Thông tư liên tịch 16/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điểm trong Thông tư số 08/1999/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 15/3/1999 về hướng dẫn giải quyết các dự án vay vốn từ Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm (Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm) bị rủi ro
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư liên tịch 16/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT
Cơ quan ban hành: | Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Bộ Lao động Thương binh và Xã hội; Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 16/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư liên tịch | Người ký: | Lê Duy Đồng; Nguyễn Thị Kim Ngân; Phan Quang Trung |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 05/07/2000 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Lao động-Tiền lương, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư liên tịch 16/2000/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
“3- Thẩm quyền giải quyết các dự án rủi ro: Liên Bộ uỷ quyền cho Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là tỉnh); Bộ trưởng các Bộ; Thủ trưởng cơ quan Trung ương các tổ chức đoàn thể, hội quần chúng quyết định giảm, miễn lãi hoặc khoanh nợ. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xem xét quyết định xoá nợ đối với các dự án rủi ro theo đề nghị của Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan Trung ương các tổ chức đoàn thể, hội quần chúng sau khi có ý kiến của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư."
“1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
- Các dự án sử dụng vốn vay đúng mục đích đã được duyệt, bị thiệt hại do nguyên nhân khách quan không phụ thuộc vào ý muốn của người vay vốn (gọi là nguyên nhân bất khả kháng) bao gồm: thiên tai (động đất, bão, lũ lụt, hạn hán); hoả hoạn; dịch bệnh;
- Người vay vốn ốm đau thường xuyên; mắc tâm thần; có hoàn cảnh khó khăn đặc biệt không nơi nương tựa; bị chết, mất tích không có người thừa kế, hoặc người thừa kế thực sự không có khả năng trả nợ thay cho người vay vốn;
- Người vay vốn có tài sản thế chấp trong thời gian xử lý phát mại mà bị hư hỏng do nguyên hân bất khả kháng hoặc giảm giá do giá cả thị trường biến động nên tài sản không còn đủ giá trị trả nợ.”
“c. Xoá nợ: Đối với các dự án mà người vay vốn bị thiệt hại toàn bộ tài sản; thiệt hại phần lớn tài sản và thực sự không còn khả năng trả nợ; người vay vốn bị chết hoặc bị mất tích nhưng không có người thừa kế hoặc người thừa kế không có khả năng trả nợ thay cho người vay vốn thì có thể được xem xét xoá nợ một phần hoặc toàn bộ vốn vay.”
“ - Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét thẩm định và có quyết định khoanh nợ trong thời gian chờ quyết định xoá nợ, đồng thời có công văn đề nghị xoá nợ (kèm theo biểu tổng hợp mẫu 3c và hồ sơ pháp lý của đối tượng xin xoá nợ theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 08/1999/TT-LT) gửi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để xem xét giải quyết.”
“ e. Đối với liên Bộ, Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính - Kế hoạch và Đầu tư và Kho bạc Nhà nước các cấp:
- Văn phòng Chương trình Quốc gia về việc làm chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thẩm định hồ sơ, tổng hợp các dự án đề nghị xoá nợ. Sau khi có ý kiến bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ra quyết định xoá nợ theo quy định tại điểm 1, mục I của Thông tư này.
- Kho bạc Nhà nước Trung ương căn cứ quyết định xoá nợ của cấp có thẩm quyền làm thủ tục chuyển vốn từ quỹ dự phòng rủi ro cho kho bạc Nhà nước tỉnh để bù đắp số vốn xoá nợ, hướng dẫn Kho bạc Nhà nước các cấp làm thủ tục xoá nợ.
- Kho bạc Nhà nước tỉnh, Kho bạc Nhà nước huyện căn cứ vào các quyết định giảm, miễn lãi; khoanh nợ hoặc xoá nợ của cấp có thẩm quyền làm thủ tục giảm, miễn lãi, khoanh nợ, xoá nợ cho từng người vay và tổng hợp kết quả gửi Kho bạc Nhà nước Trung ương.”
“ 5. Cho vay mới để khắc phục hậu quả rủi ro:
Các đối tượng đã được khoanh nợ hoặc xoá nợ nếu có nhu cầu vay vốn để khôi phục, phát triển sản xuất và tạo việc làm thì tuỳ theo từng đối tượng có thể được xem xét giải quyết để cho vay mới trong phạm vi nguồn vốn hiện có tại địa phương. Trình tự, thủ tục vay, mức vay, thời hạn và lãi suất tiền vay đối với đối tượng này thực hiện theo các quy định hiện hành về cho vay từ Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm.”
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về liên Bộ, Lao động - Thương binh và Xã hội - Tài chính - Kế hoạch và Đầu tư để nghiên cứu giải quyết.