Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 21/2008/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn phương thức và mức thu phí, giá thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 21/2008/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 21/2008/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trương Chí Trung |
Ngày ban hành: | 04/03/2008 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Thuế-Phí-Lệ phí, Xây dựng, Giao thông |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 21/2008/TT-BTC
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 21/2008/TT-BTC NGÀY 04 THÁNG 03 NĂM 2008
HƯỚNG DẪN PHƯƠNG THỨC VÀ MỨC THU PHÍ, GIÁ THUÊ SỬ DỤNG
KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA DO NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ


Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 10/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 84/2007/QĐ-TTg ngày 11/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phương thức và mức thu phí, giá thuê sử dụng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư;
Bộ Tài chính hướng dẫn phương thức thu phí và mức thu phí, giá thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư như sau:
- Hệ thống cầu, cống, hầm các loại.
- Hệ thống đường: đường sắt chính tuyến, đường sắt trong ga, đường sắt vào bãi hàng hoá, đường sắt xếp dỡ hàng hoá, các đoạn đường bộ vào ga và các đoạn đường bộ vào bãi hàng thuộc hệ thống đường của ngành đường sắt quản lý, ghi, kè, hàng rào đường sắt, hệ thống thoát nước, tường chắn, hệ thống cọc mốc biển báo, công trình tác nghiệp đầu máy, toa xe và các công trình phụ trợ khác cần thiết cho việc tổ chức chạy tàu.
- Các thiết bị thuộc hệ thống thông tin, tín hiệu: Tín hiệu ra, vào ga, hệ thống cáp tín hiệu, hệ thống cáp thông tin, thiết bị khống chế chạy tàu, hệ thống điều khiển và khống chế tập trung, hệ thống các đường truyền tải, hệ thống nguồn, các trạm tổng đài, nhà trực thông tin tín hiệu-điện, hệ thống cấp điện.
- Hệ thống kiến trúc: Nhà khách đợi tàu, nhà bán vé, nhà kho hành lý, hàng hoá, quảng trường ga, sân ga, hàng rào khu ga, cánh dơi, bãi hàng, chòi gác ghi, chòi gác chắn, chòi gác cầu, chòi gác hầm, các thiết bị gác chắn đường ngang.
Danh mục dịch vụ quy định trong khung giá cho thuê công trình kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư (không liên quan đến chạy tàu) bao gồm:
- Dịch vụ cho thuê kho, bãi;
- Dịch vụ cho thuê địa điểm bán hàng;
- Dịch vụ cho thuê địa điểm quảng cáo;
- Dịch vụ khác có sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt.
- Công văn của Bộ Giao thông vận tải đề nghị Bộ Tài chính quy định khung giá dịch vụ cho thuê sử dụng công trình kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư.
- Văn bản thẩm định khung giá cho thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư của Bộ Giao thông vận tải.
- Phương án khung giá do Tổng công ty Đường sắt Việt Nam lập. Trong đó giải trình các nội dung sau:
+ Sự cần thiết phải quy định khung giá hoặc điều chỉnh khung giá; tình hình sản xuất, kinh doanh dịch vụ cho thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt thuộc danh mục Nhà nước quy định khung giá.
+ Doanh thu hoạt động cho thuê kết cấu hạ tầng đường sắt; chi phí liên quan trực tiếp đến kết cấu hạ tầng đường sắt cho thuê (tiền lương, tiền công, chi phí trực tiếp khác…); mặt bằng giá của cùng loại dịch vụ trên thị trường.
+ Các biện pháp tổ chức triển khai thực hiện mức giá mới.
+ Các tài liệu liên quan khác.
- Tổng doanh thu kinh doanh vận tải đường sắt; tổng doanh thu cho thuê kết cấu hạ tầng đường sắt.
- Tổng số thu phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt (8% trên doanh thu kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện) và khoản 20% tiền thu cho thuê kết cấu hạ tầng đường sắt phải nộp ngân sách nhà nước.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 21/2008/TT-BTC NGÀY 04 THÁNG 03 NĂM 2008
HƯỚNG DẪN PHƯƠNG THỨC VÀ MỨC THU PHÍ, GIÁ THUÊ SỬ DỤNG
KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA DO NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 10/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định
số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí; Nghị định số
24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính
phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
chính;
Căn cứ Quyết định số 84/2007/QĐ-TTg ngày 11/6/2007 của Thủ
tướng Chính phủ về phương thức và mức thu phí, giá thuê sử dụng đường sắt quốc
gia do Nhà nước đầu tư;
Bộ Tài chính hướng dẫn phương thức thu phí và mức thu phí,
giá thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư như sau:
I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Thông tư này hướng dẫn về phương thức
thu phí và mức thu phí, giá thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do
Nhà nước đầu tư.
2. Đối tượng áp dụng Thông tư này là các tổ
chức, cá nhân tham gia quản lý, sử dụng và kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt
quốc gia do Nhà nước đầu tư.
3. Hệ
thống kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư bao gồm:
- Hệ thống cầu, cống, hầm các loại.
- Hệ thống đường: đường sắt chính tuyến, đường sắt trong ga,
đường sắt vào bãi hàng hoá, đường sắt xếp dỡ hàng hoá, các đoạn đường bộ vào ga
và các đoạn đường bộ vào bãi hàng thuộc hệ thống đường của ngành đường sắt quản
lý, ghi, kè, hàng rào đường sắt, hệ thống thoát nước, tường chắn, hệ thống cọc mốc
biển báo, công trình tác nghiệp đầu máy, toa xe và các công trình phụ trợ khác
cần thiết cho việc tổ chức chạy tàu.
- Các thiết bị thuộc hệ thống thông tin, tín hiệu: Tín hiệu
ra, vào ga, hệ thống cáp tín hiệu, hệ thống cáp thông tin, thiết bị khống chế
chạy tàu, hệ thống điều khiển và khống chế tập trung, hệ thống các đường truyền
tải, hệ thống nguồn, các trạm tổng đài, nhà trực thông tin tín hiệu-điện, hệ
thống cấp điện.
- Hệ thống kiến trúc: Nhà khách đợi tàu, nhà bán vé, nhà kho
hành lý, hàng hoá, quảng trường ga, sân ga, hàng rào khu ga, cánh dơi, bãi
hàng, chòi gác ghi, chòi gác chắn, chòi gác cầu, chòi gác hầm, các thiết bị gác
chắn đường ngang.
4. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt
II. PHÍ SỬ DỤNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
ĐƯỜNG
SẮT QUỐC GIA DO NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ
1.
Phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
do Nhà nước đầu tư là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước. Hàng tháng, trong vòng 20 ngày đầu của tháng tiếp
theo, doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt có trách nhiệm kê khai
khoản phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt phải nộp là 8% trên doanh thu kinh
doanh vận tải đường sắt thực hiện trong tháng với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở
chính theo Mẫu 01/PHLP ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày
14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế
và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
2. Chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo, doanh
nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt phải nộp tiền phí sử dụng kết cấu hạ tầng
đường sắt vào Ngân sách Trung ương theo
chương, loại, khoản, mục và tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước
hiện hành tại Kho bạc nhà nước trên địa bàn.
3. Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt được hạch toán
khoản tiền phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt phải nộp vào chi phí hợp lý
kinh doanh vận tải đường sắt khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp.
4. Chậm nhất không quá ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm
dương lịch, doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt có trách nhiệm kê khai
quyết toán với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở chính khoản phí sử dụng kết cấu hạ
tầng đường sắt theo mẫu 02/PHLH ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC
ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính.
III. GIÁ THUÊ SỬ DỤNG KẾT CẤU HẠ TẦNG
ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA DO NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ
1. Danh mục
dịch vụ Nhà nước quy định khung giá.
Danh mục dịch vụ quy định trong khung giá cho thuê công trình kết
cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư (không liên quan đến chạy
tàu) bao gồm:
- Dịch vụ cho thuê kho, bãi;
- Dịch vụ cho thuê địa điểm
bán hàng;
- Dịch vụ cho thuê địa điểm
quảng cáo;
-
Dịch vụ khác có sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt.
2. Trình tự
lập, trình, thẩm định phương án khung giá.
2.1. Tổng công ty đường sắt Việt Nam lập phương án khung giá, trình
Bộ Giao thông vận tải xem xét, thẩm định và có ý kiến bằng văn bản đề nghị Bộ
Tài chính quy định khung giá dịch vụ cho thuê sử dụng công trình kết cấu hạ
tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư.
2.2. Hồ sơ đề nghị phê duyệt khung giá bao gồm:
- Công văn của Bộ Giao thông vận tải đề nghị Bộ
Tài chính quy định khung giá dịch vụ cho thuê sử dụng công trình kết cấu hạ
tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư.
- Văn bản thẩm định khung giá cho thuê sử dụng kết cấu hạ
tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư của Bộ Giao thông vận tải.
- Phương án khung giá do Tổng công ty Đường sắt
Việt
+ Sự cần thiết phải
quy định khung giá hoặc điều chỉnh khung giá; tình hình sản xuất, kinh doanh
dịch vụ cho thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt thuộc danh mục Nhà nước quy
định khung giá.
+ Doanh thu hoạt động
cho thuê kết cấu hạ tầng đường sắt; chi phí liên quan trực tiếp đến kết cấu hạ
tầng đường sắt cho thuê (tiền lương, tiền công, chi phí trực tiếp khác…); mặt
bằng giá của cùng loại dịch vụ trên thị trường.
+
Các biện pháp tổ chức triển khai thực hiện mức giá mới.
+ Các tài
liệu liên quan khác.
2.3. Căn cứ vào khung giá cho thuê sử dụng
kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Bộ Tài chính quy định và tình hình thực
tế ở từng địa phương, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt ban
hành mức giá cụ thể áp dụng đối với từng loại dịch vụ và phải niêm yết công khai để các tổ chức, cá
nhân thực hiện.
3. Phương thức thu giá thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường
sắt.
3.1. Hàng tháng, trong thời gian 20 ngày đầu của tháng tiếp
theo doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm kê khai
khoản 20% tiền thu cho thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt phải nộp với cơ
quan thuế theo Mẫu 01/PHLP ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày
14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế
và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
3.2. Chậm nhất không quá ngày 25 của tháng
tiếp theo, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm
trích 20% tiền thu cho thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt (không bao gồm
thuế giá trị gia tăng) để nộp vào ngân sách Trung
ương theo chương, loại, khoản, mục và tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách
nhà nước hiện hành tại Kho bạc nhà nước trên địa bàn.
3.3. Khi thu tiền cho thuê kết cấu hạ tầng đường sắt, doanh
nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt viết hoá đơn giá trị gia tăng cho
bên thuê trên toàn bộ khoản thu theo giá cho thuê (không tính trừ 20% trích nộp
ngân sách nhà nước). Phần nộp ngân sách nhà nước 20% tiền thu cho thuê sử dụng
kết cấu hạ tầng đường sắt, doanh nghiệp được tính vào chi phí hợp lý khi xác
định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.
3.4. Chậm nhất không quá ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc
năm dương lịch, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có trách
nhiệm kê khai quyết toán với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở chính khoản thu cho
thuê sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt theo mẫu mẫu 02/PHLH ban hành kèm theo
Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính.
IV. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN PHÍ, GIÁ THUÊ KẾT
CẤU HẠ TẦNG
ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA DO NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ
1. Toàn bộ khoản
thu phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt và khoản 20% tiền thu cho thuê kết
cấu hạ tầng đường sắt được bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm để chi cho
công tác quản lý, bảo trì, sửa chữa hệ thống đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu
tư theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Bộ Giao thông vận
tải giao dự toán thu phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt và khoản 20% tiền
thu cho thuê kết cấu hạ tầng đường sắt cho Tổng công ty đường sắt như sau:
- Tổng doanh thu kinh doanh vận tải đường sắt;
tổng doanh thu cho thuê kết cấu hạ tầng đường sắt.
- Tổng số thu phí sử dụng kết cấu hạ tầng
đường sắt (8% trên doanh thu kinh doanh vận tải đường sắt thực hiện) và khoản
20% tiền thu cho thuê kết cấu hạ tầng đường sắt phải nộp ngân sách nhà
nước.
3. Công tác quản lý tài chính,
giao kế hoạch, thanh toán vốn sự nghiệp kinh tế đối với công ty nhà nước thực
hiện nhiệm vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia do
Nhà nước đầu tư thực hiện theo Thông tư số 136/2007/TT-BTC ngày 28/11/2007 của
Bộ Tài chính hướng dẫn công tác quản lý tài chính, giao kế hoạch, thanh toán
vốn sự nghiệp kinh tế đối với công ty nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích
trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường sắt Quốc gia do Nhà nước đầu tư.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thông tư có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các bộ, ngành, các
địa phương, các doanh nghiệp phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu,
hướng dẫn giải quyết./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
Trương Chí Trung
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Hiệu lực.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem VB liên quan.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Lược đồ.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
Vui lòng Đăng nhập tài khoản gói Nâng cao để xem Nội dung MIX.
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây
văn bản tiếng việt
văn bản TIẾNG ANH
Chưa có tài khoản? Đăng ký tại đây