Thông tư 07/2000/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung Thông tư số 06/1999/TT-BKH ngày 24/11/1999 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nội dung Tổng mức đầu tư, Hồ sơ thẩm định dự án đầu tư và báo cáo đầu tư

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải văn bản
Văn bản tiếng việt
Văn bản tiếng Anh
Bản dịch LuatVietnam
Lưu
Theo dõi văn bản

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Thông tư 07/2000/TT-BKH

Thông tư 07/2000/TT-BKH của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung Thông tư số 06/1999/TT-BKH ngày 24/11/1999 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nội dung Tổng mức đầu tư, Hồ sơ thẩm định dự án đầu tư và báo cáo đầu tư
Cơ quan ban hành: Bộ Kế hoạch và Đầu tưSố công báo:Đang cập nhật
Số hiệu:07/2000/TT-BKHNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Thông tưNgười ký:Trần Xuân Giá
Ngày ban hành:03/07/2000Ngày hết hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Áp dụng:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Thông tư 07/2000/TT-BKH

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ  SỐ 07/2000/TT-BKH NGÀY 03 THÁNG 7 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NỘI DUNG THÔNG TƯ SỐ 06/1999/TT-BKH NGÀY 24 THÁNG 11 NĂM 1999 CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ HƯỚNG DẪN VỀ NỘI DUNG TỔNG MỨC ĐẦU TƯ, HỒ SƠ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ BÁO CÁO ĐẦU TƯ

Thực hiện các quy định tại Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999; Căn cứ đề nghị và góp ý của các Bộ và địa phương về một số nội dung tại Thông tư số 06/1999/TT-BKH ngày 24 tháng 11 năm 1999 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về nội dung Tổng mức đầu tư, Hồ sơ thẩm định dự án đầu tư và Báo cáo đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư  hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung như sau:

I. VỀ TỔNG MỨC VỐN ĐẦU TƯ:
Nội dung của phần từ gạch đầu dòng thứ 2 - điểm b thuộc khoản mục 1.2 được sửa đổi và bổ sung như sau:
"- Đấu thầu thực hiện dự án bao gồm:
+ Chuẩn bị đấu thầu:
* Lập hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
* Thông báo mời thầu (đăng báo, nếu có)
+ Tổ chức đấu thầu:
* Phát hành hồ sơ mời thầu (in ấn tài liệu, gửi hồ sơ mời thầu)
* Tổ chức hội nghị tiền đấu thầu (nếu có)
* Bảo quản hồ sơ dự thầu (nếu có)
* Tổ chức mở thầu
+ Xét thầu và thẩm định kết quả đấu thầu:
* Đánh giá hồ sơ dự thầu
* Thẩm định kết quả đấu thầu."
II. VỀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI (MỤC II CỦA THÔNG TƯ SỐ 06/1999/TT-BKH) ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NHƯ SAU:
2. Sửa đổi các điểm f của khoản mục 1.1; điểm g của khoản mục 1.2; điểm e của khoản mục 2.1 lại như sau:
"Các văn bản có giá trị pháp lý xác nhận tư cách pháp nhân, năng lực tài chính của Chủ đầu tư và các văn bản cần thiết khác như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đối với dự án trong đó Chủ đầu tư đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) hoặc văn bản thoả thuận cho thuê đất, thông báo giới thiệu địa điểm của cơ quan có thẩm quyền (đối với dự án trong đó Chủ đầu tư chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất), văn bản phê duyệt quy hoạch, các văn bản cho phép của Chính phủ, các thoả thuận, các hợp đồng, các hiệp định (tuỳ theo đặc điểm của từng dự án)".
3. Bổ sung nội dung khoản 3 như sau:
"Chủ đầu tư chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính chuẩn xác và tính hợp pháp của các thông tin, số liệu, tài liệu gửi theo hồ sơ dự án. Để thúc đẩy nhanh quá trình thẩm định, Chủ đầu tư có thể trực tiếp xin ý kiến đóng góp của các cơ quan liên quan về dự án.
Hồ sơ dự án được Chủ đầu tư trình trực tiếp người có thẩm quyền quyết định đầu tư, cơ quan trực tiếp quản lý Chủ đầu tư và chuyển cho Cơ quan tổ chức thẩm định dự án đầu tư với số lượng dự án theo yêu cầu của Cơ quan tổ chức thẩm định để xin ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan.
Đối với các dự án nhóm A, cơ quan tổ chức thẩm định là Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Các cơ quan được yêu cầu tham gia thẩm định cần đóng góp ý kiến với nội dung tập trung vào những vấn đề liên quan đến chức năng quản lý của cơ quan mình, gửi tới cơ quan tổ chức thẩm định đúng thời hạn và chịu trách nhiệm về những ý kiến góp ý.
III. BỔ SUNG ĐIỂM IV NHƯ SAU:
Đối với Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi của các dự án nhóm A gồm nhiều dự án thành phần hoặc tiểu dự án có thể độc lập vận hành, khai thác và thực hiện theo phân kỳ đầu tư phải xác định rõ danh mục các dự án thành phần hoặc các tiểu dự án, sự cần thiết và tính hợp lý về sự độc lập vận hành, khai thác của từng dự án thành phần hoặc tiểu dự án, tiến độ đầu tư và dự kiến đầu tư và dự kiến bố trí vốn đầu tư cho từng dự án thành phần hoặc tiểu dự án.
Danh mục các dự án thành phần hoặc các tiểu dự án của dự án nhóm A được xác định trong văn bản chấp thuận hoặc quyết định phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi của Thủ tướng Chính phủ.
Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết

THÔNG TƯ

CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ SỐ 07/2000/TT-BKH
NGÀY 03 THÁNG 7 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
MỘT SỐ NỘI DUNG THÔNG TƯ SỐ 06/1999/TT-BKH
NGÀY 24 THÁNG 11 NĂM 1999 CỦA BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HƯỚNG DẪN VỀ NỘI DUNG TỔNG MỨC ĐẦU TƯ, HỒ SƠ
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ BÁO CÁO ĐẦU TƯ

 

Thực hiện các quy định tại Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2000 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999; Căn cứ đề nghị và góp ý của các Bộ và địa phương về một số nội dung tại Thông tư số 06/1999/TT-BKH ngày 24 tháng 11 năm 1999 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về nội dung Tổng mức đầu tư, Hồ sơ thẩm định dự án đầu tư và Báo cáo đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số nội dung như sau:

 

I. VỀ TỔNG MỨC VỐN ĐẦU TƯ:

 

Nội dung của phần từ gạch đầu dòng thứ 2 - điểm b thuộc khoản mục 1.2 được sửa đổi và bổ sung như sau:

"- Đấu thầu thực hiện dự án bao gồm:

+ Chuẩn bị đấu thầu:

* Lập hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu

* Thông báo mời thầu (đăng báo, nếu có)

+ Tổ chức đấu thầu:

* Phát hành hồ sơ mời thầu (in ấn tài liệu, gửi hồ sơ mời thầu)

* Tổ chức hội nghị tiền đấu thầu (nếu có)

* Bảo quản hồ sơ dự thầu (nếu có)

* Tổ chức mở thầu

+ Xét thầu và thẩm định kết quả đấu thầu:

* Đánh giá hồ sơ dự thầu

* Thẩm định kết quả đấu thầu."

 

II. VỀ HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ THẨM ĐỊNH BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI (MỤC II CỦA THÔNG TƯ SỐ 06/1999/TT-BKH)
ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG NHƯ SAU:

 

1. Bỏ các điểm sau đây thuộc danh mục B:

- Điểm d thuộc khoản mục 1.1

- Điểm h thuộc khoản mục 1.2

- Điểm c thuộc khoản mục 2.1

2. Sửa đổi các điểm f của khoản mục 1.1; điểm g của khoản mục 1.2; điểm e của khoản mục 2.1 lại như sau:

"Các văn bản có giá trị pháp lý xác nhận tư cách pháp nhân, năng lực tài chính của Chủ đầu tư và các văn bản cần thiết khác như giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (đối với dự án trong đó Chủ đầu tư đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) hoặc văn bản thoả thuận cho thuê đất, thông báo giới thiệu địa điểm của cơ quan có thẩm quyền (đối với dự án trong đó Chủ đầu tư chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất), văn bản phê duyệt quy hoạch, các văn bản cho phép của Chính phủ, các thoả thuận, các hợp đồng, các hiệp định (tuỳ theo đặc điểm của từng dự án)".

3. Bổ sung nội dung khoản 3 như sau:

"Chủ đầu tư chịu hoàn toàn trách nhiệm về tính chuẩn xác và tính hợp pháp của các thông tin, số liệu, tài liệu gửi theo hồ sơ dự án. Để thúc đẩy nhanh quá trình thẩm định, Chủ đầu tư có thể trực tiếp xin ý kiến đóng góp của các cơ quan liên quan về dự án.

Hồ sơ dự án được Chủ đầu tư trình trực tiếp người có thẩm quyền quyết định đầu tư, cơ quan trực tiếp quản lý Chủ đầu tư và chuyển cho Cơ quan tổ chức thẩm định dự án đầu tư với số lượng dự án theo yêu cầu của Cơ quan tổ chức thẩm định để xin ý kiến thẩm định của các cơ quan liên quan.

Đối với các dự án nhóm A, cơ quan tổ chức thẩm định là Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Các cơ quan được yêu cầu tham gia thẩm định cần đóng góp ý kiến với nội dung tập trung vào những vấn đề liên quan đến chức năng quản lý của cơ quan mình, gửi tới cơ quan tổ chức thẩm định đúng thời hạn và chịu trách nhiệm về những ý kiến góp ý.

 

III. BỔ SUNG ĐIỂM IV NHƯ SAU:

 

Đối với Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi của các dự án nhóm A gồm nhiều dự án thành phần hoặc tiểu dự án có thể độc lập vận hành, khai thác và thực hiện theo phân kỳ đầu tư phải xác định rõ danh mục các dự án thành phần hoặc các tiểu dự án, sự cần thiết và tính hợp lý về sự độc lập vận hành, khai thác của từng dự án thành phần hoặc tiểu dự án, tiến độ đầu tư và dự kiến đầu tư và dự kiến bố trí vốn đầu tư cho từng dự án thành phần hoặc tiểu dự án.

Danh mục các dự án thành phần hoặc các tiểu dự án của dự án nhóm A được xác định trong văn bản chấp thuận hoặc quyết định phê duyệt báo cáo nghiên cứu tiền khả thi của Thủ tướng Chính phủ.

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

×
×
×
Vui lòng đợi