Cảm ơn quý khách đã gửi báo lỗi.
Thông tư 136/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn công tác quản lý tài chính, giao kế hoạch, thanh toán vốn sự nghiệp kinh tế đối với công ty nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường sắt quốc gia do nhà nước đầu tư
- Thuộc tính
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Thông tư 136/2007/TT-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 136/2007/TT-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Thông tư | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: | 28/11/2007 | Ngày hết hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày hết hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Áp dụng: | Tình trạng hiệu lực: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Tài chính-Ngân hàng |
TÓM TẮT VĂN BẢN
Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!
tải Thông tư 136/2007/TT-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
THÔNG TƯ
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 136/2007/TT-BTC NGÀY 28 THÁNG 11 NĂM 2007
HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH,
GIAO KẾ HOẠCH, THANH TOÁN VỐN SỰ NGHIỆP KINH TẾ ĐỐI VỚI CÔNG TY NHÀ NƯỚC THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ CÔNG ÍCH TRONG LĨNH VỰC QUẢN LÝ, BẢO TRÌ ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA DO
NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày
1/7/2003 của Chính phủ về qui định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 109/2006/NĐ-CP ngày
22/9/2006 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Đường sắt;
Căn cứ Quyết định số 216/2003/QĐ-TTg
ngày 27/10/2003 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Điều lệ Tổ chức và hoạt động
của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số
256/2006/QĐ-TTg ngày 09/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu
thầu, đặt hàng, giao kế hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ
công ích;
Căn cứ Quyết định số
84/2007/QĐ-TTg ngày 11/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về phương thức và mức thu
phí, giá thuê sử dụng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư;
Sau khi có ý kiến tham gia của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư (công văn số 347 BKH/KCHT&ĐT ngày 16/01/2007), Bộ Giao
thông vận tải (công văn số 460/BGTVT-TC ngày 25/1/2007), Bộ Tài chính hướng dẫn
công tác quản lý tài chính, giao kế hoạch, thanh toán vốn sự nghiệp kinh tế đối
với công ty nhà nước thực hiện nhiệm vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo
trì đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư như sau:
I. NHỮNG QUI ĐỊNH
CHUNG
1. Đối tượng áp dụng:
Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam và các công ty quản lý đường sắt, công ty thông tin
tín hiệu đường sắt (gọi tắt là các công ty quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt)
được thành lập theo Quyết định số 34/2003/QĐ-TTg ngày 4/3/2003 của Thủ tướng
Chính phủ.
2. Đối tượng được quản lý, bảo trì hàng
năm là những tài sản thuộc hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt Quốc gia do Nhà
nước đầu tư và giao cho Tổng công ty Đường sắt Việt Nam quản lý, khai thác bao
gồm:
2.1. Hệ thống cầu, cống, hầm các loại.
2.2. Hệ thống đường: đường sắt chính
tuyến, đường sắt trong ga, đường sắt vào bãi hàng hoá, đường sắt xếp dỡ hàng
hoá, các đoạn đường bộ vào ga, các đoạn đường bộ vào bãi hàng, ghi, kè, hàng
rào đường sắt, hệ thống thoát nước, tường chắn, hệ thống cọc mốc biển báo, công
trình tác nghiệp đầu máy, toa xe và các công trình phụ trợ khác cần thiết cho
việc tổ chức chạy tàu.
2.3. Các thiết bị thuộc hệ thống thông
tin, tín hiệu: Tín hiệu ra, vào ga, hệ thống cáp tín hiệu, hệ thống cáp thông
tin, thiết bị khống chế chạy tàu, hệ thống điều khiển và khống chế tập trung,
hệ thống các đường truyền tải, hệ thống nguồn, các trạm tổng đài, nhà trực
thông tin tín hiệu-điện, hệ thống cấp điện.
2.4. Hệ thống kiến trúc: Nhà khách đợi
tàu, nhà bán vé, nhà kho hành lý, hàng hoá, quảng trường ga, sân ga, hàng rào
khu ga, cánh dơi, bãi hàng, chòi gác ghi, chòi gác chắn, chòi gác cầu, chòi gác
hầm, đường bộ vào ga, đường bộ vào bãi hàng, các thiết bị gác chắn đường ngang.
Những tài sản này không thực hiện trích
khấu hao cơ bản mà được theo dõi mức hao mòn theo qui định tại khoản 2 Điều 9
Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định ban hành kèm theo
Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Nhiệm vụ quản lý, bảo trì kết cấu hạ
tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư, bao gồm:
3.1. Nhiệm vụ quản lý, sửa chữa thường
xuyên và sửa chữa vừa.
3.2. Nhiệm vụ sửa chữa lớn.
3.3. Nhiệm vụ khắc phục hậu quả do sự
cố, thiên tai, tai nạn giao thông.
4. Tổng công ty Đường sắt Việt Nam, các
công ty quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt được Nhà nước giao vốn, tài sản ( bao
gồm tài sản để phục vụ nhiệm vụ quản lý, bảo trì, tài sản thuộc hệ thống kết
cấu hạ tầng đường sắt quốc gia) và nhân lực cần thiết để thực hiện nhiệm vụ
quản lý, bảo trì đảm bảo giao thông vận tải đường sắt an toàn, thông suốt theo
qui trình công nghệ, định mức kinh tế- kỹ thuật cho công tác quản lý, bảo trì
kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư theo qui định của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải.
5. Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và
các công ty quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt không phải nộp tiền thuê sử dụng
đất đối với phần diện tích đất dùng để xây dựng tuyến đường sắt, bao gồm đất
nền đường sắt, cầu, cống, kè, tường chắn, hệ thống thoát nước, hệ thống thông
tin, tín hiệu, hệ thống cấp điện, phần đất trong hầm đường sắt, toàn bộ đất để
xây dựng ga đường sắt, công trình tác nghiệp đầu máy, toa xe và các công trình
phụ trợ khác cần thiết cho việc tổ chức chạy tàu trên tuyến. Trường hợp Tổng
công ty và công ty quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt sử dụng diện tích đất đó
vào kinh doanh dịch vụ thì phải trả tiền thuê đất theo qui định của pháp luật.
6. Ngoài việc thực hiện nhiệm vụ công
ích Nhà nước giao, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và các công ty quản lý kết
cấu hạ tầng đường sắt được tận dụng đất đai, cảnh quan, vốn, tài sản Nhà nước
do mình quản lý để tổ chức hoạt động kinh doanh theo pháp luật Nhà nước nhưng
không làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ công ích được Nhà nước giao.
II. LẬP VÀ GIAO
KẾ HOẠCH CUNG ỨNG SẢN PHẨM QUẢN LÝ, BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA
DO NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ
1. Lập kế hoạch.
Hàng năm, căn cứ vào tình trạng kỹ
thuật của kết cấu hạ tầng đường sắt và nhu cầu vận tải trên từng tuyến đường
khai thác, quy trình công nghệ, định mức kinh tế kỹ thuật, các qui định hiện
hành của Nhà nước, các công ty quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt lập kế hoạch
kinh phí quản lý, bảo trì đường sắt trên nguyên tắc ưu tiên đảm bảo nhiệm vụ
sửa chữa thường xuyên, đảm bảo an toàn chạy tàu, báo cáo Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam xem xét, thẩm định, gửi Bộ Giao thông vận tải. Bộ Giao thông vận tải
tổng hợp cùng thời điểm xây dựng dự toán Ngân sách nhà nước hàng năm, gửi Bộ
Tài chính xem xét, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền quyết định.
2. Giao kế hoạch.
Căn cứ vào dự toán thu, chi ngân sách
nhà nước do Thủ tướng Chính phủ giao, Bộ Tài chính thông báo, Bộ Giao thông vận
tải giao kế hoạch nhiệm vụ công ích cho Tổng công ty Đường sắt Việt Nam đồng
thời gửi Bộ Tài chính để theo dõi và giám sát.
Sau khi được giao nhiệm vụ, Tổng công
ty Đường sắt Việt Nam tổ chức thực hiện giao kế hoạch cho các công ty quản lý
kết cấu hạ tầng đường sắt, tổng hợp gửi Bộ Giao thông vận tải để tổ chức quản
lý, giám sát; gửi Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nước Trung ương để có cơ sở thanh
toán vốn theo các qui định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng
dẫn.
Bộ Giao thông vận tải và Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam hoàn thành việc giao kế hoạch trước ngày 31 tháng 12 năm
trước.
3. Nội dung giao kế hoạch của Bộ Giao
thông vận tải cho Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam (theo phụ lục 1 đính kèm Thông tư này) gồm:
3.1. Nhiệm vụ sửa chữa thường xuyên,
sửa chữa vừa:
a) Tên sản phẩm công ích;
b) Khối lượng;
c) Chất lượng;
d) Thời gian hoàn thành;
đ) Kinh phí.
3.2. Nhiệm vụ sửa chữa lớn:
a) Danh mục công trình;
b) Khối lượng;
c) Chất lượng;
d) Thời gian hoàn thành;
đ) Kinh phí.
3.3. Dự phòng kinh phí từ 1%-2% trên
tổng dự toán ngân sách nhà nước giao để thực hiện nhiệm vụ khắc phục sự cố,
thiên tai, tai nạn giao thông.
3.4. Tổng số tiền nhà nước
trợ cấp để trích quĩ khen thưởng và phúc lợi trong trường hợp các công ty quản
lý kết cấu hạ tầng đường sắt không đủ lợi nhuận để trích lập 2 quĩ khen thưởng,
phúc lợi theo qui định.
4. Nội dung giao kế hoạch của Tổng công
ty Đường sắt Việt Nam cho các Công ty quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt ( theo
phụ lục 2 đính kèm Thông tư này gồm):
4.1. Nhiệm vụ sửa chữa thường xuyên,
sửa chữa vừa:
a) Tên sản phẩm công ích;
b) Khối lượng;
c) Đơn giá do Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam phê duyệt;
d) Chất lượng;
đ) Thời gian hoàn thành;
e) Kinh phí.
4.2. Nhiệm vụ khắc phục hậu quả do sự
cố, thiên tai, tai nạn giao thông.
4.3.
Số tiền nhà nước trợ cấp để trích quĩ khen thuởng và phúc lợi, trong trường hợp
công ty không đủ lợi nhuận để trích lập 2 quĩ khen thưởng, phúc lợi theo qui
định.
5. Đối với nhiệm vụ sửa chữa lớn.
Căn cứ vào kế hoạch được giao, Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam thực hiện nhiệm vụ thông qua đấu thầu. Trình tự thủ
tục thực hiện theo các qui định tại Quyết định số 256/2006/QĐ-TTg ngày
09/11/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao kế
hoạch thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích và các qui định
của pháp luật về đấu thầu.
6. Trường hợp để khắc phục hậu quả các
sự cố, thiên tai, tai nạn giao thông do nguyên nhân khách quan ngoài kế hoạch
được giao, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam có nhiệm vụ chỉ đạo các đơn vị khắc
phục theo qui định hiện hành và sử dụng nguồn kinh phí dự phòng để bù đắp, nếu
còn thiếu báo cáo Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính xem xét giải quyết.
7. Điều chỉnh kế hoạch.
Trường hợp điều chỉnh kế hoạch làm thay
đổi nhiệm vụ do Bộ Giao thông vận tải giao, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam báo
cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét. Bộ Giao thông vận tải quyết định điều chỉnh
kế hoạch đồng thời gửi Bộ Tài chính để
theo dõi và giám sát. Trường hợp không làm thay đổi nhiệm vụ do Bộ Giao thông
vận tải giao, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam quyết định và gửi kế hoạch điều
chỉnh cho Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính để theo dõi, giám sát.
8. Công tác nghiệm thu sản phẩm.
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam tổ chức
thực hiện nghiệm thu khối lượng, chất lượng sản phẩm công ích đường sắt theo
qui định hiện hành.
III. CÔNG TÁC
THANH TOÁN ĐỐI VỚI SẢN PHẦM QUẢN LÝ, BẢO TRÌ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA
DO NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ
1. Bộ Giao thông vận tải, Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam có trách nhiệm gửi kế hoạch giao nhiệm vụ công ích cho Bộ
Tài chính, Kho bạc Nhà nước để làm căn cứ kiểm soát chi, cấp phát, thanh toán
theo qui định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Việc thanh toán vốn sự nghiệp kinh tế
đường sắt theo hình thức thông báo mức vốn. Trên cơ sở dự toán được giao, Bộ
Tài chính thực hiện thông báo mức vốn sự nghiệp kinh tế đường sắt theo dự toán
năm cho Kho bạc Nhà nước Trung ương để thông báo vốn cho các Kho bạc giao dịch.
Căn cứ đề nghị tạm ứng, thanh toán kinh phí của Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam, kho bạc giao dịch thực hiện tạm ứng, thanh toán vốn cho các đơn vị tham
gia sửa chữa, bảo trì đường sắt.
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam tổ chức thực
hiện trong phạm vi dự toán được giao, không thực hiện vượt khối lượng dẫn đến
vượt khả năng thanh toán của Ngân sách nhà nước.
2. Hồ sơ thanh toán đối với nhiệm vụ
sửa chữa thường xuyên, sửa chữa vừa bao gồm:
2.1. Quyết định giao kế hoạch của Bộ
Giao thông vận tải cho Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
2.2. Quyết định giao kế hoạch của Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam cho các công ty quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt.
2.3. Bảng xác định giá trị khối lượng
công việc hoàn thành của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
3. Hồ sơ thanh toán đối với nhiệm vụ
sửa chữa lớn.
3.1. Quyết định giao kế hoạch sửa chữa
lớn của Bộ Giao thông vận tải cho Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
3.2. Quyết định phê duyệt dự án hoặc
báo cáo kinh tế - kỹ thuật; thiết kế, dự toán của cấp có thẩm quyền.
3.3. Văn bản lựa chọn nhà thầu theo qui
định của Luật Đấu thầu.
3.4. Hợp đồng kinh tế.
3.5. Bảng xác định giá trị khối lượng
công việc hoàn thành của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam.
4. Hồ sơ đề nghị trợ cấp để trích quĩ khen
thưởng và phúc lợi (chỉ áp dụng cho các công ty quản lý kết cấu hạ tầng đường
sắt):
4.1. Báo cáo thuyết minh số liệu của
công ty quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt về phân phối và trích lập các quỹ từ
lợi nhuận sau thuế.
4.2. Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ kế hoạch được giao.
4.3. Báo cáo tài chính đã được kiểm
toán của công ty (năm đề nghị trợ cấp).
4.4. Các hồ sơ chứng từ liên quan khác.
5. Đối với thanh toán tạm ứng: Việc
thanh toán tạm ứng được thực hiện theo các qui định tại Thông tư số 130/2007/TT-BTC
ngày 2/11/2007 sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BTC ngày
3/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự
nghiệp kinh tế có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước.
IV. QUẢN LÝ VÀ SỬ
DỤNG VỐN, TÀI SẢN, TRÍCH LẬP QUỸ KHEN THƯỞNG, PHÚC LỢI ĐỐI VỚI CÁC CÔNG TY QUẢN
LÝ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT.
1. Các công ty quản lý kết cấu hạ tầng
đường sắt phải tập trung vốn và nguồn lực để thực hiện việc quản lý, bảo trì hệ
thống đường sắt quốc gia. Khi cần thiết, Hội đồng quản trị Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam được quyền điều động vốn, tài sản giữa các công ty quản lý kết cấu
hạ tầng đường sắt theo hình thức ghi tăng, giảm vốn nhưng không làm ảnh hưởng
đến việc thực hiện nhiệm vụ công ích của công ty bị điều động vốn.
2. Việc đầu tư vốn ra ngoài công ty, nhượng
bán, thanh lý tài sản trực tiếp phục vụ nhiệm vụ công ích do Hội đồng quản trị
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam quyết định.
3. Đối với tài sản thuộc hệ thống kết
cấu hạ tầng đường sắt: Việc nhượng bán, thanh lý do Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam quyết định, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Giao thông vận
tải. Sau khi thanh lý, nhượng bán, căn cứ giá trị còn lại, các công ty quản lý
kết cấu hạ tầng đường sắt hạch toán giảm nguồn vốn hình thành tài sản.
4. Toàn bộ vật tư thay ra trong quá
trình quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt, các công ty quản lý kết cấu
hạ tầng đường sắt có trách nhiệm thu hồi, phân loại đánh giá, làm các thủ tục
nhập kho và được nhượng bán sau khi có ý kiến thống nhất của Tổng công ty Đường
sắt Việt Nam.
5. Tổng công ty Đường sắt Việt Nam quy
định định mức chi phí thu hồi vật tư và tài sản thuộc kết cấu hạ tầng đường
sắt.
6. Việc thanh lý, nhượng bán tài sản và
vật tư thu hồi thực hiện theo đúng quy định hiện hành. Hàng năm, Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam tổ chức kiểm tra việc thu hồi, thanh lý, nhượng bán tài sản
và vật tư nêu trên, báo cáo các cơ quan nhà nước để có cơ sở xây dựng dự toán
ngân sách cho năm tiếp theo.
7. Các công ty kinh doanh vận tải đường
sắt và công ty quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm nộp vào ngân
sách Trung ương toàn bộ khoản thu phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt, khoản
20% tiền thu cho thuê kết cấu hạ tầng đường sắt theo qui định và khoản tiền thu
được do nhượng bán, thanh lý tài sản, vật tư thu hồi thuộc hệ thống kết cấu hạ
tầng đường sắt sau khi trừ đi chi phí thu hồi và được bố trí trong dự toán ngân
sách hàng năm để chi cho công tác quản lý, bảo trì sửa chữa hệ thống đường sắt
quốc gia do Nhà nước đầu tư theo qui định của Luật ngân sách nhà nước.
8. Việc phân phối lợi nhuận được thực
hiện theo qui định hiện hành, trường hợp công ty quản lý kết cấu hạ tầng đường
sắt trích 2 quĩ khen thưởng và phúc lợi không đạt 2 tháng lương thực tế thì
thực hiện như sau:
Trường hợp lãi ít công ty được giảm
trích quỹ đầu tư phát triển, giảm phần lợi nhuận được chia theo vốn nhà nước để
cho đủ 2 tháng lương cho 2 quỹ. Nếu giảm toàn bộ số tiền trên mà vẫn chưa đủ 2
tháng lương cho 2 quỹ thì sẽ được Nhà nước xem xét trợ cấp. Tuỳ theo khả năng
ngân sách, nhà nước sẽ cân đối để trợ cấp cho các công ty quản lý kết cấu hạ
tầng đường sắt.
V. KIỂM TRA, QUYẾT TOÁN SẢN PHẨM
QUẢN LÝ, BẢO TRÍ KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG SẮT QUỐC GIA DO NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ.
1. Hàng năm, các công ty quản lý kết
cấu hạ tầng đường sắt lập báo cáo quyết toán sản phẩm công ích được giao, Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam tổng hợp gửi Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài chính.
Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp
với Bộ Tài chính tổ chức kiểm tra, quyết toán sản phẩm công ích đối với Tổng
công ty Đường sắt Việt Nam và các công ty quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt.
Các khoản chi vượt định mức, chi không
có kế hoạch và chi không đúng chế độ, đều phải xuất toán, thu hồi nộp ngân sách
nhà nước; đồng thời người nào ra lệnh chi sai người đó phải bồi hoàn cho công
quỹ và phải chịu trách nhiệm theo qui định của pháp luật.
2. Tổng công ty Đường sắt Việt Nam có
trách nhiệm lập và gửi báo cáo quyết toán nguồn vốn cấp phát theo qui định hiện
hành của Luật Ngân sách nhà nước. Báo cáo quyết toán nguồn vốn cấp phát phải có
xác nhận của các Kho bạc Nhà nước địa phương. Thời gian nộp báo cáo theo đúng
các qui định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Hàng năm, các công ty quản lý kết
cấu hạ tầng đường sắt phải thực hiện kiểm toán độc lập báo cáo tài chính năm và
chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan tài chính đối với công tác
quản lý tài chính theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam và các công ty quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt chậm nộp báo cáo
quyết toán, ngoài việc phải chịu xử phạt hành chính trong lĩnh vực kế toán,
thống kê theo qui định; cơ quan tài chính sẽ tạm đình chỉ hoặc yêu cầu Kho bạc
Nhà nước tạm đình chỉ cấp kinh phí cho đến khi đơn vị nộp đầy đủ báo cáo quyết
toán (trừ một số khoản chi cấp thiết như lương, phụ cấp lương theo qui định).
5. Trường hợp Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam và các công ty quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt không hoàn thành chỉ
tiêu kế hoạch được giao thì Tổng giám đốc và giám đốc các công ty chịu trách nhiệm theo qui định tại Khoản 8
Điều 34 Quy chế quản lý tài chính công ty nhà nước và quản lý vốn nhà nước đầu
tư ở doanh nghiệp khác ban hành kèm theo Nghị định số 199/2004/NĐ-CP ngày
03/12/2004 của Chính phủ.
6. Tổng giám đốc Tổng công ty Đường sắt
Việt Nam, Giám đốc các công ty quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt chịu trách
nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về tính chính xác, trung thực của số liệu báo
cáo.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Ngoài những qui định tại Thông tư này, Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và các
công ty quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt còn phải thực hiện các qui định khác
của pháp luật đối với công ty nhà nước.
2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2008, thay thế Thông tư Liên tịch số 161/1998/TTLT/TC-GTVT
ngày 16/12/1998 của Bộ Tài chính - Giao thông vận tải hướng dẫn chế độ quản lý
tài chính và chế độ cấp phát thanh toán đối với doanh nghiệp nhà nước hoạt động
công ích trong lĩnh vực quản lý, sửa chữa cơ sở hạ tầng đường sắt.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị Tổng công ty Đường sắt Việt Nam và các đơn vị có liên quan
tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
Phụ lục số 1
Kế hoạch cung
ứng sản phẩm quản lý, bảo trì đường sắt
quốc gia năm ...
của Tổng công ty
Đường sắt Việt Nam
(Kèm theo Quyết định số /
ngày... tháng ... năm... của
Bộ Giao thông vận tải).
Đơn vị: Triệu đồng
Số TT |
Nhiệm vụ |
Đơn vị tính |
Khối lượng qui đổi |
Kinh phí |
I |
Sửa chữa thường xuyên: |
|
|
|
1 |
Sửa chữa thường xuyên định
kỳ: |
|
|
|
|
Tên sản phẩm: |
|
|
|
1.1 |
- ..... |
|
|
|
1.2 |
- ...... |
|
|
|
1.3 |
-...... |
|
|
|
2 |
Sửa chữa khẩn cấp: |
|
|
|
2.1 |
- ....... |
|
|
|
2.2 |
-....... |
|
|
|
3 |
Sửa chữa vừa : |
|
|
|
3.1 |
-....... |
|
|
|
3.2 |
-....... |
|
|
|
II |
Sửa chữa lớn: |
|
|
|
|
Tên công trình: |
|
|
|
1 |
- ....... |
|
|
|
2 |
-....... |
|
|
|
III |
Tổng kinh phí trợ cấp 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi. |
|
|
|
IV |
Dự phòng kinh phí khắc phục hậu quả do sự cố, thiên
tai, tai nạn giao thông. |
|
|
|
Phụ lục số 2
Kế hoạch cung
ứng sản phẩm quản lý, bảo trì đường sắt
quốc gia năm ...
của đơn
vị.............................................
( Kèm theo Quyết định số /
ngày... tháng ... năm của
Tổng công ty Đường sắt Việt Nam).
Đơn
vị: Triệu đồng
Số TT |
Nhiệm vụ |
Đơn vị tính |
Khối lượng qui đổi |
Đơn giá |
Kinh phí |
I |
Sửa chữa thường xuyên: |
|
|
|
|
1 |
Sửa chữa thường xuyên định
kỳ: |
|
|
|
|
|
Tên sản phẩm: |
|
|
|
|
1.1 |
- ..... |
|
|
|
|
1.2 |
- ...... |
|
|
|
|
1.3 |
-...... |
|
|
|
|
2 |
Sửa chữa khẩn cấp: |
|
|
|
|
2.1 |
- ....... |
|
|
|
|
2.2 |
-....... |
|
|
|
|
3 |
Sửa chữa vừa : |
|
|
|
|
3.1 |
-....... |
|
|
|
|
3.2 |
-....... |
|
|
|
|
II |
Sửa chữa lớn: |
|
|
|
|
|
Tên công trình: |
|
|
|
|
1 |
- ....... |
|
|
|
|
2 |
-...... |
|
|
|
|
III |
Nhiệm vụ khắc phục hậu quả do sự cố, thiên tai, tai nạn
giao thông |
|
|
|
|
IV |
Kinh phí trợ cấp 2 quỹ khen thưởng, phúc lợi. |
|
|
|
|