Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 95TC/ĐT của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn chế độ quản lý nguồn vốn vay của Quỹ hợp tác kinh tế hải ngoại Nhật bản (OECF) cho các dự án XDCB
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 95TC/ĐT
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 95TC/ĐT | Ngày đăng công báo: | Đang cập nhật |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | |
Ngày ban hành: | 14/11/1994 | Ngày hết hiệu lực: | Đang cập nhật |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Tài chính-Ngân hàng, Chính sách |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 95TC/ĐT
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 95 TC/ĐT NGÀY 14/11/1994 HƯỚNG DẪN
CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN VAY CỦA QUỸ HỢP TÁC KINH TẾ
HẢI NGOẠI NHẬT BẢN (OECF) CHO CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG CƠ BẢN
Căn cứ Nghị định số 117-CP ngày 20-10-1994 của Chính phủ ban hành Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng, Nghị định số 58-CP ngày 30-8-1993 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài và Nghị định số 20-CP ngày 15-3-1994 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ vào các Hiệp định tín dụng đã kỹ giữa Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Quỹ hợp tác kinh tế hải ngoại Nhật Bản (OECF);
Sau khi thống nhất với Uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Ngân hàng nước Việt Nam;
Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý nguồn vốn vay của OECF cho các dự án xây dựng cơ bản như sau:
- Các dự án thuộc đối tượng được cấp phát vốn theo chế độ cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước hiện hành bao gồm các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội và các dự án khác không có khả năng thu hồi vốn theo quy định tại Nghị định số 177-CP ngày 20-10-1994 của Chính phủ.
- Các dự án không thuộc đối tượng trên, Chủ đầu tư phải vay lại nguồn vốn này.
Đối với các dự án phải vay lại, Tổng cục Đầu tư phát triển được hưởng phí phục vụ 0,20%/năm trên số dư nợ vay.
Tỷ giá hối đoái giữa đồng Yên với đồng Việt Nam để hoạch toán ngân sách là tỷ giá bán ra do Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam công bố tại thời điểm thanh toán qua ngân sách Nhà nước.
- Phân chi trả bằng tiền Yên.
- Phần chi trả bằng tiền đồng Việt Nam .
- Các dự án thuộc đối tượng ngân sách cấp phát được cân đối trong kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản nguồn ngân sách hàng năm.
- Các dự án thuộc đối tượng phải vay lại, Chủ đầu tư lập kế hoạch để được bố trí vốn tín dụng Nhà nước, các nguồn vốn vay khác và các nguồn vốn tự huy động hợp pháp.
Chủ đầu tư (đối với các dự án thuộc đối tượng phải vay lại) phải ký hợp đồng vay vốn với Bộ Tài chính (Tổng cục Đầu tư phát triển), hoàn trả lãi và gốc vay cho Tổng cục Đầu tư phát triển từng kỳ sớm hơn 01 tháng so với quy định trong Hiệp định tín dụng.
Khuyến khích các Chủ đầu tư trả nợ trước hạn cho ngân sách Nhà nước.
Trường hợp Chủ đầu tư không trả được nợ đúng hạn cho Bộ Tài chính với bất kỳ lý do nào, Bộ Tài chính sẽ báo cáo Chính phủ xem xét xử lý. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật Nhà nước.
- Lãi suất vốn vay của OECF và các khoản phí dịch vụ do OECF thu theo quy định của Hiệp định tín dụng.
- Phí do Ngân hàng Tokyo thu.
- Phí dịch vụ của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam 0.07%/năm.
- Phí phục vụ của Tổng cụ Đầu tư phát triển 0,20%/năm.
Tuỳ theo tình hình thực tế, mức phí của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam và của Tổng cục Đầu tư phát triển có thể được xem xét và điều chỉnh cho phù hợp.
Phương thức này được áp dụng rút vốn vay để mua hàng hoá và dịch vụ của các nước ngoài đối với phần hợp đồng ghi bằng ngoại tệ. Việc thanh toán được thực hiện dưới hình thức một tín dụng thương mại (L/C), OECF cấp một thư cam kết bảo đảm hoàn trả cho những khoản thanh toán tiến hành đối với L/C đó.
(Sơ đồ của phương thức này được nêu ở phụ lục 1 kèm theo).
- Chủ đầu tư gửi Bộ Tài chính bản Hợp đồng đã kỹ kết với người cung cấp. Trong vòng 7 ngày làm việc sau khi nhận được bản hợp đồng, Bộ Tài chính thông báo cho Chủ đầu tư về kết quả xem xét hợp đồng, trong đó có phần vốn sẽ thanh toán theo L/C.
- Sau khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính, Chủ đầu tư đề nghị Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam mở L/C. Trong vòng 7 ngày làm việc sau khi nhận được đề nghị của Chủ đầu tư, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam yêu cầu Ngân hàng Tokyo mở L/C để thanh toán các khoản trong Hợp đồng đã quy định.
- Sau khi nhận được thông báo của OECF về việc đã cấp thư cam kết, L/C đã có hiệu lực.
Quá trình thanh toán theo L/C được tiến hành như sau:
- Sau khi nhận được đề nghị thanh toán kèm theo báo cáo về các công việc đã hoàn thành và các chứng từ cần thiết của người cung cấp, Chủ đầu tư kiểm tra xem xét và xác nhận, gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Đầu tư phát triển). Trong vòng 7 ngày làm việc, nếu không có ý kiến của Bộ Tài chính khác với xác nhận của Chủ đầu tư, người cung cấp gửi đề nghị thanh toán cho Ngân hàng phục vụ mình. Việc thanh toán theo L/C được thực hiện.
- Sau khi nhận được thông báo của OECF về việc rút vốn vay, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam báo ngay cho Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại và Tổng cục Đầu tư phát triển). Bộ Tài chính tiến hành việc ghi thu ngân sách Nhà nước và ghi chi cấp phát hoặc cho vay các dự án.
Phương thức này được áp dụng trong trường hợp Chủ đầu tư thanh toán trước cho người cung cấp hàng và dịch vụ bằng vốn của mình, sau đó mới đề nghị OECF hoàn lại các khoản đã cho bằng vốn vay.
(Sơ đồ của phương thức này được nêu ở phụ lục 2 và phụ lục 3 kèm theo).
- Sau khi nhận được thông báo của Bộ Tài chính về việc xem xét hợp đồng giữa Chủ đầu tư và người cung cấp (như quy định của phương thức cam kết), người cung cấp thực hiện nghĩa vụ theo Hợp đồng với Chủ đầu tư.
- Sau khi nhận được đề nghị thanh toán của người cung cấp (gồm phần vốn ứng trước, vốn thanh toán theo tiến độ quy định trong hợp đồng):
+ Đối với các dự án thuộc đối tượng ngân sách cấp phát, Chủ đầu tư đề nghị Bộ Tài chính (Tổng cục Đầu tư phát triển) cấp ứng vốn ngân sách để thanh toán cho người cung cấp.
+ Đối với các dự án thuộc đối tượng phải vay lại, Chủ đầu tư huy động nguồn vốn của mình hoặc vay ngân hàng để thanh toán cho người cung cấp.
- Sau khi nhận được toàn bộ hoá đơn, chứng từ, tài liệu thanh toán của người cung cấp, Chủ đầu tư kiểm tra và gửi Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại và Tổng cục Đầu tư phát triển) đề nghị hoàn trả tiền (bằng vốn vay OECF) kèm theo chứng từ thanh toán và xác nhận của người cung cấp đã nhận tiền.
- Trong vòng 7 ngày làm việc, Bộ Tài chính (Vụ Tài chính đối ngoại) gửi cho OECF đề nghị hoàn trả tiền gồm yêu cầu hoàn trả, 1 bản tóm tắt công việc, yêu cầu của Chủ đầu tư, chứng từ đã thanh toán của Chủ đầu tư, xác nhận của người cung cấp đã nhận tiền.
Số tiền đề nghị hoàn trả bằng tiền Yên được quy đổi theo tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam với đồng Yên của ngày trước ngày đề nghị.
- Khi nhận được thông báo vốn vay OECF đã được rút, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam báo cho Bộ Tài chính, Bộ Tài chính tiến hành ghi thu ngân sách Nhà nước và:
+ Ghi chi cấp phát vốn đầu tư cho dự án thuộc đối tượng ngân sách cấp, đồng thời thu hồi vốn đã ứng.
+ Ghi chi cho Chủ đầu tư vay đối với các dự án thuộc đối tượng vay lại để Chủ đầu tư trả nợ vốn đã ứng hoặc đã vay Ngân hàng.
Phương thực này được áp dụng trong trường hợp thanh toán theo L/C là không thích hợp hoặc khó khăn cho người vay để thanh toán cho người cung cấp.
Sau khi ngân được yêu cầu thanh toán của người cung cấp, người vay gửi yêu cầu trả tiền cùng các tài liệu quy định cho OECF.
Khi khẳng định các chứng từ hợp lệ và nhận được phí dịch vụ, OECF sẽ chuyển tiền vào tài khoản đồng Yên do người vay mở tại Ngân hàng Nhật Bản. Ngân hàng Nhật Bản chuyển tiền cho người cung cấp theo các điều khoản của Hợp đồng giữa người vay và Ngân hàng Nhật Bản.
OECF ứng trước cho bên vay một khoản tiền và có thể được bổ sung từ khoản vay vào một tài khoản đặc biệt do người vay mở để người vay thanh toán cho các chi phí của người cung cấp có số tiền nhỏ, hoặc các chi phí liên quan đến dự án như đào tạo, vé máy bay, chi phí khác...
Sau đó, phương thức hoàn trả sẽ được áp dụng.
- Các dự án thuộc đối tượng ngấn ách cấp phát, số vốn này được ngân sách đảm bảo. Chủ đầu tư đề nghị Bộ Tài chính cấp ứng khoản vốn này. Bộ Tài chính thu hồi khoản vốn đã ứng ngay sau khi vay được vốn của OECF.
+ Điều kiện để Chủ đầu tư ứng vốn trước cho người cung cấp thực hiện theo điều khoản về thanh toán trong hợp đồng.
+ Điều kiện, chứng từ để được cấp vốn thanh toán với OECF theo quy định của Hiệp định tín dụng.
- Các dự án thuộc đối tượng phải vay lại, Chủ đầu tư huy động mọi nguồn vốn hợp pháp để đảm bảo, nếu thiếu có thể vay ngân hàng. Lãi vay ngân hàng của khoản vay này được hạch toán vào giá thành công trình.
Thông tư này có hiệu lực từ ngày ban hành.
Trong quá trình thực hiện, căn cứ vào tình hình thực tế (các dự án sẽ được ký giữa Việt Nam với OECF trong các tài khoá tới), có những vấn đề đặc thù, Bộ Tài chính sẽ có hướng dẫn riêng. Nếu có vướng mắc các đơn vị cần phản ảnh kịp thời để Bộ Tài chính cùng các cơ quan có liên quan nghiên cứ giải quyết.
Phụ lục 1
THANH TOÁN THEO PHƯƠNG THỨC CAM KẾT
PHẦN I. MỞ L/C VÀ CẤP THƯ CAM KẾT:
1. Hiệp định tín dụng
2. Ký kết hợp đồng.
3. Chủ đầu tư gửi Bộ Tài chính hợp đồng để kiểm tra, xem xét.
4. Thông báo về kết quả xem xét hợp đồng .Trong đó có phần vốn sẽ thanh toán theo L/C.
5. Yêu cầu mở L/C để thanh toán các khoản trong hợp đồng đã quy định.
6. Yêu cầu mở L/C
7. Ngân hàng TOKYO mở L/C (L/C chưa có hiệu lực)
8. Yêu cầu cấp thư cam kết
9. Cấp thư cam kết (L/C có hiệu lực)
10. Thông báo về việc cấp thư cam kết.
PHẦN 2: THANH TOÁN:
1. Đề nghị thanh toán.
2. Xác nhận các công việc hoàn thành được thanh toán
3. Đề nghị thanh toán
4. Đề nghị hoàn trả vốn.
6. Đề nghị rút vốn
7. Rút vốn vay sau khi đã kiểm tra.
8. Hoàn trả vốn.
9. Thông báo sau khi rút vốn
10. Làm thủ tục ghi thu - ghi chi cấp phát hoặc cho vay.
Phụ lục 2
Thanh toán theo phương thức hoàn trả
(Đối với các dự án NS cấp phát)
1. Hiệp định tín dụng
2. Ký kết hợp đồng
3. Sau khi hợp đồng có hiệu lực, thực hiện hợp đồng
4. Đề nghị thanh toán (gồm phần ứng trước, sau đó là thanh toán từng kỳ theo hợp đồng), số tiền đề nghị bằng đồng Việt Nam
5. Chủ dự án đề nghị cấp (ứng) vốn.
6. Cấp vốn (ứng)
7. Thanh toán (ĐVN)
8. Hoá đơn, chứng từ, tài liệu thanh toán.
9. Gửi yêu cầu hoàn trả, kèm theo toàn bộ chứng từ thanh toán bằng đồng Việt Nam
10. Quy đổi từ ĐVN sang tiền Yên theo tỷ giá hối đoái của ngày trước ngày đề nghị gửi đề nghị hoàn trả bằng tiền Yên gồm 1 yêu cầu, 1 bản tóm tắt công việc, kèm theo yêu cầu của chủ dự án, chứng từ đã thanh toán của chủ dự án, xác nhận của người cung cấp đã nhận tiền.
11. Trả tiền (Yên) Bắt đầu tính nợ vay.
12. Chuyển tiền.
13. Thông báo chuyển tiền
14. Chuyển tiền
15. Cấp phát cho dự án, thu hồi khoản ứng.
Phụ lục 3
THANH TOÁN THEO PHƯƠNG THỨC HOÀN TRẢ.
(Đối với các dự án phải vay lại)
1. Hiệp định tín dụng
2. Ký kết hợp đồng
3. Thực hiện hợp đồng
4. Đề nghị thanh toán theo hợp đồng
5. Huy động vốn hoặc xin vay vốn
6. Vốn huy động hoặc ngân hàng cho vay
7. Thanh toán
8. Hóa đơn, chứng từ thanh toán
9. Yêu cầu hoàn trả
10. Đề nghị hoàn trả tiền
11. Trả tiền
12. Chuyển tiền
13. Thông báo chuyển tiền
14. Chuyển tiền
15. Cho vay
16. Hoàn trả vốn huy động hoặc trả nợ ngân hàng.
Cơ quan cấp trên của chủ đầu tư
Chủ đầu tư
KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ NĂM 199....
Dự án:........................................
|
Tổng
|
Chia ra
|
|||
|
số
|
Quý I
|
Quý II
|
Quý III
|
Quý IV
|
Tổng số: Trong đó: +Vốn vay OECF Chi bằng ngoại tệ Chi bằng tiền Việt Nam (Trả trước) + Vốn trong nước
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
- Cơ quan cấp trên của chủ đầu tư.
- U.B.K.H.N.N
- Bộ Tài chính (Vụ TCĐN)
- Tổng cục Đầu tư phát triển
- Ngân hàng Ngoại thương VN
Bộ địa phương
Chủ dự án
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH NHẬN, SỬ DỤNG, HOÀN TRẢ VỐN VAY OECF
Quý... Năm...
Dự án
|
Thực hiện quý...............
|
Luỹ kế từ đầu đến cuối quý..............
|
1. Tiền vay OECF: - Bằng tiền Yên - Bằng ĐVN 2. Sử dụng: - Bằng tiền Yên - Bằng ĐVN 3. Trả nợ: - Trả gốc vay - Trả lãi vay
|
|
|
Nơi nhân:
- Bộ Tài chính (Vụ TCĐN)
- U.B.K.H.N.N
- Ngân hàng ngoại thương
- Ngân hàng Nhà nước VN
Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH RÚT VỐN VÀ TRẢ NỢ VỐN VAY OECF
Quý....... Năm.....
|
Rút vốn vay
|
Trả nợ vốn vay
|
||||
|
Luỹ kế từ đầu đến cuối quý ....
|
Riêng quý .............
|
Luỹ kế từ đầu đến cuối quý ....
|
Riêng quý .............
|
||
|
|
|
Gốc
|
Lãi
|
Gốc
|
Lãi
|
1. Dự án 2. Dự án 3. .........................
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính (Vụ TCĐN)
- Tổng cục Đầu tư phát triển
- Ngân hàng Nhà nước VN