩu là máy móc, thiết bị, cụm chi tiết, nguyên vật liệu, thiết bị khoa học kỹ thuật có bộ phận điều khiển tự động, mẫu thí nghiệm, dụng cụ đo lường và thí nghiệm phục vụ trực tiếp cho các dự án, hợp đồng nghiên cứu - triển khai mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất chưa đáp ứng được yêu cầu về chất lượng và số lượng được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 119/1999/NĐ-CP.
Hồ sơ đề nghị miễn thuế nhập khẩu gồm có:
a) Công văn của doanh nghiệp đề nghị miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, thiết bị khoa học kỹ thuật có bộ phận điều khiển tự động, mẫu thí nghiệm, dụng cụ đo lường và thí nghiệm phục vụ trực tiếp cho các dự án, hợp đồng nghiên cứu - triển khai trong đó nêu rõ số lượng, trị giá và cam kết sử dụng đúng mục đích;
b) Giấy phép đầu tư hoặc đăng ký kinh doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) ý kiến của cơ quan quản lý khoa học và công nghệ về đề tài, hợp đồng, dự án nghiên cứu - triển khai, trong đó ghi rõ đối tượng được miễn thuế nhập khẩu là máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, thiết bị khoa học kỹ thuật có bộ phận điều khiển tự động, mẫu thí nghiệm, dụng cụ đo lường và thí nghiệm... phục vụ trực tiếp cho các đề tài, dự án, hợp đồng nghiên cứu - triển khai và hồ sơ đề tài, dự án, hợp đồng nghiên cứu triển khai kèm theo.
d) Kế hoạch nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu... phục vụ trực tiếp cho đề tài, hợp đồng, dự án nghiên cứu - triển khai của doanh nghiệp.
e) Hợp đồng uỷ thác nhập khẩu (nếu là hàng nhập khẩu uỷ thác).
Căn cứ vào hồ sơ trên, đối chiếu với danh mục nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị trong nước đã sản xuất được theo quy định hiện hành, Cục Hải quan nơi doanh nghiệp đăng ký làm thủ tục nhập khẩu hàng hoá sẽ theo dõi, làm thủ tục miễn thuế nhập khẩu cho từng chuyến hàng cụ thể. Định kỳ hàng quí, các Cục Hải quan phải tập hợp báo cáo tổng kim ngạch hàng hoá nhập khẩu và số lượng các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu được miễn thuế gửi về Tổng cục Hải quản, Bộ Tài chính và Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường.
Doanh nghiệp hoạt động theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) có các hoạt động quy định tại Điểm 1, Mục I Thông tư này được vay vốn trung hạn và dài hạn với lãi suất ưu đãi. Mức vốn vay được đáp ứng đến 70% số vốn đầu tư tại Quỹ hỗ trợ phát triển, Quỹ hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ.
Trong trường hợp doanh nghiệp được Quỹ hỗ trợ phát triển bảo lãnh vay vốn trung hạn và dài hạn tại Ngân hàng đầu tư và phát triển, doanh nghiệp sẽ được Quỹ hỗ trợ phát triển hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.
Đối với doanh nghiệp vay vốn ngân hàng để sản xuất sản phẩm khoa học nhằm xuất khẩu (phần mềm máy tính, công nghệ...) được hỗ trợ lãi suất vay vốn ngân hàng từ Quỹ hỗ trợ xuất khẩu.
Thủ tục, trình tự để được bảo lãnh vay vốn, được vay vốn với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, hỗ trợ lãi suất vay vốn ngân hàng, được thực hiện theo quy định của Điều lệ của Quỹ hỗ trợ phát triển, Quỹ hỗ trợ xuất khẩu, Quỹ hỗ trợ phát triển khoa học và công nghệ và pháp luật về hoạt động của các tổ chức tín dụng hiện hành.
Việc xác định địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được quy định tại danh mục B, C Nghị định 51/1999/NĐ-CP của Chính phủ ngày 8/7/1999.
- Sau khi được hưởng các mức ưu đãi, nếu thay đổi chủ đầu tư của các dự án đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ thì chủ đầu tư mới vẫn tiếp tục được hưởng các mức ưu đãi cho khoảng thời gian còn lại và có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của chủ đầu tư cũ để được hưởng các mức ưu đãi.
- Trường hợp đã được hưởng các mức ưu đãi theo những điều kiện đã đăng ký về hoạt động khoa học công nghệ của doanh nghiệp, nhưng trong quá trình thực hiện, doanh nghiệp có sự thay đổi về những điều kiện đã đăng ký dẫn đến thay đổi các mức ưu đãi theo Nghị định số 119/1999/NĐ-CP thì chậm nhất trong thời hạn 05 ngày, doanh nghiệp phải khai báo với cơ quan có thẩm quyền đề điều chỉnh các mức ưu đãi cho phù hợp.
- Doanh nghiệp có hành vi gian dối để được hưởng các mức ưu đãi theo Nghị định 119/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này, hoặc khi thay đổi điều kiện đầu tư vào hoạt động khoa học công nghệ cố ý không khai báo để vẫn được hưởng các mức ưu đãi, thì ngoài việc hoàn trả các khoản đã được ưu đãi, tuỳ theo mức độ vi phạm mà doanh nghiệp phải bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp doanh nghiệp được hưởng chế độ ưu đãi khác nhau quy định tại các văn bản pháp luật khác nhau có quyền lựa chọn cho mình một mức ưu đãi phù hợp.
- Các cơ quan thuế, cơ quan tài chính và cơ quan quản lý khoa học và công nghệ có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ và kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hành vi lợi dụng để được hưởng các mức ưu đãi quy định tại Nghị định 119/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư này.
- Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường có ý kiến bằng văn bản về các hợp đồng, dự án, đề tài nghiên cứu - triển khai từ 100 triệu đồng trở lên, các hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ, hợp đồng dịch vụ kĩ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp từ 200 triệu đồng trở lên, các trường hợp góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết kĩ thuật, quy trình công nghệ, các dự án đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ thuộc nhóm A.
- Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có ý kiến đối với các hoạt động khoa học công nghệ còn lại, nơi doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ.
- Cán bộ, công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn cố ý làm trái nội dung quy định tại Nghị định 119/1999/NĐ-CP và hướng dẫn của Thông tư này gây thiệt hại cho Ngân sách Nhà nước thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính, hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Những quy định trước đây trái với Thông tư này đều bị bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đè gì vướng mắc, đề nghị các doanh nghiệp, các ngành, các địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường để nghiên cứu hướng dẫn bổ sung.
PHỤ LỤC 1
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ KINH PHÍ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Kính gửi: Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
1. Tên doanh nghiệp:
2. Địa chỉ trụ sở chính:
3. Điện thoại .................................. Fax............................
4. Cơ quan quyết định thành lập (nếu có):
5. Thuộc loại hình doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp nhà nước:
- Doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài:
- Doanh nghiệp khác:
6. Họ tên chủ nhiệm đề tài nghiên cứu:
Chức danh khoa học:
Cơ quan công tác:
7. Tên đề tài nghiên cứu khoa học:
8. Tổng kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học:
9. Kinh phí đề nghị Nhà nước hỗ trợ:
10. Kiến nghị của doanh nghiệp về bảo mật thông tin:
- Thuộc loại bình thường:
- Thuộc loại không phổ biến:
11. Phần cam đoan: Chúng tôi cam đoan các hồ sơ gửi đến Quí Bộ là đúng sự thật. Nếu được Nhà nước hỗ trợ kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu của doanh nghiệp, chúng tôi xin đảm bảo thực hiện đầy đủ các nội dụng theo đề cương nghiên cứu được duyệt.
......., ngày tháng năm
Giám đốc doanh nghiệp
(Đóng dấu và kí tên)
PHỤ LỤC 2
THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1 |
Tên đề tài |
2 |
Thời gian thực hiện từ tháng..... năm đến tháng.....năm |
3 |
Tên doanh nghiệp chủ trì đề tài: Địa chỉ trụ sở chính: Điện thoại: Fax: |
4 |
Số đăng ký kinh doanh: ngày cấp: |
5 |
Cơ quan cấp đăng ký kinh doanh: Địa chỉ: Điện thoại: Fax: |
6 |
Nội dung kinh doanh |
7 |
Loại hình doanh nghiệp: - Doanh nghiệp Nhà nước: ¨ - Doanh nghiệp có yếu tố nước ngoài: ¨ - Doanh nghiệp khác: ¨ |
5 |
Họ tên chủ nhiệm đề tài: Chức danh khoa học: Cơ quan công tác: Điện thoại: Fax: |
6 |
Cơ quan chủ quản doanh nghiệp (nếu có) Địa chỉ: Điện thoại: Fax: |
|
Hình thức nghiên cứu: - Tự nghiên cứu: ¨ - Phối hợp nghiên cứu: ¨ - Đặt hàng cho cơ quan khác nghiên cứu: ¨ |
8 |
Cơ quan phối hợp nghiên cứu hoặc cơ quan thực hiện nghiên cứu trên cơ sở đặt hàng: Địa chỉ: Điện thoại: Fax: |
* Các trang sau giống mẫu thuyết minh đề cương do Bộ KHCN&MT ban hành.
PHỤ LỤC 3
BÁO CÁO ĐỊNH KÌ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Nơi nhận báo cáo: Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, 39 - Trần Hưng Đạo, Hà Nội; Bộ Tài chính, 8 Phan Huy Chú, Hà Nội.
1. Tên đề tài:
2. Tên doanh nghiệp chủ trì đề tài:
3: Địa chỉ:
4. Điện thoại: Fax:
5. Nội dung chính đã thực hiện từ ngày tháng năm đến nay
6. Kết quả khoa học công nghệ:
7. Tổng kinh phí:
Trong đó:
- Kinh phí của doanh nghiệp:
- Kinh phí hỗ trợ từ ngân sách:
8. Kinh phí nhận được từ ngân sách tính đến thời điểm báo cáo:
9. Tổng kinh phí đã sử dụng:
Trong đó:
- Kinh phí của doanh nghiệp:
- Kinh phí hỗ trợ từ ngân sách:
10. Báo cáo chi tiết việc sử dụng kinh phí từ ngân sách:
STT |
Nội dung chi |
Kinh phí sử dụng (tr đ) |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11. Tự đánh giá:
- Về kết quả đạt được:
- Thuận lợi:
- Khó khăn:
12. Dự kiến công việc cần triển khai trong thời gian tới:
13. Kiến nghị:
Chủ nhiệm đề tài (Ký tên) |
....., ngày tháng năm |
PHỤ LỤC 4
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SAU NGHIỆM THU
1. Tên doanh nghiệp chủ trì đề tài:
2. Địa chỉ trụ sở chính:
3. Điện thoại: Fax:
4. Kết quả thực hiện đề tài:
- Đạt mục tiêu theo thuyết minh đề tài: ¨
- Vượt mục tiêu theo thuyết minh đề tài: ¨
- Không đạt mục tiêu theo thuyết minh đề tài: ¨
5. Triển vọng đưa vào áp dụng:
- Có triển vọng: ¨
- Có triển vọng nhưng phải hoàn thiện thêm: ¨
Vấn đề phải hoàn thiện:
- Không có triển vọng: ¨
Lí do:
6. Kết quả cụ thể:
STT |
Tên sản phẩm KHCN |
Chỉ tiêu cần đạt |
Chỉ tiêu đạt được |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7. Tình hình sử dụng kinh phí:
Tổng kinh phí đã sử dụng:
Trong đó kinh phí do Nhà nước cấp:
8. Báo cáo chi tiết việc sử dụng kinh phí từ ngân sách Nhà nước:
STT |
Nội dung chi |
Kinh phí sử dụng (trđ) |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chủ nhiệm đề tài (Ký tên) |
....., ngày tháng năm |
PHỤ LỤC 5
DANH MỤC LĨNH VỰC KHOA HỌC CÔNG NGHỆ NHÀ NƯỚC
ƯU TIÊN KHUYẾN KHÍCH DOANH NGHIỆP THỰC HIỆN
- Nghiên cứu tạo ra sản phẩm mới nhằm xuất khẩu, hoặc thay thế nhập khẩu vật liệu mới, vật liệu quí hiếm, vật liệu có tính năng đặc biệt.
- Nghiên cứu tạo ra công nghệ mới về sinh học nhằm sản xuất các loại giống cây trồng vật nuôi, thuốc chữa bệnh cho người, vật nuôi, cây trồng có chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế và có hiệu quả kinh tế cao.
- Nghiên cứu tạo ra dây chuyền công nghệ đạt trình độ tiên tiến, công nghệ sản xuất linh kiện bộ phận có kĩ thuật cao.
- Nghiên cứu tạo ra công nghệ sản xuất sử dụng ít nhiên liệu, nguyên liệu vật liệu so với công nghệ hiện có.
- Nghiên cứu công nghệ xử lý ô nhiễm và bảo vệ môi trường, công nghệ xử lí chế biến chất thải rắn, chất lỏng, khí.