Thông tư 110/2000/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp Nhà nước dành cho đầu tư và xây dựng
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 110/2000/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 110/2000/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Vũ Văn Ninh |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 14/11/2000 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Xây dựng, Doanh nghiệp |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 110/2000/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 110/2000/TT-BTC NGÀY 14 THÁNG 11 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC DÀNH CHO ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
- Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước;
- Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng;
- Căn cứ Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ;
- Căn cứ Nghị định số 59/CP ngày 03/10/1996 của Chính phủ ban hành Quy chế Quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước;
- Căn cứ Nghị định số 27/1999/NĐ-CP ngày 20/4/1999 của Chính phủ sửa đổi bổ sung Quy chế Quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước, ban hành kèm theo Nghị định số 59/CP ngày 3/10/1996 của Chính phủ;
Sau khi thống nhất với Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp nhà nước dành cho đầu tư và xây dựng như sau:
DNNN thực hiện đầy đủ chế độ kế toán - thống kê và quyết toán vốn đầu tư theo qui định hiện hành.
- Dự án đầu tư và xây dựng mới, cải tạo và nâng cấp các dự án đã đầu tư.
- Dự án đầu tư để mua sắm tài sản kể cả thiết bị, máy móc không cần lắp và sản phẩm công nghệ khoa học mới.
DNNN phải thực hiện quản lý và sử dụng vốn theo các quy định hiện hành của Nhà nước có liên quan khi sử dụng vốn đầu tư phát triển vào các mục đích sau đây:
- Mua cổ phiếu, góp vốn cổ phần, góp vốn liên doanh và các hình thức đầu tư khác.
- Đầu tư liên doanh với nước ngoài.
+ Quỹ đầu tư phát triển;
+ Vốn khấu hao tài sản cố định;
+ Vốn có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
+ Vốn ngân sách nhà nước cấp ban đầu;
+ Quỹ phúc lợi (sử dụng cho đầu tư các công trình phúc lợi);
+ Các khoản thu của Nhà nước để lại doanh nghiệp đầu tư.
Việc sử dụng Quỹ dự phòng tài chính chỉ để bù đắp tài sản tổn thất: tài sản của DNNN do mất mát, hư hỏng, giảm giá do các nguyên nhân khách quan, chủ quan gây ra.
Đối với các Tổng công ty thành lập theo Quyết định số 91/TTg và Quyết định số 90/TTg ngày 07/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Tổng công ty 91/TTg và Tổng công ty 90/TTg); Tổng Giám đốc theo uỷ quyền của Hội đồng quản trị quyết định việc huy động một phần vốn đầu tư phát triển của các doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập để phục vụ nhu cầu đầu tư tập trung của Tổng công ty theo quy định chế độ quản lý tài chính hiện hành.
- Vốn đầu tư do ngân sách nhà nước hỗ trợ: các dự án đầu tư của DNNN sử dụng vốn đầu tư phát triển hỗ trợ từ ngân sách nhà nước được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng.
- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh: các dự án của DNNN sử dụng các nguồn vốn đầu tư phát triển này được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 43/1999/NĐ-CP ngày 24/6/1999 của Chính phủ về tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng.
- Vốn tín dụng thương mại: các dự án của DNNN có sử dụng nguồn vốn tín dụng thương mại phải thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước và hướng dẫn sử dụng của các tổ chức tín dụng cho vay vốn trên cơ sở hợp đồng vay vốn.
- Vốn được huy động từ nguồn khác như : phát hành trái phiếu doanh nghiệp, liên doanh, liên kết...các dự án đầu tư của DNNN khi sử dụng các nguồn vốn này phải thực hiện theo qui định hiện hành của Nhà nước.
Đối với các DNNN là doanh nghiệp thành viên trong Tổng công ty 91/TTg và Tổng công ty 90/TTg hoặc các DNNN có Hội đồng quản trị thì kế hoạch sử dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp phải được Hội đồng quản trị phê duyệt. Các DNNN độc lập, không có Hội đồng quản trị thì kế hoạch vốn đầu tư do Tổng Giám đốc ( hoặc Giám đốc ) phê duyệt.
- Chuẩn bị đầu tư: văn bản của cấp có thẩm quyền theo phân cấp quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng cho phép tiến hành chuẩn bị đầu tư; dự toán chi cho công tác chuẩn bị đầu tư tương ứng.
- Chuẩn bị thực hiện dự án: báo cáo đầu tư hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi và quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền theo phân cấp quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng; dự toán chi cho công tác chuẩn bị thực hiện dự án.
- Thực hiện dự án đầu tư: có thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán được phê duyệt của cấp có thẩm quyền. Những dự án nhóm A-B nếu chưa có thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán được duyệt thì trong quyết định đầu tư phải quy định mức vốn của từng hạng mục công trình, có thiết kế, dự toán hạng mục công trình thi công trong năm được duyệt.
Mỗi lần thanh toán vốn đầu tư, bên nhận thầu phải chuyển cho DNNN các hồ sơ sau:
- Đối với khối lượng xây lắp hoàn thành:
+ Biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành kèm theo bản tính giá trị khối lượng được nghiệm thu.
+ Phiếu giá và chứng từ thanh toán.
- Đối với khối lượng thiết bị:
+ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (đối với thiết bị mua trong nước); bộ chứng từ nhập khẩu (đối với thiết bị nhập khẩu).
+ Phiếu nhập kho (đối với thiết bị không cần lắp) hoặc biên bản nghiệm thu khối lượng lắp đặt thiết bị (đối với thiết bị cần lắp).
+ Các chứng từ vận chuyển, bảo hiểm, thuế, phí lưu kho.
+ Phiếu giá và các chứng từ thanh toán.
- Đối với khối lượng công tác tư vấn:
+ Biên bản nghiệm thu khối lượng tư vấn.
+ Chứng từ thanh toán.
Đối với các công việc thuộc khoản chi phí khác, ngoài các công việc đã thuê tư vấn của dự án được thanh toán khi đã có đủ các căn cứ chứng minh công việc đã được thực hiện.
Căn cứ vào các hồ sơ nói tại các điểm 5.1;5.2;5.3 (hồ sơ gửi 1 lần) và hồ sơ đề nghị thanh toán nói tại điểm 5.4 (hồ sơ gửi cho từng lần đề nghị thanh toán), DNNN chấp nhận thanh toán khi khối lượng, công việc hoàn thành trong các hồ sơ đề nghị thanh toán phù hợp với các hồ sơ quy định nói trên và hệ thống chính sách về quản lý đầu tư xây dựng hiện hành.
- DNNN tự thực hiện việc thanh toán: trong trường hợp này, DNNN tự chịu trách nhiệm về việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư cho các nhà thầu và nhà cung cấp.
- DNNN thực hiện thanh toán thông qua một tổ chức thanh toán vốn, trường hợp này DNNN chuyển vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp cho các tổ chức thanh toán vốn, nơi doanh nghiệp triển khai thực hiện dự án đầu tư. Các tổ chức thanh toán thực hiện việc kiểm soát, thanh toán theo yêu cầu của DNNN.
Để tiếp nhận và quản lý thanh toán vốn đầu tư của DNNN cho các dự án đầu tư tại các tổ chức thanh toán vốn, chủ đầu tư phải làm thủ tục mở tài khoản theo dõi riêng cho dự án đầu tư tại các tổ chức thanh toán vốn. Thủ tục đăng ký mở tài khoản thực hiện theo hướng dẫn của các tổ chức thanh toán vốn. Các tổ chức thanh toán vốn phải tạo điều kiện thuận lợi để các chủ đầu tư mở tài khoản và sử dụng tài khoản tại đơn vị phục vụ.
DNNN căn cứ vào tiến độ thực hiện dự án đầu tư, kế hoạch vốn đầu tư của DNNN cho các dự án đầu tư, căn cứ vào số dư nguồn vốn của doanh nghiệp tại tổ chức thanh toán và nhu cầu vốn tại thời điểm thanh toán để chuyển vốn đầu tư cho tổ chức thanh toán.
Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án nhóm A; cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư của DNNN chịu trách nhiệm thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án nhóm B,C.
- Hướng dẫn việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư phát triển của DNNN theo chức năng quản lý tài chính DNNN được Chính phủ giao.
- Chỉ đạo công tác quản lý, kiểm soát quá trình quản lý vốn đầu tư và tổ chức tổng hợp tình hình sử dụng các nguồn vốn đầu tư của DNNN theo quy định hiện hành và quy định tại Thông tư này.
- Chỉ đạo các DNNN (chủ đầu tư) trong công tác quản lý, kiểm soát quá trình quản lý vốn đầu tư và tổ chức tổng hợp tình hình sử dụng các nguồn vốn đầu tư của DNNN theo quy định hiện hành và quy định tại Thông tư này.
- Có trách nhiệm tổ chức quản lý và thực hiện dự án đầu tư, bảo toàn và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của dự án trên cơ sở thực hiện đúng các chế độ chính sách hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng, quy chế đấu thầu.
- Cung cấp các tài liệu, hồ sơ cần thiết cho cơ quan quản lý tài chính doanh nghiệp; tổ chức thanh toán vốn và các cơ quan khác có liên quan theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, có hiệu quả, chấp hành đúng chế độ quản lý vốn đầu tư và xây dựng hiện hành.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và quyết toán vốn đầu tư theo qui định tại Thông tư này.
- Tổ chức công tác kiểm soát, thanh toán, kế toán vốn đầu tư theo đúng chế độ qui định.
- Xác nhận số vốn đã thanh toán của từng dự án khi quyết toán.
- Chịu trách nhiệm kiểm soát chặt chẽ các chứng từ đề nghị thanh toán đảm bảo cấp vốn theo đúng hợp đồng, dự án được duyệt.
- Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật của Nhà nước trong công tác quản lý và thanh toán vốn đầu tư của DNNN.