Quyết định 99/QĐ-NHPT 2008 ban hành Sổ tay nghiệp vụ quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận ủy thác

  • Thuộc tính
  • Nội dung
  • VB gốc
  • Tiếng Anh
  • Hiệu lực
  • VB liên quan
  • Lược đồ
  • Nội dung MIX

    - Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…

    - Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.

  • Tải về
Mục lục
Tìm từ trong trang
Tải VB
Lưu
Theo dõi VB

Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.

Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.

Báo lỗi
In
  • Báo lỗi
  • Gửi liên kết tới Email
  • Chia sẻ:
  • Chế độ xem: Sáng | Tối
  • Thay đổi cỡ chữ:
    17
Ghi chú

thuộc tính Quyết định 99/QĐ-NHPT

Quyết định 99/QĐ-NHPT của Ngân hàng Phát triển Việt Nam ban hành Sổ tay nghiệp vụ quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận ủy thác
Cơ quan ban hành: Ngân hàng Phát triển Việt Nam
Số công báo:
Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý.
Đang cập nhật
Số hiệu:99/QĐ-NHPTNgày đăng công báo:Đang cập nhật
Loại văn bản:Quyết địnhNgười ký:Nguyễn Quang Dũng
Ngày ban hành:
Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành.
29/02/2008
Ngày hết hiệu lực:
Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng).
Đang cập nhật
Áp dụng:
Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng).
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản để xem Ngày áp dụng. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Tình trạng hiệu lực:
Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,...
Đã biết

Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây!

Lĩnh vực: Đầu tư, Tài chính-Ngân hàng

TÓM TẮT VĂN BẢN

Nội dung tóm tắt đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

tải Quyết định 99/QĐ-NHPT

Tải văn bản tiếng Việt (.doc) Quyết định 99/QĐ-NHPT DOC DOC (Bản Word)
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản để tải file.

Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!

LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Ghi chú
Ghi chú: Thêm ghi chú cá nhân cho văn bản bạn đang xem.
Hiệu lực: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM

__________

Số: 99/QĐ-NHPT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

__________________________

Hà Nội, ngày 29 tháng 02 năm 2008

 

 

QUYẾT ĐỊNH

Ban hành Sổ tay nghiệp vụ quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận ủy thác

__________

TỔNG GIÁM ĐỐC NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

 

Căn cứ Quyết định số 108/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

Căn cứ Quyết định số 110/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

Căn cứ Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ; Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000; Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ;

Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Nghị định 03/2008/NĐ-CP ngày 07/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ;

Căn cứ Quy chế quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác ban hành kèm theo Quyết định số 70/QĐ-HĐQL ngày 23/11/2007 của Hội đồng quản lý Ngân hàng Phát triển Việt Nam;

Theo đề nghị của Trưởng Ban Hỗ trợ sau đầu tư và Quản lý vốn uỷ thác,

 

QUYẾT ĐỊNH:

 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Sổ tay nghiệp vụ quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Huỷ bỏ công văn số 4316/NHPT-HTUT ngày 26/12/2007 của Ngân hàng Phát triển Việt Nam về việc hướng dẫn tạm thời thực hiện Quy chế quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác.

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Ngân hàng Phát triển Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Chủ tịch HĐQL NHPT;
- TGĐ và các PTGĐ;
- Trưởng BKS;
- Lưu: VP, HTUT (20).

TỔNG GIÁM ĐỐC




Nguyễn Quang Dũng

 

 

 

NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

The vietnam development bank

 

 

 

 

 

SỔ TAY NGHIỆP VỤ

QUẢN LÝ,  THANH TOÁN, CHO VAY VỐN ĐẦU TƯ NHẬN UỶ THÁC

 

 

 

 

 

 

 

Hà nội, tháng 02 năm 2008

 

GIỚI THIỆU SỔ TAY

 

1. Mục đích, ý nghĩa của Sổ tay nghiệp vụ

Ngân hàng Phát triển Việt Nam (sau đây viết tắt là NHPT) được thành lập theo Quyết định số 108/2006/QĐ-TTG ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ. Một trong những chức năng, nhiệm vụ của NHPT là nhận uỷ thác cấp phát, cho vay đầu tư và thu hồi nợ của khách hàng từ các tổ chức trong nước thông qua hợp đồng uỷ thác giữa NHPT và tổ chức uỷ thác. Vì vậy, Sổ tay nghiệp vụ quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác tại NHPT có mục đích, ý nghĩa như sau:

- Quy định những nguyên tắc, thủ tục và trình tự về quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác.

- Quy định trách nhiệm của cán bộ, thành viên tham gia trong thực hiện nghiệp vụ quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác.

- Tạo ra khung chuẩn cho việc kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác.

- Hệ thống lại các chính sách của Nhà nước quy định về hoạt động quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác.

- Hỗ trợ tối đa cán bộ nghiệp vụ trong hệ thống NHPT thao tác nghiệp vụ thành thạo, chuyên nghiệp, đáp ứng được yêu cầu về cải cách thủ tục hành chính.

- Hạn chế thấp nhất mọi rủi ro (nếu có) trong hoạt động quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác.

2. Phạm vi áp dụng của Sổ tay nghiệp vụ:

Sổ tay nghiệp vụ quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác do Tổng giám đốc Ngân hàng phát triển Việt Nam ban hành được áp dụng thống nhất trong phạm vi hệ thống Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

3. Các từ viết tắt

NHPT

Ngân hàng Phát triển Việt Nam

CBCQ

Cán bộ chuyên quản

CĐT

Chủ đầu tư

EPC

Thiết kế, cung ứng vật tư thiết bị, xây dựng công trình

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐQT

Hội đồng quản trị

HTUT

Hỗ trợ sau đầu tư và quản lý vốn uỷ thác

NSNN

Ngân sách Nhà nước

KLHT

Khối lượng hoàn thành

ODA

Official Development Assistance: Hỗ trợ phát triển chính thức

QLDA

Quản lý dự án

STNV

Sổ tay nghiệp vụ

TCKT

Tài chính kế toán, kho quỹ

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TPNV

Trưởng phòng Nghiệp vụ

TT

Thanh toán

UT

Uỷ thác

4. Danh mục các văn bản pháp lý

- Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;

- Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;

- Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính Phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP;

- Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính Phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Nghị định 03/2008/NĐ-CP ngày 07/01/2008 của Chính Phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính Phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình ;

- Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính Phủ về Hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Đấu thầu;

- Thông tư số 110/2000/TT- BTC ngày 14 tháng 11 năm 2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý và sử dụng vốn của doanh nghiệp Nhà nước dành cho đầu tư và xây dựng; Thông tư số 55/2001/TT- BTC ngày 06 tháng 7 năm 2001 về việc bổ sung, sửa đổi Thông tư số 110/2000/TT- BTC;

- Thông tư số 27/2007/TT- BTC ngày 03 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn Ngân sách Nhà nước; Thông tư 130/2007/TT-BTC ngày 02 tháng 11 năm 2007 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 27/2007/TT- BTC ngày 03 tháng 04 năm 2007 của Bộ Tài chính;

- Quyết định số 70/QĐ-HĐQL ngày 23 tháng 11 năm 2007 của Hội đồng quản lý NHPT Việt Nam về Ban hành Quy chế quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận ủy thác.

5. Cấu trúc Sổ tay nghiệp vụ

Sổ tay nghiệp vụ gồm 4 phần có cấu trúc như sau:

Giới thiệu Sổ tay

Giới thiệu mục đích, ý nghĩa, phạm vi áp dụng của sổ tay, giới thiệu về cấu trúc sổ tay và quy định các từ viết tắt, các văn bản pháp lý liên quan.

Phần A. Quy định chung

Quy định về tổ chức bộ máy tiếp nhận quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác của NHPT. Trong đó mô tả chi tiết chức năng, nhiệm vụ các Phòng, Ban thực hiện nhiệm vụ quản lý, thanh toán, cho vay vốn nhận uỷ thác tại Hội sở chính và tại các Chi nhánh NHPT;  Nguyên tắc thực hiện và thái độ phục vụ khách hàng; Tổ chức thực hiện và cập nhật, bổ sung, chỉnh sửa Sổ tay nghiệp vụ.

Phần B. Quy trình nghiệp vụ quản lý, thanh toán, cho vay vốn nhận uỷ thác

Quy định các nội dung thực hiện nghiệp vụ chính, bao gồm:

Mục I. Quy định chung về quản lý vốn đầu tư nhận uỷ thác: Quy định về phạm vi, đối tượng điều chỉnh của nghiệp vụ quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác; Giải thích từ ngữ được sử dụng trong Sổ tay nghiệp vụ; Nguồn vốn đầu tư nhận uỷ thác quản lý, thanh toán, cho vay.

Mục II. Tiếp nhận tài liệu, kiểm tra, ký hợp đồng, thanh lý hợp đồng uỷ thác, phí uỷ thác, mở tài khoản giao dịch: Quy định về các bước tiếp nhận tài liệu, kiểm tra, đàm phán, tính toán phí uỷ thác để ký Hợp đồng uỷ thác. Quy định về thanh lý Hợp đồng uỷ thác và trình tự mở tài khoản giao dịch của chủ đầu tư tại các Chi nhánh NHPT.

Mục III. Kế hoạch vốn đầu tư và chuyển vốn uỷ thác: Quy định về thông báo kế hoạch vốn đầu tư cho các chương trình, dự án, chuyển vốn uỷ thác và hoàn trả vốn uỷ thác cho Đơn vị uỷ thác.

Mục IV. Quy trình quản lý, thanh toán vốn đầu tư nhận uỷ thác: Quy định chi tiết, cụ thể quy trình thanh toán vốn đầu tư nhận uỷ thác như: quy định thanh toán đối với từng loại vốn (quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư), quy định các bước thực hiện thanh toán, nội dung kiểm tra trình duyệt thanh toán, trách nhiệm của từng thành viên tham gia thanh toán.

Mục V. Quy trình quản lý, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác: Quy định quy trình cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác như: Soạn thảo, đàm phán, ký kết hợp đồng cho vay vốn đầu tư uỷ thác; thanh lý hợp đồng cho vay vốn đầu tư uỷ thác; mở tài khoản giao dịch; giải ngân; thu hồi nợ; xử lý rủi ro; trách nhiệm của từng thành viên tham gia.

Mục VI. Báo cáo, kiểm tra: Quy định công tác lập các báo cáo thống kê định kỳ, đột xuất, công tác kiểm tra nghiệp vụ quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác.

Mục VII. Quyền và trách nhiệm của các bên: Quy định quyền hạn, trách nhiệm của các đơn vị tham gia nghiệp vụ quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác: Đơn vị uỷ thác, Chủ đầu tư, Chi nhánh NHPT, NHPT.

Phần C. Các Phụ lục

Phụ lục 1. Quy định nguyên tắc về tiếp nhận và nội dung kiểm tra tài liệu do Đơn vị uỷ thác, chủ đầu tư gửi đến NHPT (Chi nhánh NHPT).

Phụ lục 2. Quy định về các mẫu, biểu báo cáo và được sắp xếp, đánh số thứ tự giúp cho cán bộ, viên chức dễ tra cứu trong quá trình sử dụng.

Phụ lục 3. Một số quy định của pháp luật có liên quan. Sổ tay nghiệp vụ tóm tắt các chính sách, quy định của pháp luật về hoạt động đầu tư và xây dựng liên quan mà các bên uỷ thác và nhận uỷ thác phải tuân thủ hoặc lựa chọn hình thức áp dụng phù hợp vào hoạt động uỷ thác và nhận uỷ thác vốn đầu tư.

 

PHẦN A

QUY ĐỊNH CHUNG

 

I. Tổ chức bộ máy quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác

Tổ chức bộ máy quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác được phân thành hai cấp: Hội Sở Chính và các Chi nhánh NHPT.

1. Tại Hội Sở chính

Ban HTUT chịu trách nhiệm trực tiếp thực hiện nhiệm vụ:

- Hướng dẫn thực hiện nghiệp vụ quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác trong toàn hệ thống NHPT;

- Định kỳ hàng quý, chủ trì tổng hợp, đối chiếu số liệu với Ban Tài chính kế toán, báo cáo Lãnh đạo NHPT tình hình quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác trong toàn hệ thống NHPT;

- Tổ chức kiểm tra, giám sát nghiệp vụ quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác trong toàn hệ thống NHPT;

- Chủ trì tiếp nhận hồ sơ đề nghị quản lý vốn uỷ thác của Đơn vị uỷ thác, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Hội Sở chính xem xét trình Tổng giám đốc việc nhận hay không nhận uỷ thác đối với trường hợp Đơn vị uỷ thác thực hiện nhiều dự án trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

- Chủ trì dự thảo Hợp đồng uỷ thác (đối với trường hợp Đơn vị uỷ thác uỷ thác cho NHPT quản lý, thanh toán, cho vay nhiều dự án, thực hiện trên nhiều địa bàn) trình Lãnh đạo NHPT xem xét, quyết định.

- Phối hợp với Ban Nguồn vốn trong việc điều chuyển nguồn vốn uỷ thác giữa Hội sở chính với các Chi nhánh NHPT và giữa Hội sở chính với Đơn vị uỷ thác.

- Phối hợp với Ban Kế hoạch tổng hợp thông báo kế hoạch vốn uỷ thác hàng năm cho các dự án thuộc các Chi nhánh NHPT được giao nhiệm vụ.

- Phối hợp với Ban Tài chính kế toán trong việc tính phí, theo dõi, thông báo phí uỷ thác phát sinh hàng kỳ cho Đơn vị uỷ thác theo hợp đồng uỷ thác đã ký với NHPT.

Ban Pháp chế

Chịu trách nhiệm về mặt pháp lý liên quan đến mọi hoạt động của NHPT, phối hợp với Ban HTUT thực hiện nhiệm vụ pháp lý trong việc dự thảo, đàm phán Hợp đồng uỷ thác khi được yêu cầu.

Ban Nguồn vốn

Chịu trách nhiệm trong việc điều hành toàn bộ nguồn vốn của NHPT, chủ trì, phối hợp với Ban HTUT trong công tác điều chuyển nguồn vốn uỷ thác giữa Hội sở chính với các Chi nhánh NHPT và giữa Hội sở chính với Đơn vị uỷ thác.

Ban Kế hoạch tổng hợp

Chủ trì, phối hợp với Ban HTUT trong công tác xây dựng và thông báo kế hoạch vốn uỷ thác hàng năm cho các dự án thuộc các Chi nhánh NHPT đối với các hợp đồng uỷ thác do Hội sở chính trực tiếp ký.

Ban Tài chính kế toán, kho quỹ

Thực hiện theo dõi, hạch toán các nghiệp vụ phát sinh từ công tác quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác. Thực hiện tính phí, thông báo và thu phí uỷ thác phát sinh trong kỳ đối với các Hợp đồng uỷ thác do NHPT ký.

Các Ban, Trung tâm khác

Phối hợp với Ban HTUT theo chức năng, nhiệm vụ của mình khi có yêu cầu trong việc thực hiện công tác quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác.

2. Tại Chi nhánh Ngân hàng Phát triển

Phòng nghiệp vụ:

Căn cứ tình hình thực tế tại Chi nhánh, Giám đốc Chi nhánh NHPT quyết định Phòng chủ trì thực hiện công tác quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác. Phòng nghiệp vụ có trách nhiệm:

- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ uỷ thác do Đơn vị uỷ thác gửi.

- Tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo Chi nhánh NHPT xem xét, quyết định nhận hay không nhận việc quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác đối với các dự án trên địa bàn theo đề nghị của Đơn vị uỷ thác.

- Chủ trì dự thảo hợp đồng uỷ thác, tổ chức đàm phán với Đơn vị uỷ thác để ký hợp đồng uỷ thác; tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ thanh toán, cho vay của chủ đầu tư.

- Trên cơ sở Hợp đồng uỷ thác quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư ký giữa Chi nhánh NHPT và Đơn vị uỷ thác (Trường hợp Chi nhánh NHPT trực tiếp ký hợp đồng uỷ thác) hoặc trên cơ sở văn bản giao nhiệm vụ của NHPT và Hợp đồng uỷ thác quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư (Trường hợp NHPT trực tiếp ký Hợp đồng uỷ thác), Phòng nghiệp vụ chủ trì liên hệ và hướng dẫn chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch, gửi tài liệu cơ sở ban đầu của dự án theo quy định về quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác.

- Phối hợp với Phòng Tổng hợp trong công tác xây dựng kế hoạch thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác, xác định nhu cầu vốn thanh toán, cho vay theo tiến độ thực hiện dự án gửi Đơn vị uỷ thác đề nghị chuyển vốn.

- Phối hợp với Phòng Tài chính kế toán, kho quỹ trong việc tính phí, thông báo phí và thu phí uỷ thác.

- Định kỳ hàng quý, phối hợp với Phòng TCKT tính phí và báo cáo số phí uỷ thác phát sinh trong kỳ tính phí của các Hợp đồng uỷ thác do NHPT giao cho Chi nhánh NHPT thực hiện về Hội sở chính (Ban HTUT, Ban TCKT).

Phòng Tổng hợp: theo dõi, cân đối, điều hành nguồn vốn tại Chi nhánh NHPT; tham gia về mặt pháp lý liên quan đến công tác quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác; Chủ trì thực hiện công tác kiểm tra, giám sát công tác quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác tại Chi nhánh NHPT.

Phòng Tài chính kế toán, kho quỹ: Thực hiện hạch toán các nghiệp vụ phát sinh từ công tác quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác; tính phí và thu phí uỷ thác phát sinh của các Hợp đồng uỷ thác đã ký.

Các phòng khác: Phối hợp với Phòng nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ của mình khi có yêu cầu trong việc thực hiện công tác quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác.

II. Nguyên tắc thực hiện và thái độ phục vụ khách hàng

1. Nguyên tắc tổ chức thực hiện

- Đảm bảo tính độc lập, khách quan của từng cá nhân tham gia.

- Phân tách rõ ràng giữa khâu kiểm tra và khâu xét duyệt.

- Đảm bảo tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước; Quy chế, quy định của NHPT về quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác; thoả thuận đã ký với Đơn vị uỷ thác.

- Thao tác cẩn thận, nhanh chóng, chính xác.

- Giải quyết kịp thời các vướng mắc, phối hợp Chủ đầu tư, Đơn vị uỷ thác xử lý các trường hợp phát sinh trong quá trình quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác.

- Không thực hiện các hành vi và không tham gia vào các hoạt động bị pháp luật của nhà nước cấm.

- Không cung cấp thông tin nội bộ ra bên ngoài.

2. Thái độ phục vụ khách hàng

- Hướng dẫn khách hàng rõ ràng, chính xác, chuyên nghiệp.

- Nhiệt tình, vui vẻ, cởi mở, thân thiện.

- Không gây khó khăn, phiền hà, nhũng nhiễu.

III. Tổ chức thực hiện, bổ sung, sửa đổi Sổ tay

- Các đơn vị thuộc và trực thuộc NHPT có trách nhiệm tổ chức triển khai nghiệp vụ tại đơn vị mình theo chức năng nhiệm vụ được phân công trong Sổ tay nghiệp vụ này.

- Các cán bộ, viên chức làm nhiệm vụ quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác có trách nhiệm nghiên cứu, học tập thường xuyên theo hướng dẫn của Sổ tay nghiệp vụ này để thực hiện nhiệm vụ được phân công.

- Đối với các dự án Chi nhánh NHPT đã tiếp nhận, quản lý, thanh toán, cho vay trước ngày Quy chế quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác ban hành kèm theo Quyết định số 70/QĐ-HĐQL ngày 23/11/2007 của Hội đồng quản lý Ngân hàng Phát triển Việt Nam có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo các thoả thuận trước đây với các Đơn vị uỷ thác.

- Trong quá trình thực hiện, do các văn bản pháp luật của Nhà nước được ban hành mới hoặc sửa đổi bổ sung nên nghiệp vụ quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác phải được cập nhật, bổ sung, sửa đổi kịp thời. Việc sửa đổi, bổ sung Sổ tay nghiệp vụ thuộc thẩm quyền của Tổng Giám đốc.

Các ý kiến đóng góp sửa đổi bổ sung nội dung Sổ tay nghiệp vụ đề nghị gửi về Hội Sở chính NHPT.

 

PHẦN B

QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ, THANH TOÁN, CHO VAY VỐN ĐẦU TƯ NHẬN UỶ THÁC

 

Mục I

QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ UỶ THÁC

 

1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

- Phạm vi áp dụng là vốn đầu tư của các tổ chức trong nước (sau đây gọi chung là Đơn vị uỷ thác) uỷ thác cho NHPT thực hiện quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư.

- Đối tượng áp dụng là NHPT (bao gồm Hội sở chính, các Sở Giao dịch và các Chi nhánh Ngân hàng Phát triển), các Đơn vị uỷ thác, chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên quan.

2. Giải thích từ ngữ

Trong Sổ tay nghiệp vụ này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

Chi nhánh Ngân hàng Phát triển (Chi nhánh NHPT): là từ dùng chung cho Sở giao dịch, Chi nhánh Ngân hàng Phát triển tại các khu vực và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Uỷ thác: Là việc các tổ chức trong nước uỷ thác cho NHPT thực hiện việc quản lý, thanh toán, cho vay nguồn vốn đầu tư của mình.

Vốn đầu tư: là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư.

Vốn đầu tư uỷ thác: Là vốn đầu tư hợp pháp của các tổ chức trong nước uỷ thác cho NHPT quản lý, thanh toán, cho vay đối với các dự án đầu tư.

Đơn vị uỷ thác: Là các tổ chức trong nước uỷ thác nguồn vốn đầu tư của mình cho NHPT quản lý, thanh toán, cho vay đối với các dự án đầu tư.

Đơn vị nhận uỷ thác: là Ngân hàng Phát triển Việt Nam (Chi nhánh NHPT).

Chủ đầu tư: Là người sở hữu vốn, người vay vốn hoặc người được giao quản lý và sử dụng vốn đầu tư uỷ thác để đầu tư dự án theo quy định của pháp luật.

Quản lý, thanh toán vốn đầu tư nhận uỷ thác: là việc NHPT (Chi nhánh NHPT) thực hiện quản lý, thanh toán vốn đầu tư cho các dự án đầu tư theo Hợp đồng ủy thác quản lý, thanh toán vốn đầu tư ký giữa NHPT (chi nhánh NHPT) với Đơn vị uỷ thác.

Quản lý, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác: là việc NHPT (Chi nhánh NHPT) thực hiện cho vay, thu hồi nợ vay đối với các dự án đã được Đơn vị uỷ thác  quyết định cho vay và uỷ thác cho NHPT (Chi nhánh NHPT) cho vay, thu hồi nợ vay theo Hợp đồng uỷ thác quản lý, cho vay vốn đầu tư ký giữa NHPT (Chi nhánh NHPT) với Đơn vị uỷ thác.

Hợp đồng uỷ thác: là Hợp đồng uỷ thác quản lý, thanh toán vốn đầu tư (đối với quản lý, thanh toán vốn đầu tư nhận uỷ thác) hoặc Hợp đồng uỷ thác quản lý, cho vay vốn đầu tư (đối với quản lý, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác) được ký bằng văn bản giữa NHPT và Đơn vị uỷ thác.

Dự án đầu tư: là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.

Phí uỷ thác: là khoản tiền Đơn vị uỷ thác trả cho NHPT Việt Nam (Chi nhánh NHPT) để trực tiếp thực hiện việc quản lý, thanh toán, cho vay, thu hồi nợ vay đối với khách hàng trên cơ sở thoả thuận giữa Đơn vị uỷ thác và NHPT Việt Nam.

Phòng Nghiệp vụ: Là phòng được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác tại Chi nhánh NHPT.

3. Nguồn vốn đầu tư nhận uỷ thác quản lý, thanh toán, cho vay

NHPT tiếp nhận uỷ thác quản lý, thanh toán, cho vay đối với các chương trình, dự án sử dụng các nguồn vốn:

- Vốn Ngân sách Nhà nước các cấp;

- Vốn khấu hao cơ bản;

- Các nguồn vốn hợp pháp khác.

4. Cơ chế quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác

Đối với các dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước: NHPT quản lý, thanh toán theo Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính về quản lý thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn vốn Ngân sách Nhà nước.

Đối với các dự án sử dụng vốn khấu hao cơ bản, các nguồn vốn đầu tư hợp pháp khác: NHPT quản lý, thanh toán, cho vay theo thoả thuận giữa Đơn vị uỷ thác với NHPT và theo quy định tại Quy chế này.

5. Nguyên tắc quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác

Các dự án đầu tư uỷ thác cho NHPT quản lý, thanh toán, cho vay phải thực hiện đầy đủ các thủ tục về quản lý đầu tư và xây dựng theo quy định hiện hành, được bố trí vào kế hoạch đầu tư hàng năm của Đơn vị uỷ thác.

Chủ đầu tư các dự án sử dụng vốn đầu tư uỷ thác chịu trách nhiệm tổ chức quản lý và thực hiện dự án đầu tư theo đúng chế độ, chính sách về quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành.

Việc quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác được thực hiện theo các quy định tại Hợp đồng uỷ thác quản lý, thanh toán vốn đầu tư hoặc Hợp đồng uỷ thác quản lý, cho vay vốn đầu tư.

Thông qua công tác quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư, NHPT giúp Đơn vị uỷ thác quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư theo đúng quy định; phát hiện và ngăn chặn kịp thời việc sử dụng vốn đầu tư sai mục đích, sai chế độ, gây lãng phí thất thoát vốn đầu tư.

NHPT được hưởng phí quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác.

6. Quy định về tiếp nhận quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác

Việc tiếp nhận quản lý, thanh toán, cho vay nguồn vốn đầu tư nhận uỷ thác chỉ được thực hiện sau khi Đơn vị uỷ thác và NHPT (Chi nhánh NHPT) đã ký Hợp đồng uỷ thác. Hợp đồng uỷ thác được ký trên cơ sở thoả thuận giữa Đơn vị uỷ thác và NHPT (Chi nhánh NHPT).

Tại Hội Sở chính

- Trường hợp Đơn vị uỷ thác thực hiện đầu tư nhiều dự án tại nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thì Đơn vị uỷ thác làm việc trực tiếp với Hội Sở chính để ký Hợp đồng uỷ thác. Tuỳ từng trường hợp cụ thể, NHPT có thể uỷ quyền cho Chi nhánh NHPT thực hiện ký hợp đồng uỷ thác và tổ chức triển khai thực hiện.

- Căn cứ Hợp đồng uỷ thác đã ký, Hội Sở chính có văn bản giao nhiệm vụ cho các Chi nhánh NHPT trực tiếp quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác.

Tại Chi nhánh NHPT

- Chi nhánh NHPT tổ chức thực hiện việc tiếp nhận, quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác do NHPT uỷ quyền hoặc được giao đối với trường hợp Hội Sở chính trực tiếp ký Hợp đồng uỷ thác.

- Trường hợp Đơn vị uỷ thác chỉ thực hiện đầu tư các dự án tại tỉnh, thành phố nơi Chi nhánh NHPT quản lý thì Đơn vị uỷ thác làm việc trực tiếp với Chi nhánh NHPT để ký Hợp đồng uỷ thác.

 

Mục II

TIẾP NHẬN, KIỂM TRA TÀI LIỆU, KÝ HỢP ĐỒNG, THANH LÝ HỢP ĐỒNG UỶ THÁC, PHÍ UỶ THÁC, MỞ TÀI KHOẢN GIAO DỊCH

 

1. Tiếp nhận, kiểm tra tài liệu, ký hợp đồng uỷ thác:

1.1 Tại Hội Sở chính:

Bước 1. Tiếp nhận tài liệu để ký hợp đồng uỷ thác

Ban HTUT chủ trì tiếp nhận hồ sơ, tài liệu để ký hợp đồng uỷ thác do Đơn vị uỷ thác gửi theo danh mục hồ sơ sau đây:

Tên hồ sơ

Ghi chú

1. Văn bản đề nghị của Đơn vị uỷ thác

Bản chính

2. Quyết định thành lập đơn vị; Quyết định phê duyệt điều lệ, tổ chức hoạt động của đơn vị (nếu có); giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu đơn vị là doanh nghiệp)

Bản sao chứng thực

3. Quyết định giao nhiệm vụ (hoặc giấy uỷ quyền) làm đại diện Đơn vị uỷ thác của Đơn vị uỷ thác (trường hợp ký hợp đồng theo uỷ quyền)

Bản chính hoặc bản sao chứng thực (Trừ Giấy uỷ quyền)

4. Các tài liệu khác liên quan đến chương trình, dự án được uỷ thác gồm:

- Quyết định cho vay của cấp có thẩm quyền đối với từng chương trình, dự án được uỷ thác (đối với Hợp đồng uỷ thác quản lý, cho vay vốn đầu tư);

- Quyết định cho phép tiến hành nghiên cứu, lập chương trình, dự án hoặc Quyết định phê duyệt chương trình, dự án của cấp có thẩm quyền (đối với Hợp đồng uỷ thác quản lý, thanh toán vốn đầu tư);

- Danh mục các chương trình, dự án được uỷ thác kèm theo các điều kiện uỷ thác cụ thể đối với từng chương trình, dự án, chủ đầu tư.

Bản chính hoặc bản sao chứng thực hoặc sao y bản chính theo quy định

Khi nhận được tài liệu do Đơn vị uỷ thác gửi tới, chuyên viên được phân công theo dõi, quản lý thực hiện kiểm tra ngay tính đầy đủ, tính hợp pháp, hợp lệ của từng loại tài liệu; sự lô gích về trình tự thời gian của các văn bản, tài liệu theo quy định tại Phụ lục 1.

Trường hợp tài liệu còn thiếu hoặc đã có nhưng không hợp pháp, không hợp lệ thì trong thời hạn một (01) ngày làm việc, chuyên viên dự thảo văn bản báo cáo Lãnh đạo Ban HTUT trình Lãnh đạo NHPT yêu cầu một lần để Đơn vị uỷ thác bổ sung, thay thế tài liệu còn thiếu, tài liệu chưa hợp pháp, chưa hợp lệ hoặc có văn bản giải trình bổ sung.

Bước 2: Kiểm tra tài liệu ký hợp đồng uỷ thác:

Khi nhận tài liệu để ký hợp đồng uỷ thác đã đảm bảo đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ theo quy định, trong thời hạn 06 ngày làm việc, chuyên viên được giao nhiệm vụ thực hiện:

- Kiểm tra, đánh giá nội dung đề nghị uỷ thác của Đơn vị uỷ thác;

- Phân tích, đánh giá các chương trình, dự án, các điều kiện, phạm vi uỷ thác đối với từng chương trình, dự án được đề nghị uỷ thác. Trong quá trình kiểm tra nếu có các vấn đề cần xin ý kiến của các Ban thuộc Hội Sở chính, chuyên viên báo cáo Lãnh đạo Ban, chuyển hồ sơ xin ý kiến các Ban liên quan. Trong thời hạn tối đa 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu, các Ban được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản gửi Ban HTUT.

- Phân tích, đánh giá các Chi nhánh NHPT dự kiến được giao nhiệm vụ tiếp nhận quản lý vốn uỷ thác.

- Tổng hợp ý kiến tham gia của các Ban liên quan (nếu có). Lập báo cáo và đề xuất việc nhận, nhận một phần hoặc từ chối nhận uỷ thác theo đề nghị của Đơn vị uỷ thác trình Lãnh đạo Ban HTUT xem xét.

Báo cáo trình Lãnh đạo NHPT cần thể hiện các nội dung cơ bản sau:

+ Tóm tắt nội dung đề nghị uỷ thác của Đơn vị uỷ thác; nội dung chương trình, dự án được đề nghị uỷ thác;

+ Đánh giá về tài liệu đề nghị ký hợp đồng uỷ thác đảm bảo tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ;

+ Đánh giá các nội dung đề nghị uỷ thác của Đơn vị uỷ thác để lựa chọn nội dung uỷ thác phù hợp;

+ Phân tích, đánh giá các chương trình, dự án được đề nghị uỷ thác để lựa chọn chương trình, dự án uỷ thác phù hợp;

+ Phân tích, đánh giá các Chi nhánh NHPT dự kiến giao nhiệm vụ để lựa chọn Chi nhánh NHPT phù hợp với việc tổ chức, triển khai thực hiện quản lý, thanh toán hoặc cho vay chương trình, dự án nhận uỷ thác;

+ Tổng hợp, đánh giá ý kiến tham gia của các Ban liên quan (nếu có);

+ Kết luận, kiến nghị việc nhận hay không nhận uỷ thác và danh sách các Chi nhánh NHPT dự kiến được giao nhiệm vụ.

Trường hợp không nhận uỷ thác: kèm theo báo cáo trình Lãnh đạo NHPT là dự thảo văn bản gửi Đơn vị uỷ thác từ chối nhận uỷ thác (nêu rõ lý do từ chối  nhận uỷ thác).

Trường hợp nhận uỷ thác: kèm theo báo cáo trình Lãnh đạo NHPT là dự thảo Hợp đồng uỷ thác theo mẫu quy định (đã có ý kiến tham gia của Ban Pháp chế trong trường hợp cần thiết), văn bản gửi Đơn vị uỷ thác chấp nhận hoặc chấp nhận một phần đề nghị của Đơn vị uỷ thác.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Lãnh đạo Ban HTUT xem xét, có ý kiến để hoàn chỉnh, làm rõ báo cáo và các tài liệu kèm theo báo cáo trình Lãnh đạo NHPT xem xét, quyết định.

Trong thời hạn 02 ngày làm việc, Lãnh đạo NHPT xem xét, quyết định chấp nhận hay từ chối nhận uỷ thác theo đề nghị của Đơn vị uỷ thác hoặc có ý kiến chỉ đạo cần làm rõ. Trường hợp nhận uỷ thác, ký văn bản thông báo gửi Đơn vị uỷ thác kèm theo dự thảo hợp đồng uỷ thác.

Bước 3: Đàm phán hợp đồng uỷ thác

- Trường hợp Đơn vị uỷ thác chấp nhận dự thảo hợp đồng uỷ thác thì hai bên tiến hành thực hiện ký Hợp đồng uỷ thác.

- Trường hợp Đơn vị uỷ thác không thống nhất nội dung hợp đồng uỷ thác đã dự thảo, Ban HTUT chủ trì, phối hợp với Ban Pháp chế tổ chức trao đổi, đàm phán để thống nhất ký hợp đồng. Tuỳ theo yêu cầu, điều kiện cụ thể của các bên, việc đàm phán hợp đồng có thể thực hiện đàm phán trực tiếp hoặc thông qua điện thoại, văn bản...để cùng đi đến thống nhất ký hợp đồng.

Bước 4: Ký kết hợp đồng uỷ thác

- Sau khi đàm phán, thống nhất nội dung hợp đồng, chuyên viên theo dõi trình Trưởng Ban HTUT hợp đồng uỷ thác.

- Trưởng Ban HTUT kiểm tra hợp đồng lần cuối cùng theo đúng nội dung đã thống nhất, ký xác nhận để trình Tổng Giám đốc.

- Lãnh đạo NHPT kiểm tra hợp đồng và tiến hành ký hợp đồng.

- Hợp đồng uỷ thác lập 04 bản chính theo mẫu quy định của Tổng Giám, Đơn vị uỷ thác giữ 02 bản, NHPT giữ 02 bản (01 bản được lưu giữ tại Ban HTUT, 01 bản được lưu giữ tại Ban TCKT).

Bước 5: Giao nhiệm vụ cho Chi nhánh NHPT

Trên cơ sở Hợp đồng uỷ thác đã ký giữa NHPT với Đơn vị uỷ thác, Ban HTUT dự thảo văn bản giao nhiệm vụ cho các Chi nhánh NHPT tiếp nhận, quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư đối với các dự án trình Lãnh đạo NHPT ký gửi các Chi nhánh (kèm theo 01 bản sao y hợp đồng uỷ thác đã ký).

1.2. Tại Chi nhánh NHPT

Bước 1. Tiếp nhận tài liệu để ký hợp đồng uỷ thác

Phòng nghiệp vụ chủ trì tiếp nhận hồ sơ, tài liệu để ký hợp đồng uỷ thác do Đơn vị uỷ thác gửi theo danh mục hồ sơ sau đây:

Tên hồ sơ

Ghi chú

1. Văn bản đề nghị của Đơn vị uỷ thác

Bản chính

2. Quyết định thành lập đơn vị; Quyết định phê duyệt điều lệ, tổ chức hoạt động của đơn vị; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu đơn vị là doanh nghiệp)

Bản sao chứng thực

3. Quyết định giao nhiệm vụ (hoặc giấy uỷ quyền) làm đại diện Đơn vị uỷ thác của Đơn vị uỷ thác (trường hợp ký hợp đồng theo uỷ quyền) (Bản chính)

Bản chính hoặc bản sao chứng thực (trừ Giấy uỷ quyền)

4. Các tài liệu khác liên quan đến chương trình, dự án được uỷ thác gồm:

- Quyết định cho vay của cấp có thẩm quyền đối với từng chương trình, dự án được uỷ thác (đối với Hợp đồng uỷ thác quản lý, cho vay vốn đầu tư);

- Quyết định cho phép tiến hành nghiên cứu, lập chương trình, dự án hoặc Quyết định phê duyệt chương trình, dự án của cấp có thẩm quyền (đối với Hợp đồng uỷ thác quản lý, thanh toán vốn đầu tư);

- Danh mục các chương trình, dự án được uỷ thác kèm theo các điều kiện uỷ thác cụ thể đối với từng chương trình, dự án, chủ đầu tư.

Bản chính hoặc bản sao chứng thực hoặc sao y bản chính theo quy định

Khi nhận được tài liệu do Đơn vị uỷ thác gửi tới, CBCQ được phân công theo dõi, quản lý thực hiện kiểm tra ngay tính đầy đủ, tính hợp pháp, hợp lệ của từng loại tài liệu; sự lô gích về thời gian của các văn bản, tài liệu theo quy định tại Phụ lục 1.

Bước 2: Kiểm tra tài liệu ký hợp đồng uỷ thác, báo cáo Lãnh đạo Chi nhánh NHPT

Sau khi nhận tài liệu để ký hợp đồng uỷ thác đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ theo quy định. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, CBCQ được giao nhiệm vụ thực hiện:

- Kiểm tra, đánh giá nội dung đề nghị uỷ thác của Đơn vị uỷ thác,

- Phân tích, đánh giá các chương trình, dự án, các điều kiện, phạm vi uỷ thác đối với từng chương trình dự án được đề nghị uỷ thác. Trong quá trình kiểm tra nếu có các vấn đề cần xin ý kiến của các Phòng thuộc Chi nhánh NHPT, CBCQ báo cáo Lãnh đạo Phòng nghiệp vụ, chuyển hồ sơ xin ý kiến các Phòng liên quan. Trong 01 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu, các Phòng được xin ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản gửi Phòng nghiệp vụ

- Phân tích, đánh giá điều kiện, khả năng của Chi nhánh trong việc tiếp nhận quản lý, thanh toán, cho vay vốn nhận uỷ thác.

- Tổng hợp ý kiến tham gia của các Phòng liên quan (nếu có). Lập báo cáo và đề xuất việc nhận, nhận một phần hoặc từ chối nhận uỷ thác trình Lãnh đạo Phòng nghiệp vụ xem xét ký trình Lãnh đạo Chi nhánh NHPT xem xét, quyết định.

Báo cáo trình Lãnh đạo Chi nhánh NHPT cần thể hiện các nội dung cơ bản sau:

+ Tóm tắt nội dung đề nghị uỷ thác của Đơn vị uỷ thác; nội dung chương trình, dự án được đề nghị uỷ thác.

+ Đánh giá về tài liệu đề nghị ký hợp đồng uỷ thác đảm bảo tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ;

+ Đánh giá các nội dung đề nghị uỷ thác của Đơn vị uỷ thác để lựa chọn nội dung uỷ thác phù hợp;

+ Phân tích, đánh giá các chương trình dự án, phạm vi, điều kiện được đề nghị uỷ thác để lựa chọn chương trình, dự án uỷ thác phù hợp;

+ Tổng hợp, đánh giá ý kiến tham gia của các Phòng liên quan (nếu có);

+ Kết luận, kiến nghị việc nhận hay không nhận uỷ thác và danh sách các Chương trình, dự án nhận uỷ thác.

Trường hợp không nhận uỷ thác: kèm theo báo cáo trình Lãnh đạo Chi nhánh NHPT là dự thảo văn bản gửi Đơn vị uỷ thác từ chối nhận uỷ thác(nêu rõ lý do từ chối nhận uỷ thác).

Trường hợp nhận uỷ thác: kèm theo báo cáo trình Lãnh đạo Chi nhánh NHPT là dự thảo hợp đồng uỷ thác theo mẫu quy định, văn bản gửi Đơn vị uỷ thác chấp nhận hoặc chấp nhận một phần đề nghị của Đơn vị uỷ thác.

Trong thời hạn 01 ngày làm việc, Lãnh đạo Phòng nghiệp vụ xem xét, có ý kiến để hoàn chỉnh, làm rõ báo cáo và các tài liệu kèm theo báo cáo trình Lãnh đạo Chi nhánh NHPT xem xét, quyết định.

Trong thời hạn 01 ngày làm việc, Lãnh đạo Chi nhánh NHPT xem xét, quyết định chấp nhận hay từ chối nhận uỷ thác theo đề nghị của Đơn vị uỷ thác hoặc có ý kiến chỉ đạo cần làm rõ. Trường hợp nhận uỷ thác, ký văn bản thông báo gửi Đơn vị uỷ thác kèm theo dự thảo hợp đồng uỷ thác.

Bước 3: Đàm phán hợp đồng uỷ thác

- Trường hợp Đơn vị uỷ thác chấp nhận dự thảo hợp đồng uỷ thác thì hai bên tiến hành thực hiện bước ký hợp đồng uỷ thác.

- Trường hợp Đơn vị uỷ thác không thống nhất nội dung hợp đồng uỷ thác đã dự thảo, Phòng nghiệp vụ chủ trì, phối hợp với các Phòng liên quan tổ chức trao đổi, đàm phán để thống nhất ký hợp đồng. Tuỳ theo yêu cầu, điều kiện cụ thể của các bên, đàm phán hợp đồng có thực hiện đàm phán trực tiếp hoặc thông qua điện thoại, văn bản...để cùng đi đến thống nhất ký hợp đồng.

Bước 4: Ký kết hợp đồng uỷ thác

- Sau khi đàm phán, thống nhất nội dung hợp đồng, CBCQ theo dõi trình Trưởng Phòng nghiệp vụ dự thảo hợp đồng uỷ thác.

- Trưởng Phòng nghiệp vụ kiểm tra hợp đồng lần cuối cùng theo đúng nội dung đã thống nhất, ký xác nhận để trình Giám đốc Chi nhánh NHPT.

- Giám đốc Chi nhánh NHPT kiểm tra hợp đồng và tiến hành ký hợp đồng.

- Hợp đồng uỷ thác được lập thành 04 bản chính theo mẫu quy định của Tổng Giám đốc, Đơn vị uỷ thác giữ 02 bản, Chi nhánh NHPT giữ 02 bản (01 bản được lưu giữ tại Chi nhánh NHPT - lưu tại Phòng nghiệp vụ, 01 bản gửi về Hội sở chính - lưu Ban HTUT để theo dõi, quản lý).

Bước 5: Liên hệ với chủ đầu tư để triển khai thực hiện

Sau khi ký hợp đồng uỷ thác hoặc nhận được văn bản (kèm theo 01 bản sao y Hợp đồng uỷ thác) của NHPT giao nhiệm vụ cho Chi nhánh NHPT quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác các dự án đầu tư, Chi nhánh thực hiện như sau:

- Đối với nhiệm vụ quản lý, thanh toán vốn đầu tư nhận uỷ thác: Chi nhánh liên hệ với chủ đầu tư và hướng dẫn chủ đầu tư thủ tục mở tài khoản giao dịch, gửi hồ sơ tài liệu cơ sở ban đầu của dự án làm cơ sở để thanh toán.

- Đối với nhiệm vụ quản lý, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác: Chi nhánh liên hệ với chủ đầu tư để:

+ Yêu cầu hồ sơ, tài liệu cơ sở của dự án;

+ Cùng chủ đầu tư thực hiện đàm phán ký hợp đồng cho vay vốn đầu tư uỷ thác theo mẫu số 06/TT-UT với các điều kiện cho vay quy định tại Hợp đồng uỷ thác quản lý, cho vay vốn đầu tư đã ký với Đơn vị uỷ thác, đồng thời lập khế ước nhận nợ vay theo mẫu số 07/TT-UT;

+ Hướng dẫn chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch theo quy định của NHPT.

2. Quy định về thanh lý hợp đồng uỷ thác

Hợp đồng uỷ thác có hiệu lực kể từ ngày ký và chấm dứt trong các trường hợp sau:

- Các bên đã thực hiện xong đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo hợp đồng uỷ thác đã ký.

- Theo thoả thuận của hai bên.

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày Hợp đồng uỷ thác chấm dứt, hai bên ký văn bản thanh lý hợp đồng, nếu hết thời hạn trên mà không ký văn bản thanh lý thì Hợp đồng được coi là đã thanh lý.

3. Quy định về phí, thu phí uỷ thác

3.1. Phí uỷ thác

Phí uỷ thác do Tổng giám đốc NHPT quy định trong từng thời kỳ, là một trong nội dung cơ bản của Hợp đồng uỷ thác và được tính như sau:

3.1.1. Đối với Hợp đồng uỷ thác quản lý, thanh toán vốn đầu tư, mức phí uỷ thác được xác định như sau

+ Mức tính phí bằng tỷ lệ % nhân (x) số vốn thực thanh toán từng lần.

+ Mức thu phí từng lần được khống chế trong khoảng tối thiểu và tối đa trong từng lần thanh toán.

+ Kỳ tính phí là quý (3 tháng).

3.1.2.  Đối với Hợp đồng uỷ thác quản lý, cho vay vốn đầu tư, mức phí uỷ thác được xác định như sau

+ Mức phí uỷ thác cho vay trong kỳ tính phí bằng tỷ lệ phần trăm (%) nhân (x) Dự nợ vay bình quân trong kỳ tính phí.

+ Kỳ tính phí là quý.

+ Dư nợ bình quân trong kỳ tính phí được xác định:

Dư nợ vay bình quân trong kỳ tính phí

=

Dư nợ bình quân tháng thứ 1

+

Dư nợ bình quân tháng thứ 2

+

Dư nợ bình quân tháng thứ 3

 

Trong đó:

Dư nợ bình quân tháng

=

Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ

2

 

3.2. Phí khác

Phí khác là các loại phí, lệ phí dịch vụ ngân hàng liên quan đến việc chuyển vốn, thanh toán vốn uỷ thác, hoàn trả vốn uỷ thác cho Đơn vị uỷ thác, các phí khác theo thoả thuận với Đơn vị uỷ thác. Các khoản phí này không thuộc phí uỷ thác và do Đơn vị uỷ thác, Chủ đầu tư chịu.

3.3. Quy định về thu phí uỷ thác

Phí uỷ thác được Đơn vị uỷ thác trả cho NHPT theo định kỳ hàng quý, chậm nhất trước ngày 10 của tháng đầu tiên của quý kế tiếp.

3.3.1. Đối với các hợp đồng uỷ thác do Chi nhánh NHPT trực tiếp ký hoặc được NHPT uỷ quyền

Vào ngày cuối cùng của kỳ tính phí (quý), Phòng TCKT chủ trì phối hợp với phòng nghiệp vụ đối chiếu số liệu và thực hiện tính phí uỷ thác phát sinh trong quý, đồng thời thông báo cho Đơn vị uỷ thác trước ngày 05 của tháng đầu tiên của quý kế tiếp.

Căn cứ mức phí uỷ thác phát sinh trong kỳ do Chi nhánh NHPT thông báo, Đơn vị uỷ thác có trách nhiệm thanh toán phí uỷ thác cho Chi nhánh NHPT theo hợp đồng uỷ thác đã ký trước ngày 10 của tháng đầu tiên của quý kế tiếp.

3.3.2. Đối với các hợp đồng uỷ thác do NHPT trực tiếp ký

Tại Chi nhánh NHPT: Vào ngày cuối cùng của kỳ tính phí (quý), Phòng TCKT chủ trì phối hợp với phòng nghiệp vụ đối chiếu số liệu và thực hiện tính phí uỷ thác phát sinh trong quý của từng hợp đồng uỷ thác, đồng thời báo cáo về Hội sở chính trước ngày 05 của tháng đầu tiên của quý kế tiếp. Báo cáo gửi về Hội sở chính bằng đường truyền tin và đường bưu điện.

Tại Hội sở chính: Vào ngày 05 của tháng đầu tiên của quý kế tiếp, Ban TCKT chủ trì phối hợp với Ban HTUT đối chiếu số liệu cấp phát thanh toán, cho vay uỷ thác phát sinh trong kỳ tính phí của từng Hợp đồng uỷ thác do NHPT trực tiếp ký, tổng hợp phí uỷ thác phát sinh theo từng Hợp đồng uỷ thác do các Chi nhánh NHPT báo cáo, trình Lãnh đạo NHPT ký thông báo phí uỷ thác phát sinh trong kỳ tính phí cho các Đơn vị uỷ thác đề nghị chuyển trả phí uỷ thác trước ngày 10 của tháng đầu tiên của quý kế tiếp.

Căn cứ mức phí uỷ thác phát sinh trong kỳ do NHPT thông báo, Đơn vị uỷ thác có trách nhiệm thanh toán phí uỷ thác cho NHPT theo hợp đồng uỷ thác đã ký trước ngày 10 của tháng đầu tiên của quý kế tiếp.

4. Quy định về mở tài khoản giao dịch

Để giao dịch thanh toán, giải ngân vốn vay với Chi nhánh NHPT, Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT các tài liệu sau:

Tên hồ sơ

Ghi chú

1. Giấy đề nghị mở tài khoản (theo mẫu của NHPT)

Bản chính

2. Quyết định thành lập Chủ đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu đơn vị là doanh nghiệp)

Bản sao chứng thực

3. Quyết định thành lập Ban Quản lý dự án (trường hợp thành lập Ban quản lý dự án)

Bản sao chứng thực

4. Quyết định bổ nhiệm Chủ tài khoản, Kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán và những người uỷ quyền (nếu có)

Bản sao chứng thực

5. Chứng minh nhân dân của các cá nhân nêu tại khoản 4 ở trên

Bản sao chứng thực

6. Giấy uỷ quyền (nếu có)

Bản chính

Phòng TCKT chịu trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ mở tài khoản theo quy định tại Phụ lục 1 và hướng dẫn chủ đầu tư làm thủ tục mở tài khoản, sử dụng tài khoản theo quy định của NHPT về mở và sử dụng tài khoản kế toán NHPT.

Sau khi mở tài khoản, thông báo số hiệu tài khoản, thời điểm hiệu lực của tài khoản cho chủ đầu tư, Phòng TCKT thực hiện lưu toàn bộ hồ sơ mở tài khoản của chủ đầu tư theo quy định, đồng thời sao một bộ gửi về Phòng nghiệp vụ để phối hợp theo dõi, quản lý.

 

Mục III

KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ VÀ CHUYỂN VỐN UỶ THÁC

 

1. Kế hoạch vốn đầu tư hàng năm

Căn cứ Hợp đồng uỷ thác đã ký, hàng năm Đơn vị uỷ thác thực hiện thông báo kế hoạch vốn đầu tư cho các chương trình, dự án trong phạm vi của Hợp đồng uỷ thác cho NHPT, Chi nhánh NHPT.

Đối với các chương trình, dự án thuộc Hợp đồng uỷ thác do NHPT trực tiếp ký, căn cứ kế hoạch vốn đầu tư hàng năm do Đơn vị uỷ thác thông báo, NHPT thông báo kế hoạch vốn đầu tư (thanh toán, cho vay) cho các chương trình, dự án đã giao cho các Chi nhánh NHPT quản lý làm cơ sở để thanh toán, cho vay đối với các chương trình, dự án.

Đối với các chương trình, dự án thuộc Hợp đồng uỷ thác do Chi nhánh NHPT trực tiếp ký, Chi nhánh NHPT căn cứ vào kế hoạch vốn đầu tư hàng năm do Đơn vị uỷ thác thông báo làm cơ sở để thanh toán, cho vay đối với các chương trình dự án.

2. Chuyển vốn uỷ thác

2.1. Đối với các hợp đồng uỷ thác do Chi nhánh NHPT trực tiếp ký

Trước ngày 15 tháng cuối quý, Chủ đầu tư căn cứ kế hoạch thanh toán vốn đầu tư năm kế hoạch được cơ quan có thẩm quyền thông báo, tiến độ thực hiện và thanh toán vốn của dự án để xác định nhu cầu vốn thanh toán quý sau gửi Chi nhánh NHPT (Phòng nghiệp vụ).

Trước ngày 20 tháng cuối quý, Phòng nghiệp vụ tổng hợp nhu cầu vốn thanh toán quý sau gửi phòng Tổng hợp. Phòng Tổng hợp căn cứ kế hoạch thanh toán vốn năm được Đơn vị uỷ thác thông báo, nhu cầu thanh toán vốn quý sau của Phòng nghiệp vụ và số dư nguồn vốn của Đơn vị uỷ thác tại Chi nhánh NHPT lập nhu cầu chuyển vốn thanh toán quý sau của các chương trình, dự án trình Lãnh đạo Chi nhánh ký gửi Đơn vị uỷ thác đề nghị chuyển vốn.

Chi nhánh NHPT chỉ thanh toán, giải ngân cho các chương trình, dự án được uỷ thác trong phạm vi số tiền có trong tài khoản do Đơn vị uỷ thác chuyển.

Định kỳ vào ngày 15 của tháng đầu năm sau năm kế hoạch Phòng TCKT chủ trì phối hợp với Phòng Tổng hợp, Phòng nghiệp vụ lập phiếu đối chiếu nguồn vốn thực nhận, thực thanh toán, cho vay, số vốn đã chuyển trả Đơn vị uỷ thác, nguồn vốn đã nhận của Đơn vị uỷ thác nhưng chưa sử dụng (mẫu 05/TT-UT) trình Lãnh đạo Chi nhánh NHPT ký gửi đối chiếu với Đơn vị uỷ thác.

2.2. Đối với các hợp đồng uỷ thác do NHPT trực tiếp ký

Trước ngày 15 tháng cuối quý, Chủ đầu tư căn cứ kế hoạch thanh toán vốn năm kế hoạch được cơ quan có thẩm quyền thông báo, tiến độ thực hiện và thanh toán vốn của dự án để xác định nhu cầu vốn thanh toán quý sau gửi Chi nhánh NHPT (Phòng nghiệp vụ)

Trước ngày 20 tháng cuối quý, Phòng nghiệp vụ tổng hợp nhu cầu vốn thanh toán, giải ngân quý sau gửi phòng Tổng hợp. Phòng Tổng hợp căn cứ kế hoạch thanh toán vốn năm kế hoạch được NHPT thông báo, nhu cầu thanh toán, giải ngân vốn quý sau và số dư nguồn vốn của Đơn vị uỷ thác tại Chi nhánh NHPT lập nhu cầu chuyển vốn thanh toán quý sau của các chương trình, dự án của từng Đơn vị uỷ thác trình Lãnh đạo Chi nhánh NHPT ký gửi NHPT (Ban HTUT).

Trước ngày 25 tháng cuối quý, căn cứ đề nghị chuyển vốn của các Chi nhánh NHPT, Ban HTUT tổng hợp nhu cầu thanh toán quý sau gửi Ban Nguồn vốn. Ban Nguồn vốn căn cứ nguồn vốn thanh toán của các Đơn vị uỷ thác kết dư sang quý sau trình Lãnh đạo NHPT có văn bản đề nghị Đơn vị uỷ thác chuyển vốn vào tài khoản của NHPT.

Căn cứ số vốn đã nhận của các Đơn vị uỷ thác và nhu cầu thanh toán vốn quý sau của các Chi nhánh, Ban Nguồn vốn trình Lãnh đạo NHPT ký chuyển vốn cho các Chi nhánh NHPT để thực hiện thanh toán, giải ngân theo đề nghị của Chủ đầu tư.

Định kỳ vào ngày 15 của tháng đầu năm sau năm kế hoạch, Ban TCKT chủ trì phối hợp với Ban Nguồn vốn, Ban HTUT lập phiếu đối chiếu nguồn vốn thực nhận, thực thanh toán, cho vay, số vốn chuyển trả Đơn vị uỷ thác, nguồn vốn đã nhận của Đơn vị uỷ thác nhưng chưa sử dụng (mẫu 05/TT-UT) trình Lãnh đạo NHPT ký gửi đối chiếu với Đơn vị uỷ thác.

3. Hoàn trả vốn uỷ thác:

3.1. Đối với hợp đồng uỷ thác quản lý, thanh toán vốn đầu tư

NHPT (Chi nhánh NHPT) thực hiện hoàn trả vốn uỷ thác cho Đơn vị uỷ thác trong các trường hợp sau:

- Số vốn uỷ thác do Đơn vị uỷ thác chuyển cho NHPT (Chi nhánh NHPT) nhưng không thực hiện thanh toán hết cho các dự án hoặc trong trường hợp hai bên thống nhất thanh lý Hợp đồng uỷ thác trước thời hạn;

- Số vốn thu hồi được sau khi quyết toán vốn đầu tư của các dự án được duyệt nhỏ hơn số vốn đã thanh toán theo đề nghị của Chủ đầu tư.

Định kỳ hàng năm hoặc theo đề nghị của Đơn vị uỷ thác, sau khi thực hiện đối chiếu số vốn đã nhận, số vốn thực thanh toán với Đơn vị uỷ thác, NHPT (Chi nhánh NHPT) chuyển trả vốn uỷ thác cho Đơn vị uỷ thác.

3.2. Đối với hợp đồng uỷ thác quản lý, cho vay vốn đầu tư

Ngay sau khi thu được đầy đủ nợ gốc và lãi từ các bên vay, NHPT (Chi nhánh NHPT) chuyển trả vốn uỷ thác cho Đơn vị uỷ thác theo định kỳ 6 tháng/lần hoặc theo đề nghị của Đơn vị uỷ thác. Số vốn chuyển trả cho Đơn vị uỷ thác theo hợp đồng uỷ thác bao gồm:

- Số vốn Đơn vị uỷ thác đã chuyển cho NHPT (Chi nhánh NHPT) để cho vay nhưng các dự án không vay hết theo kế hoạch vay đã bố trí cho các dự án theo Hợp đồng uỷ thác hoặc do thu hồi số vốn vay sử dụng sai mục đích.

- Nợ gốc thu được của các dự án được uỷ thác cho vay theo Hợp đồng uỷ thác;

- Nợ lãi thu được từ lãi phát sinh của các dự án được uỷ thác cho vay theo Hợp đồng uỷ thác.

 

Mục IV

QUY TRÌNH QUẢN LÝ, THANH TOÁN VỐN ĐẦU TƯ NHẬN UỶ THÁC

 

1. Quy định chung về thanh toán

1.1. Chủ đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp của giá trị khối lượng đề nghị thanh toán, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình. Chi nhánh NHPT không chịu trách nhiệm về các vấn đề này, Chi nhánh NHPT căn cứ vào hồ sơ thanh toán đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ và các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng để thực hiện thanh toán cho Chủ đầu tư theo đúng hợp đồng.

1.2. Số vốn thanh toán cho từng công việc, hạng mục công trình, công trình không được vượt dự toán được duyệt hoặc giá gói thầu; số vốn thanh toán trong năm (bao gồm cả tạm ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành) không được vượt kế hoạch vốn cả năm bố trí cho dự án; tổng số vốn thanh toán cho dự án không được vượt tổng mức đầu tư của dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

1.3. Trường hợp vốn tạm ứng chưa thu hồi hết do dự án không được ghi tiếp kế hoạch hoặc đình chỉ thực hiện, Chủ đầu tư phải có văn bản thông báo với Chi nhánh NHPT, đồng thời báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét xử lý.

1.4. Trường hợp đã được tạm ứng vốn mà gói thầu không triển khai thực hiện theo đúng thời hạn quy định trong hợp đồng, Chủ đầu tư phải thông báo bằng văn bản cho Chi nhánh NHPT và có trách nhiệm hoàn trả số vốn đã tạm ứng.

1.5. Việc tạm ứng vốn được thực hiện trong thời hạn thanh toán của kế hoạch vốn và có thể tạm ứng một hoặc nhiều lần căn cứ vào nhu cầu thanh toán vốn tạm ứng nhưng không vượt mức vốn tạm ứng theo quy định đối với từng loại hợp đồng. Đối với các dự án cấp bách như xây dựng và tu bổ đê điều, công trình vượt lũ, thoát lũ, công trình giống, các dự án khắc phục ngay hậu quả lũ lụt thiên tai, mức vốn tạm ứng tối thiểu bằng 50% giá trị hợp đồng; vốn tạm ứng được thu hồi ngay từ lần thanh toán khối lượng hoàn thành đầu tiên và thu hồi hết khi thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng. Đối với công việc giải phóng mặt bằng, việc thu hồi tạm ứng kết thúc sau khi đã thực hiện xong công việc giải phóng mặt bằng.

1.6. Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư do chủ đầu tư lập theo mẫu 02/TT-UT và được sử dụng trong các lần tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành theo đề nghị của Chủ đầu tư. Trường hợp thanh toán một lần không hết số vốn chấp nhận trên Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư thì những lần thanh toán tiếp theo, chủ đầu tư cần lập Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư với nội dung thanh toán ghi “Thanh toán tiếp khối lượng tại Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư số........., ngày.... tháng ... năm ....”. Nếu nguyên nhân thanh toán một lần không hết là do thiếu nguồn vốn thì khi có nguồn vốn, CBCQ phải thông báo ngay cho chủ đầu tư để lập chứng từ thanh toán tiếp.

1.7. Việc thanh toán bằng tiền mặt chỉ được thực hiện đối với một số khoản chi như trả lương, trả tiền đền bù và một số chi phí thường xuyên khác theo đúng quy định.

1.8. Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình được phê duyệt trước ngày Nghị định số 03/2008/NĐ-CP ngày 07/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/06/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình có hiệu lực thi hành nhưng chưa triển khai thực hiện hoặc đang thực hiện thì thực hiện theo các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.

Trường hợp cần thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình bao gồm: tổng mức đầu tư; dự toán xây dựng công trình; định mức và giá xây dựng; hợp đồng trong hoạt động xây dựng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình theo quy định tại Nghị định số 99/2007/NĐ-CP thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét quyết định. Trong trường hợp này chủ đầu tư bổ sung vào tài liệu cơ sở của dự án văn bản của người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép thực hiện quản lý chi phí xây dựng công trình theo Nghị định 99/2007/NĐ-CP.

2. Quy định về tiếp nhận hồ sơ, tài liệu và kiểm soát thanh toán

2.1. Tiếp nhận tài liệu cơ sở, tài liệu thanh toán

Các tài liệu cơ sở, tài liệu tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành do Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT phải là bản chính, hoặc bản sao chứng thực từ bản chính, hoặc sao y bản chính theo quy định. Các tài liệu cơ sở được chủ đầu tư gửi một lần (trừ trường hợp có bổ sung, điều chỉnh).

Khi nhận tài liệu do chủ đầu tư trực tiếp gửi tới, CBCQ phải thực hiện kiểm tra ngay tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của từng loại tài liệu; sự phù hợp về trình tự thời gian của các văn bản, tài liệu liên quan theo phụ lục 1, báo cáo Trưởng phòng nghiệp vụ và lập phiếu giao nhận tài liệu theo mẫu số 01/TT-UT, yêu cầu 01 lần để chủ đầu tư bổ sung hoặc thay thế các tài liệu còn thiếu hoặc chưa hợp pháp, chưa hợp lệ.

Khi nhận tài liệu do chủ đầu tư gửi qua đường văn thư, bưu điện, CBCQ thực hiện kiểm tra ngay tính đầy đủ, tính hợp pháp, hợp lệ của từng loại tài liệu; sự phù hợp về trình tự thời gian của các văn bản, tài liệu liên quan theo phụ lục 1, báo cáo Trưởng phòng nghiệp vụ. Trường hợp tài liệu còn thiếu hoặc đã có nhưng không hợp pháp, không hợp lệ thì trong thời hạn một (01) ngày làm việc, CBCQ dự thảo văn bản báo cáo Trưởng phòng nghiệp vụ trình Lãnh đạo Chi nhánh NHPT ký gửi chủ đầu tư, yêu cầu một lần để chủ đầu tư bổ sung hoặc thay thế tài liệu còn thiếu, tài liệu chưa hợp pháp, chưa hợp lệ.

Các tài liệu do Chủ đầu tư lập, Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính pháp lý và tính chính xác của các tài liệu đó.

2.2 Quy định về kiểm soát thanh toán:

2.2.1 Đối với tạm ứng vốn:

Việc tạm ứng vốn cho các loại hợp đồng thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư và phải được quy định rõ trong hợp đồng. Vốn tạm ứng được thực hiện sau khi hợp đồng có hiệu lực; trường hợp trong hợp đồng chủ đầu tư và nhà thầu thoả thuận có bảo lãnh tiền tạm ứng thì nhà thầu phải có bảo lãnh khoản tiền tạm ứng. Vốn tạm ứng trong năm không vượt kế hoạch vốn năm đã bố trí cho công việc, dự án.

Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ thanh toán hợp pháp, hợp lệ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, CBCQ thực hiện:

- Tiến hành kiểm tra nội dung tạm ứng, đối chiếu mức vốn đề nghị tạm ứng với tỷ lệ quy định trong hợp đồng và quy định về tạm ứng vốn đầu tư, đối chiếu với kế hoạch vốn bố trí hàng năm được thông báo cho công việc, dự án; tên, tài khoản đơn vị thụ hưởng;

- Xác định mức vốn tạm ứng theo quy định của hợp đồng (hoặc theo kế hoạch giải phóng mặt bằng đối với công tác giải phóng mặt bằng). Trường hợp chủ đầu tư đề nghị tạm ứng nhiều lần theo quy định của hợp đồng, CBCQ phải theo dõi luỹ kế số vốn đã tạm ứng, đảm bảo không vượt kế hoạch vốn hàng năm của dự án. Nếu kế hoạch vốn hàng năm bố trí không đủ theo mức vốn tạm ứng của hợp đồng thì tiếp tục tạm ứng vào kế hoạch năm sau cho đủ mức vốn tạm ứng của hợp đồng.

- Lập Tờ trình thanh toán vốn đầu tư theo mẫu 08/TT-UT báo cáo Trưởng phòng nghiệp vụ xem xét, trình Lãnh đạo Chi nhánh NHPT.

Trong thời hạn 01 ngày làm việc Trưởng phòng nghiệp vụ xem xét, ký Tờ trình thanh toán vốn đầu tư báo cáo Lãnh đạo Chi nhánh NHPT xem xét, ký duyệt. Sau khi Lãnh đạo Chi nhánh ký duyệt, CBCQ ghi đầy đủ các chỉ tiêu vào Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, ký duyệt và chuyển Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư kèm theo chứng từ thanh toán sang phòng TCKT để làm thủ tục thanh toán. Trường hợp số đề nghị tạm ứng và số chấp nhận tạm ứng có sự chênh lệch, CBCQ thông báo cho chủ đầu tư lập lại chứng từ rút vốn gửi tới phòng Tài chính kế toán để thực hiện thủ tục thanh toán.

Trong 01 ngày làm việc phòng Tài chính kế toán thực hiện kiểm soát chứng từ thanh toán, trình duyệt thanh toán, thực hiện thanh toán và luân chuyển chứng từ thanh toán theo quy định luân chuyển chứng từ kế toán của NHPT. Sau khi thực hiện xong thủ tục thanh toán, phòng TCKT chuyển trả phòng nghiệp vụ 01 liên Giấy đề nghị thanh toán để lưu hồ sơ dự án, các liên còn lại và chứng từ rút vốn lưu tại phòng TCKT theo quy định của NHPT về lưu giữ chứng từ kế toán và trả Chủ đầu tư.

2.2.2. Đối với thanh toán khối lượng hoàn thành:

Sau khi nhận đầy đủ hồ sơ thanh toán hợp pháp, hợp lệ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc CBCQ thực hiện:

- Tiến hành kiểm tra, đối chiếu tên công việc, khối lượng, đơn giá công việc hoàn thành (bản tính giá trị khối lượng hoàn thành theo hợp đồng, bảng xác định giá trị khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng - nếu có) với dự toán được duyệt (trường hợp chỉ định thầu hoặc tự thực hiện) hoặc đơn giá trúng thầu (trường hợp lựa chọn nhà thầu khác), kiểm tra các phép tính số học;

- Xác định số vốn thanh toán:

Luỹ kế số vốn thanh toán không vượt dự toán được duyệt (đối với trường hợp chỉ định thầu và tự thực hiện) hoặc giá gói thầu (đối với các hình thức lựa chọn nhà thầu qua đấu thầu), trừ trường hợp được người có thẩm quyền cho phép.

Đối với các công việc được thực hiện thông qua các hợp đồng, việc thanh toán hợp đồng phù hợp với từng loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng như: Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán và điều kiện thanh toán... Căn cứ thời gian thực hiện hợp đồng, tính chất hợp đồng, việc thanh toán hợp đồng thực hiện như sau:

+ Đối với hợp đồng theo giá trọn gói (giá khoán gọn): thanh toán theo tỷ lệ phần trăm (%) giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình hoàn thành tương ứng với các giai đoạn thanh toán được ghi trong hợp đồng sau khi đã có hồ sơ thanh toán được kiểm tra, xác nhận của Chủ đầu tư. Bên nhận thầu được thanh toán toàn bộ giá hợp đồng đã ký với Bên giao thầu và các khoản tiền được điều chỉnh giá (nếu có) sau khi hoàn thành hợp đồng và được nghiệm thu.

+ Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định: thanh toán trên cơ sở khối lượng các công việc hoàn thành (kể cả khối lượng phát sinh, nếu có) được nghiệm thu trong giai đoạn thanh toán và đơn giá tương ứng với các công việc đó đã ghi trong hợp đồng hoặc phụ lục, hợp đồng bổ sung.

+ Đối với hợp đồng theo giá điều chỉnh: áp dụng cho những gói thầu mà tại thời điểm ký hợp đồng không đủ điều kiện xác định chính xác về số lượng và khối lượng hoặc có biến động lớn về giá cả do Nhà nước thay đổi và hợp đồng có thời gian thực hiện trên 12 tháng. Thanh toán hợp đồng dựa trên cơ sở khối lượng các công việc hoàn thành (kể cả khối lượng phát sinh, nếu có) được nghiệm thu trong giai đoạn thanh toán và đơn giá đã điều chỉnh theo quy định của hợp đồng. Trường hợp đến giai đoạn thanh toán vẫn chưa đủ điều kiện điều chỉnh đơn giá thì sử dụng đơn giá tạm tính khi ký hợp đồng để thực hiện thanh toán và điều chỉnh giá trị thanh toán khi có đơn giá điều chỉnh theo đúng quy định của hợp đồng.

+ Đối với hợp đồng áp dụng giá hợp đồng kết hợp: giá hợp đồng kết hợp được áp dụng cho các công trình hoặc gói thầu có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp và thời gian thực hiện kéo dài. Bên giao thầu và Bên nhận thầu căn cứ vào các loại công việc trong hợp đồng để thoả thuận, xác định các loại công việc áp dụng theo giá hợp đồng trọn gói, giá hợp đồng theo đơn giá cố định hay giá hợp đồng theo giá điều chỉnh. Việc thanh toán được thực hiện tương ứng theo các quy định thanh toán hợp đồng trọn gói, hợp đồng theo đơn giá cố định, hợp đồng theo giá điều chỉnh.

Đối với các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng (như trường hợp tự làm, các công việc quản lý dự án do chủ đầu tư trực tiếp thực hiện,...), việc thanh toán phù hợp với từng loại công việc, trên cơ sở báo cáo khối lượng công việc hoàn thành và dự toán được duyệt cho từng công việc.

Khối lượng phát sinh vượt hoặc ngoài hợp đồng, ngoài phạm vi của hồ sơ mời thầu phải có văn bản phê duyệt về khối lượng, đơn giá (nếu khối lượng phát sinh được đấu thầu) hoặc dự toán bổ sung được duyệt (nếu khối lượng phát sinh được chỉ định thầu) của cấp có thẩm quyền. Cụ thể:

+ Đối với khối lượng công việc phát sinh từ 20% trở xuống so với khối lượng công việc tương ứng trong hợp đồng và đã có đơn giá trong hợp đồng thì khối lượng công việc phát sinh được thanh toán theo đơn giá đã ghi trong hợp đồng.

+ Đối với khối lượng công việc phát sinh lớn hơn 20% so với khối lượng công việc tương ứng trong hợp đồng hoặc khối lượng công việc phát sinh chưa có đơn giá trong hợp đồng thì khối lượng công việc phát sinh được thanh toán theo đơn giá do chủ đầu tư phê duyệt theo quy định.

+ Đối với khối lượng công việc bổ sung ngoài phạm vi công việc quy định của hợp đồng áp dụng phương thức giá hợp đồng trọn gói thì giá trị bổ sung được lập dự toán và bên giao thầu, bên nhận thầu thống nhất ký hợp đồng bổ sung giá trị phát sinh này.

Trường hợp kết quả kiểm soát có sự chênh lệch, cán bộ thanh toán phải ghi rõ lý do;

- Xác định số vốn tạm ứng cần phải thu hồi; tên, tài khoản đơn vị thụ hưởng;

- Lập Tờ trình thanh toán vốn đầu tư theo mẫu 08/TT-UT báo cáo Trưởng phòng nghiệp vụ;

Trong thời hạn 01 ngày làm việc Trưởng phòng nghiệp vụ xem xét, ký Tờ trình thanh toán vốn đầu tư báo cáo Lãnh đạo Chi nhánh xem xét, ký duyệt. Sau khi ký duyệt, CBCQ ghi đầy đủ các chỉ tiêu vào Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư, ký duyệt và chuyển Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư kèm theo chứng từ thanh toán sang phòng Tài chính kế toán để làm thủ tục thanh toán. Trường hợp số đề nghị thanh toán và số chấp nhận thanh toán có sự chênh lệch, CBCQ thông báo cho chủ đầu tư lập lại chứng từ rút vốn gửi tới phòng TCKT để làm thủ tục thanh toán.

Trong thời hạn 01 ngày làm việc phòng TCKT thực hiện kiểm soát chứng từ thanh toán, trình duyệt thanh toán, thực hiện thanh toán và luân chuyển chứng từ thanh toán theo quy định. Sau khi thực hiện xong thủ tục thanh toán, thu hồi tạm ứng (nếu có), phòng TCKT chuyển trả phòng nghiệp vụ 01 liên Giấy đề nghị thanh toán để lưu hồ sơ dự án, các liên còn lại và chứng từ rút vốn lưu tại phòng TCKT theo quy định của NHPT về lưu giữ chứng từ kế toán và trả Chủ đầu tư.

3. Thanh toán vốn đầu tư

3.1. Thanh toán vốn đối với dự án quy hoạch:

3.1.1. Nội dung chi phí dự án quy hoạch bao gồm:

Các chi phí trong dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt như: chi phí khảo sát, điều tra thu thập tài liệu, số liệu hiện trạng, dự báo liên quan đến dự án quy hoạch; chi phí, thiết kế quy hoạch, làm mô hình, chi phí thẩm định, phê duyệt dự án quy hoạch...

3.1.2. Tài liệu cơ sở:

Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT một lần (trừ trường hợp có bổ sung, điều chỉnh) các tài liệu:

Stt
Tên hồ sơ

Quy định

1

Văn bản phê duyệt đề cương hoặc nhiệm vụ lập dự án quy hoạch

Bản chính hoặc bản sao chứng thực từ bản chính

2

Dự toán chi phí cho công tác quy hoạch được phê duyệt kèm theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền

Bản chính hoặc bản sao chứng thực từ bản chính

3

Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu

Bản chính hoặc bản sao chứng thực từ bản chính

4

Hợp đồng kinh tế ký giữa Chủ đầu tư với Nhà thầu và các tài liệu đính kèm theo hợp đồng

Bản chính hoặc bản sao chứng thực từ bản chính

5

Kế hoạch vốn hàng năm thông báo cho dự án

Bản chính hoặc bản sao chứng thực từ bản chính

3.1.3. Tạm ứng vốn:

Mức tạm ứng vốn được xác định theo đề nghị của Chủ đầu tư trên cơ sở thoả thuận trong hợp đồng giữa Chủ đầu tư với Nhà thầu nhưng tối thiểu là 25% giá trị hợp đồng.

Để tạm ứng vốn, Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT các tài liệu thanh toán sau:

Stt
Tên hồ sơ

Quy định

1

Giấy đề nghị thanh toán vốn uỷ thác (Mẫu số 02/TT-UT)

Bản chính

2

Chứng từ rút vốn theo quy định của NHPT

Bản chính

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ tài liệu hợp pháp, hợp lệ theo quy định, Chi nhánh NHPT kiểm tra và tạm ứng vốn cho chủ đầu tư theo quy định tại tiết 2.2.1 điểm 2.2 khoản 2 Mục IV Phần B.

3.1.4.  Thu hồi vốn tạm ứng:

Vốn tạm ứng được thu hồi vào từng lần thanh toán cho khối lượng công việc quy hoạch hoàn thành theo nguyên tắc: Việc thu hồi vốn tạm ứng được bắt đầu ngay khi thanh toán khối lượng hoàn thành lần đầu và thu hồi hết khi thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng. Mức vốn thu hồi tạm ứng từng lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu đề nghị.

3.1.5. Thanh toán khối lượng hoàn thành:

Để thanh toán khối lượng quy hoạch hoàn thành, Chủ đầu tư  gửi đến Chi nhánh NHPT các tài liệu thanh toán sau:

Stt
Tên hồ sơ

Quy định

1

Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng (Quy định tại phụ lục số 2 kèm theo Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng hoặc văn bản bổ sung thay thế, nếu có)

Bản chính

2

Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tư gửi Bảng xác định giá trị khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng (Quy định tại phụ lục số 4 kèm theo Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng hoặc văn bản bổ sung thay thế, nếu có)

Bản chính

3

Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán (Quy định tại phụ lục số 1 kèm theo Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng hoặc văn bản bổ sung thay thế, nếu có)

Bản chính

4

Giấy đề nghị thanh toán vốn uỷ thác (Mẫu số 02/TT-UT)

Bản chính

5

Chứng từ rút vốn theo quy định của NHPT

Bản chính

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ tài liệu hợp pháp, hợp lệ theo quy định, Chi nhánh NHPT kiểm tra và thanh toán vốn cho chủ đầu tư theo quy định tại tiết 2.2.2 điểm 2.2 khoản 2 Mục IV Phần B.

3.1.6. Thanh toán khi dự án quy hoạch được quyết toán:

Khi dự án quy hoạch được phê duyệt quyết toán, chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT quyết định phê duyệt quyết toán dự án quy hoạch hoàn thành. CBCQ căn cứ vào số vốn đã thanh toán cho dự án và quyết định phê duyệt quyết toán vốn quy hoạch, tiến hành kiểm tra:

- Trường hợp quyết toán được duyệt lớn hơn số vốn đã thanh toán: CBCQ thực hiện kiểm soát và thanh toán như thanh toán đối với khối lượng hoàn thành của dự án theo số vốn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.

- Trường hợp quyết toán được duyệt nhỏ hơn số vốn đã thanh toán hoặc thanh toán sai so với chế độ quy định, Chủ đầu tư có trách nhiệm thu hồi số vốn đã chi trả cho các đơn vị, tổ chức, cá nhân lớn hơn hoặc sai so với quyết toán vốn đầu tư được duyệt.

3.2. Thanh toán vốn đối với dự án chuẩn bị đầu tư:

3.2.1. Chi phí chuẩn bị đầu tư bao gồm:

Các chi phí trong dự toán cho công tác chuẩn bị đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt như: chi phí điều tra, khảo sát, nghiên cứu phục vụ cho phân tích, lựa chọn kỹ thuật, lựa chọn phương án xây dựng, địa điểm xây dựng... để lập Báo cáo đầu tư (nếu có), chi phí lập dự án đầu tư hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật; chi phí thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật...

3.2.2. Tài liệu cơ sở :

Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT một lần (trừ trường hợp có bổ sung, điều chỉnh) các tài liệu:

Stt
Tên hồ sơ

Ghi chú

1

Dự toán chi phí chuẩn bị đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt kèm theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền

Bản chính hoặc bản sao chứng thực từ bản chính

2

Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu

Bản chính hoặc bản sao chứng thực từ bản chính

3

Hợp đồng giữa Chủ đầu tư với Nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp đồng. Trường hợp chủ đầu tư tự thực hiện, Chủ đầu tư gửi văn bản giao việc hoặc hợp đồng nội bộ

Bản chính hoặc bản sao chứng thực từ bản chính

3.2.3. Tạm ứng vốn; thu hồi tạm ứng; thanh toán khối lượng chuẩn bị đầu tư hoàn thành: thực hiện tương tự như quy định tạm ứng, thu hồi tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành đối với dự án quy hoạch được quy định tại điểm 3.1.3, 3.1.4, 3.1.5 khoản 3 mục này.

3.2.4. Thanh toán khi có quyết toán vốn chuẩn bị đầu tư:

CBCQ căn cứ vào số vốn đã thanh toán cho công tác chuẩn bị đầu tư và quyết định phê duyệt quyết toán vốn chuẩn bị đầu tư (nếu có) hoặc quyết định phê duyệt đầu tư của cấp có thẩm quyền, tiến hành kiểm tra và thực hiện thanh toán tương tự như quy định tại điểm 3.1.6 khoản 3 mục này.

Trường hợp công tác chuẩn bị đầu tư bị huỷ bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền thì chủ đầu tư phải lập báo cáo quyết toán vốn chuẩn bị đầu tư theo quy định, trình cấp thẩm quyền phê duyệt. Chi nhánh NHPT căn cứ quyết định phê duyệt quyết toán của cấp có thẩm quyền để kiểm soát và thanh toán cho dự án theo đề nghị của chủ đầu tư.

3.3. Thanh toán vốn đối với dự án thực hiện đầu tư:

3.3.1. Tài liệu cơ sở:

Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT một lần (trừ trường hợp có bổ sung, điều chỉnh) các tài liệu:

Stt
Tên hồ sơ

Quy định

1

Dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo cáo KTKT

Bản chính hoặc bản sao y bản chính

2

Quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết định điều chỉnh dự án (nếu có)

Bản chính hoặc bản chứng thực từ bản chính

3

Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của Luật Đấu thầu.

Bản chính hoặc bản chứng thực từ bản chính

4

Hợp đồng giữa CĐT và Nhà thầu và các tài liệu kèm theo hợp đồng. Tuỳ theo quy mô, tính chất công việc, tài liệu kèm theo hợp đồng có thể bao gồm toàn bộ hay một phần các tài liệu sau:

- Thông báo trúng thầu (đối với đấu thầu);

- Điều kiện chung và điều kiện riêng của hợp đồng;

- Đề xuất của nhà thầu;

- Các sửa đổi, bổ sung bằng văn bản, biên bản đàm phán hợp đồng;

- Bảo đảm thực hiện hợp đồng;

- Bảo lãnh tiền tạm ứng và các loại bảo lãnh khác (nếu có);

- Các tài liệu khác liên quan theo quy định của hợp đồng.

Bản chính hoặc bản sao chứng thực từ bản chính

5

Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của từng công việc, hạng mục công trình, công trình đối với trường hợp chỉ định thầu hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng.

Bản chính hoặc bản sao chứng thực từ bản chính

6

Đối với công tác chuẩn bị đầu tư nhưng bố trí vốn trong kế hoạch vốn thực hiện đầu tư: cần có dự toán chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư được duyệt.

Bản chính hoặc bản sao chứng thực từ bản chính

7

Đối với công tác GPMB, tái định cư là một hạng mục của một dự án đầu tư, chủ đầu tư gửi thêm các tài liệu sau:

- Phương án và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cấp có thẩm quyền;

- Dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được duyệt (nếu chưa có trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được duyệt).

- Hợp đồng đền bù GPMB (nếu có), trường hợp GPMB thông qua hợp đồng.

Đối với công tác GPMB, tái định cư là một một dự án độc lập, chủ đầu tư gửi thêm các tài liệu sau:

- Dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư và văn bản phê duyệt dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư;

- Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được duyệt;

- Dự toán chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được duyệt (nếu chưa có trong phương án giải phóng mặt bằng được duyệt).

- Dự toán chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được duyệt.

Trường hợp trong dự án bồi thường, tái định cư có hạng mục xây dựng khu tái định cư hoặc mua nhà tái định cư, xây dựng hạ tầng khu sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp, Chủ đầu tư gửi thêm các tài liệu:

- Hợp đồng mua nhà phục vụ tái định cư của Chủ đầu tư;

- Văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;

- Hợp đồng giữa Chủ đầu tư và nhà thầu;

- Dự toán và quyết định phê duyệt dự toán của các công việc, hạng mục công trình, công trình đối với trường hợp chỉ định thầu hoặc tự thực hiện và các công việc thực hiện không thông qua hợp đồng.

Bản chính hoặc bản sao chứng thực từ bản chính

 

3.3.2. Thanh toán chi phí xây dựng:

Chi phí xây dựng bao gồm: chi phí xây dựng các công trình, hạng mục công trình; chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ; chi phí san lấp mặt bằng xây dựng; chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công; chi phí nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công.

a) Tạm ứng vốn:

- Giá trị hợp đồng dưới 10 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu là 20% giá trị hợp đồng.

- Giá trị hợp đồng từ 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu là 15% giá trị hợp đồng.

- Giá trị hợp đồng trên 50 tỷ đồng, mức tạm ứng tối thiểu là 10% giá trị hợp đồng.

- Đối với gói thầu hoặc dự án thực hiện theo hợp đồng EPC (thiết kế, cung cấp thiết bị, vật tư và xây lắp) các công việc: thiết kế, xây dựng mức tạm ứng tối thiểu là 15% giá trị công việc đó trong hợp đồng.

- Đối với một số cấu kiện, bán thành phẩm trong xây dựng có giá trị lớn phải được sản xuất trước để đảm bảo tiến độ thi công và một số loại vật tư đặc chủng, vật tư phải dự trữ theo mùa, mức tạm ứng theo kế hoạch tạm ứng và thu hồi tạm ứng được thống nhất giữa Chủ đầu tư và Bên nhận thầu. Trường hợp này Chủ đầu tư gửi thêm hợp đồng của nhà thầu với đơn vị gia công chế tạo hoặc nhập khẩu cấu kiện, vật tư hoặc biên bản xác nhận giữa Chủ đầu tư và nhà thầu về cấu kiện, bán thành phẩm, vật tư đặc chủng, vật tư phải dự trữ theo mùa vụ đã tập kết tại hiện trường.

Để tạm ứng vốn, Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT các tài liệu sau:

Stt
Tên hồ sơ

Ghi chú

1

Giấy đề nghị thanh toán vốn uỷ thác (Mẫu số 02/TT-UT)

Bản chính

2

Chứng từ rút vốn theo quy định của NHPT

Bản chính

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ tài liệu hợp pháp, hợp lệ theo quy định, Chi nhánh NHPT kiểm tra và tạm ứng vốn cho chủ đầu tư theo quy định tại tiết 2.2.1 điểm 2.2 khoản 2 Mục IV Phần B.

b) Thu hồi vốn tạm ứng:

Vốn tạm ứng được thu hồi vào từng lần thanh toán cho khối lượng công việc xây dựng hoàn thành. Việc thu hồi vốn tạm ứng được bắt đầu ngay khi thanh toán khối lượng hoàn thành lần đầu và thu hồi hết khi thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng. Mức vốn thu hồi tạm ứng từng lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu đề nghị.

c) Thanh toán khối lượng xây dựng công trình hoàn thành:

Khối lượng xây dựng công trình hoàn thành theo hình thức chỉ định thầu hoặc hình thức tự thực hiện dự án được thanh toán là giá trị khối lượng thực hiện được nghiệm thu theo hợp đồng đã ký kết, có trong dự toán chi tiết được duyệt và có trong kế hoạch đầu tư năm được giao;

Khối lượng xây dựng công trình hoàn thành theo hình thức đấu thầu hoặc theo hợp đồng EPC được thanh toán là khối lượng thực hiện đã được nghiệm thu theo tiến độ, có trong hợp đồng đã ký, có trong kế hoạch đầu tư năm được giao.

Để thanh toán khối lượng xây dựng công trình hoàn thành, Chủ đầu tư  gửi đến Chi nhánh NHPT các tài liệu sau :

Stt
Tên hồ sơ

Quy định

1

Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng (Quy định tại phụ lục số 2 kèm theo Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng hoặc văn bản bổ sung thay thế, nếu có)

Bản chính

2

Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tư gửi Bảng xác định giá trị khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng (Quy định tại phụ lục số 4 kèm theo Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng hoặc văn bản bổ sung thay thế, nếu có).

Bản chính

3

Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán (Quy định tại phụ lục số 1 kèm theo Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng hoặc văn bản bổ sung thay thế, nếu có)

Bản chính

4

Giấy đề nghị thanh toán vốn uỷ thác (Mẫu số 02/TT-UT)

Bản chính

5

Chứng từ rút vốn theo quy định của NHPT

Bản chính

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ tài liệu hợp pháp, hợp lệ theo quy định, Chi nhánh NHPT kiểm tra và thanh toán vốn cho chủ đầu tư theo quy định tại tiết 2.2.2 điểm 2.2 khoản 2 Mục IV Phần B.

3.3.3. Thanh toán chi phí thiết bị:

Chi phí thiết bị bao gồm: chi phí mua sắm thiết bị công nghệ (kể cả thiết bị công nghệ phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công); chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ; chi phí lắp đặt thiết bị và thí nghiệm, hiệu chỉnh; chi phí vận chuyển, bảo hiểm thiết bị; thuế và các loại phí liên quan.

a) Tạm ứng vốn:

Tuỳ theo giá trị của hợp đồng, mức tạm ứng vốn do nhà thầu và Chủ đầu tư thoả thuận trên cơ sở tiến độ thanh toán trong hợp đồng nhưng không thấp hơn 10% giá trị hợp đồng.

Đối với gói thầu hoặc dự án thực hiện theo hợp đồng EPC: việc tạm ứng vốn để mua thiết bị được căn cứ theo tiến độ cung ứng trong hợp đồng.

Để tạm ứng vốn, Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT các tài liệu sau:

Stt
Tên hồ sơ

Ghi chú

1

Giấy đề nghị thanh toán vốn uỷ thác (Mẫu số 02/TT-UT)

Bản chính

2

Các tài liệu liên quan đến từng lần thanh toán được quy định trong hợp đồng giữa Chủ đầu tư với nhà thầu cung cấp, gia công chế tạo thiết bị (nếu có)

Bản chính hoặc bản sao chứng thực từ bản chính

3

Chứng từ rút vốn theo quy định của NHPT

Bản chính

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ tài liệu hợp pháp, hợp lệ theo quy định, Chi nhánh NHPT kiểm tra và tạm ứng vốn cho Chủ đầu tư theo quy định tại tiết 2.2.1 điểm 2.2 khoản 2 Mục IV Phần B.

b) Thu hồi vốn tạm ứng:

Vốn tạm ứng được thu hồi vào từng lần thanh toán cho khối lượng thiết bị hoàn thành. Việc thu hồi vốn tạm ứng được bắt đầu ngay khi thanh toán khối lượng hoàn thành lần đầu và thu hồi hết khi thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng. Mức vốn thu hồi tạm ứng từng lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu đề nghị.

c) Thanh toán khối lượng thiết bị hoàn thành:

Khối lượng thiết bị hoàn thành được thanh toán là khối lượng thiết bị có đủ điều kiện sau:

- Danh mục thiết bị phù hợp với quyết định đầu tư hoặc dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trong trường hợp quyết định đầu tư không thể hiện rõ), đã được bố trí kế hoạch thanh toán vốn và có trong hợp đồng giữa Chủ đầu tư và nhà thầu;

- Thiết bị đã được Chủ đầu tư nhập kho (đối với thiết bị không cần lắp đặt) hoặc đã lắp đặt xong và đã được nghiệm thu (đối với thiết bị cần lắp đặt).

Để thanh toán khối lượng thiết bị hoàn thành, Chủ đầu tư gửi các tài liệu sau :

Stt
Tên hồ sơ

Quy định

1

Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng (Quy định tại phụ lục số 2 kèm theo Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng hoặc văn bản bổ sung thay thế, nếu có)

Bản chính

2

Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tư gửi Bảng xác định giá trị khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng (Quy định tại phụ lục số 4 kèm theo Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng hoặc văn bản bổ sung thay thế, nếu có).

Bản chính

3

Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán (Quy định tại phụ lục số 1 kèm theo Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng hoặc văn bản bổ sung thay thế, nếu có)

Bản chính

4

Hoá đơn (đối với thiết bị mua trong nước), bộ chứng từ nhập khẩu (đối với thiết bị nhập khẩu); Phiếu nhập kho (đối với thiết bị không cần lắp); Các chứng từ có liên quan khác như: chứng từ vận chuyển, bảo hiểm, thuế, phí lưu kho (trường hợp chưa được tính trong giá thiết bị).

Bản sao có chữ ký và dấu của Chủ đầu tư

5

Giấy đề nghị thanh toán vốn uỷ thác (Mẫu số 02/TT-UT)

Bản chính

6

Chứng từ rút vốn theo quy định của NHPT

Bản chính

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ tài liệu hợp pháp, hợp lệ theo quy định, Chi nhánh NHPT kiểm tra và thanh toán vốn cho chủ đầu tư theo quy định tại tiết 2.2.2 điểm 2.2 khoản 2 Mục IV Phần B.

3.3.4. Thanh toán chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng:

Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư bao gồm: chi phí bồi thường nhà cửa, vật kiến trúc, cây trồng trên đất,... ; chi phí thực hiện tái định cư có liên quan đến bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án; chi phí tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng; chi phí sử dụng đất trong thời gian xây dựng; chi phí chi trả cho phần hạ tầng kỹ thuật đã đầu tư.

a) Tạm ứng vốn:

Vốn tạm ứng thực hiện theo kế hoạch giải phóng mặt bằng, mức vốn tạm ứng trong năm không vượt kế hoạch vốn cả năm đã được bố trí cho công việc giải phóng mặt bằng. Trường hợp giải phóng mặt bằng có xây dựng khu tái định cư hoặc xây dựng công trình mới để thực hiện việc bồi thường thì thực hiện tạm ứng như đối với dự án hoặc gói thầu thi công xây dựng.

Trường hợp vốn tạm ứng cho một số công việc bồi thường giải phóng mặt bằng mà vì lý do bất khả kháng chưa chi trả cho người thụ hưởng, Chủ đầu tư phải thông báo cho Chi nhánh NHPT và thực hiện hoàn trả ngay số tiền tạm ứng chưa chi trả.

Để tạm ứng vốn, Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT các tài liệu sau:

Stt
Tên hồ sơ

Ghi chú

1

Giấy đề nghị thanh toán vốn uỷ thác (Mẫu số 02/TT-UT)

Bản chính

2

Kế hoạch giải phóng mặt bằng do chủ đầu tư lập

Bản chính

3

Chứng từ rút vốn theo quy định của NHPT

Bản chính

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ tài liệu hợp pháp, hợp lệ theo quy định, Chi nhánh NHPT kiểm tra quy định tại tiết 2.2.1 điểm 2.2 khoản 2 Mục IV Phần B và tạm ứng vốn cho chủ đầu tư theo kế hoạch giải phóng mặt bằng.

b) Thu hồi vốn tạm ứng:

Vốn tạm ứng được thu hồi dần qua các lần thanh toán chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng hoàn thành, việc thu hồi vốn tạm ứng kết thúc sau khi đã thực hiện xong công việc giải phóng mặt bằng. Cụ thể:

- Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ: Sau khi chi trả cho người thụ hưởng, Chủ đầu tư dự án giải phóng mặt bằng, tái định cư có trách nhiệm tập hợp chứng từ, làm thủ tục thanh toán, hoàn ứng tại Chi nhánh NHPT trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày làm việc, kể từ ngày chi trả cho người thụ hưởng.

- Đối với hợp đồng mua nhà phục vụ tái định cư: Vốn tạm ứng được thu hồi vào từng lần thanh toán khối lượng hoàn thành.

- Đối với hợp đồng thi công xây dựng, hợp đồng mua sắm thiết bị của khu tái định cư, khu sản xuất kinh doanh dịch vụ phi nông nghiệp; các hợp đồng tư vấn, quy hoạch; các gói thầu và công việc khác: Thực hiện quản lý, thanh toán, tạm ứng vốn đầu tư như đối với các hợp đồng xây dựng, cung cấp thiết bị, tư vấn đầu tư.

c) Thanh toán chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư hoàn thành:

- Đối với công việc bồi thường, hỗ trợ: Giá trị khối lượng hoàn thành được thanh toán là giá trị khối lượng xác định trên cơ sở biên bản xác nhận khối lượng đã thực hiện. Để được thanh toán vốn bồi thường giải phóng mặt bằng hoàn thành, Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT các tài liệu sau:

Stt
Tên hồ sơ

Quy định

1

Biên bản xác nhận khối lượng bồi thường, hỗ trợ đã thực hiện. Biên bản này do Chủ đầu tư hoặc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập, có chữ ký, đóng dấu của các thành viên gồm: Chủ đầu tư; Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; đơn vị được Chủ đầu tư hợp đồng thực hiện chi trả tiền bồi thường (nếu thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ theo hợp đồng với Chủ đầu tư) và người thụ hưởng (nếu người thụ hưởng là các hộ dân, cá nhân thì chỉ cần chữ ký).

Bản chính

2

Giấy đề nghị thanh toán vốn uỷ thác (Mẫu số 02/TT-UT)

Bản chính

3

Chứng từ rút vốn theo quy định của NHPT

Bản chính

- Đối với hợp đồng mua nhà phục vụ tái định cư: Giá trị khối lượng hoàn thành được thanh toán là giá trị khối lượng xác định trên cơ sở giá hợp đồng và biên bản bàn giao nhà. Để được thanh toán vốn bồi thường giải phóng mặt bằng hoàn thành, Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT các tài liệu sau:

Stt
Tên hồ sơ

Quy định

1

Biên bản bàn giao nhà.

Bản chính

2

Giấy đề nghị thanh toán vốn uỷ thác (Mẫu số 02/TT-UT)

Bản chính

3

Chứng từ rút vốn theo quy định của NHPT

Bản chính

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ tài liệu hợp pháp, hợp lệ theo quy định, Chi nhánh NHPT kiểm tra và thanh toán vốn cho chủ đầu tư theo quy định tại tiết 2.2.2 điểm 2.2 khoản 2 Mục IV Phần B.

- Đối với chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, Chi nhánh thực hiện kiểm soát chi theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và theo quy định tại điểm 2 phần VII Thông tư 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và các Thông tư hướng dẫn bổ sung của Bộ Tài chính (nếu có).

3.3.5. Thanh toán chi phí tư vấn đầu tư:

Chi phí tư vấn đầu tư bao gồm: Chi phí khảo sát xây dựng; Chi phí lập báo cáo đầu tư (nếu có), chi phí lập dự án hoặc lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật; Chi phí thi tuyển thiết kế kiến trúc; Chi phí thiết kế xây dựng công trình; Chi phí thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình; Chi phí lập hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu và chi phí phân tích đánh giá hồ sơ đề xuất, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung cấp vật tư thiết bị, tổng thầu xây dựng; Chi phí giám sát khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng, giám sát lắp đặt thiết bị; Chi phí lập báo cáo đánh giá tác động môi trường; Chi phí lập định mức, đơn giá xây dựng công trình; Chi phí quản lý chi phí đầu tư xây dựng: tổng mức đầu tư, dự toán, định mức xây dựng, đơn giá xây dựng công trình, hợp đồng,... ; Chi phí tư vấn quản lý dự án; Chi phí kiểm tra chất lượng vật liệu, kiểm định chất lượng công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư; Chi phí kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình; Chi phí quy đổi vốn đầu tư xây dựng công trình đối với dự án có thời gian thực hiện trên 3 năm; Chi phí thực hiện các công việc tư vấn khác.

a) Tạm ứng vốn:

Mức tạm ứng vốn tối thiểu là 25% giá trị hợp đồng. Để được tạm ứng, Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT các tài liệu sau:

Stt
Tên hồ sơ

Ghi chú

1

Giấy đề nghị thanh toán vốn uỷ thác (Mẫu số 02/TT-UT)

Bản chính

2

Chứng từ rút vốn theo quy định của NHPT

Bản chính

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ tài liệu hợp pháp, hợp lệ theo quy định, Chi nhánh NHPT kiểm tra và tạm ứng vốn cho chủ đầu tư theo quy định tại tiết 2.2.1 điểm 2.2 khoản 2 Mục IV Phần B.

b) Thu hồi vốn tạm ứng:

Vốn tạm ứng được thu hồi vào từng lần thanh toán cho khối lượng công việc tư vấn hoàn thành theo nguyên tắc: Việc thu hồi vốn tạm ứng được bắt đầu ngay khi thanh toán khối lượng hoàn thành lần đầu và thu hồi hết khi thanh toán khối lượng hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng. Mức vốn thu hồi tạm ứng từng lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu đề nghị.

c) Thanh toán khối lượng tư vấn hoàn thành:

Khối lượng tư vấn hoàn thành được thanh toán là khối lượng thực hiện được nghiệm thu có trong hợp đồng và kế hoạch đầu tư năm được giao.

Để thanh toán khối lượng hoàn thành, Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT các tài liệu thanh toán sau:

Stt
Tên hồ sơ

Quy định

1

Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng (Quy định tại phụ lục số 2 kèm theo Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng hoặc văn bản bổ sung thay thế, nếu có)

Bản chính

2

Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tư gửi Bảng xác định giá trị khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng (Quy định tại phụ lục số 4 kèm theo Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng hoặc văn bản bổ sung thay thế, nếu có).

Bản chính

3

Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán (Quy định tại phụ lục số 1 kèm theo Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng hoặc văn bản bổ sung thay thế, nếu có)

Bản chính

4

Giấy đề nghị thanh toán vốn uỷ thác (Mẫu số 02/TT-UT)

Bản chính

5

Chứng từ rút vốn theo quy định của NHPT

Bản chính

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ tài liệu hợp pháp, hợp lệ theo quy định, Chi nhánh NHPT kiểm tra và thanh toán vốn cho chủ đầu tư theo quy định tại tiết 2.2.2 điểm 2.2 khoản 2 Mục IV Phần B.

3.3.6. Thanh toán chi phí quản lý dự án và chi phí khác:

Nguyên tắc thanh toán:

- Các chi phí theo tỷ lệ (%), thanh toán theo định mức quy định.

- Các chi phí theo hợp đồng, thanh toán theo hợp đồng.

- Các chi phí phải lập dự toán, thanh toán theo dự toán được duyệt.

a) Thanh toán chi phí quản lý dự án:

Chi phí quản lý dự án là toàn bộ các khoản chi phí cần thiết để Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án (BQLDA) tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án trong suốt quá trình đầu tư dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bao gồm: Chi phí tổ chức lập báo cáo đầu tư, chi phí tổ chức lập dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật; Chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư thuộc trách nhiệm của Chủ đầu tư; Chi phí tổ chức thi tuyển thiết kế kiến trúc; Chi phí tổ chức thẩm định dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật, tổng mức đầu tư; Chi phí tổ chức thẩm tra thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình; Chi phí tổ chức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng; Chi phí tổ chức quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ và quản lý chi phí xây dựng công trình; Chi phí tổ chức đảm bảo an toàn và vệ sinh môi trường của công trình; Chi phí tổ chức lập định mức, đơn giá xây dựng công trình; Chi phí tổ chức kiểm tra chất lượng vật liệu, kiểm định chất lượng công trình theo yêu cầu của Chủ đầu tư; Chi phí tổ chức kiểm tra và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình; Chi phí tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán hợp đồng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình; Chi phí tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình; Chi phí khởi công, khánh thành, tuyên truyền quảng cáo; Chi phí tổ chức thực hiện một số công việc quản lý khác.

Đây là chi phí phải lập dự toán và kiểm soát thanh toán theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các chế độ quản lý tài chính hiện hành của Nhà nước về: tiền lương, phụ cấp lương, các khoản trích nộp bảo hiểm, tiền thưởng, phúc lợi, chi làm thêm giờ, công tác phí... và phù hợp với phân nhóm BQLDA theo quy định tại Thông tư 118/2007/TT-BTC ngày 02/10/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án đầu tư của các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước và các văn bản sửa đổi bổ sung (nếu có).

Đối với công việc quản lý dự án do Chủ đầu tư (BQLDA) tự thực hiện:

- Tạm ứng và thu hồi tạm ứng: Chi nhánh chỉ thực hiện tạm ứng chi phí quản lý dự án cho BQLDA nhóm I đối với theo quy định sau:

Chỉ tạm ứng cho trường hợp BQLDA mới thành lập hoặc vào đầu năm kế hoạch, chưa có quyết định phê duyệt dự toán chi phí quản lý dự án năm.

Các khoản chi phí được tạm ứng: Chi tiền lương; Các khoản phụ cấp lương; Các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, trích nộp khác đối với các cá nhân được hưởng lương từ dự án; Chi phúc lợi; Chi làm thêm giờ; Chi thanh toán công tác phí theo quy định hiện hành; Chi mua vật tư văn phòng; Chi thanh toán dịch vụ công cộng.

Chi lương và các khoản có tính chất tiền lương theo bảng lương thực tế, không tính hệ số điều chỉnh tăng thêm tiền lương;

Chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi mua vật tư văn phòng ở mức đảm bảo thực hiện nhiệm vụ.

BQLDA có trách nhiệm làm thủ tục thanh toán và hoàn trả tạm ứng ngay sau khi dự toán chi phí quản lý dự án năm được duyệt; thời gian được tạm ứng không quá 02 tháng.

Để được tạm ứng, BQLDA có văn bản đề nghị Chi  nhánh NHPT cho tạm ứng các khoản kinh phí nêu trên kèm theo bảng lương, Giấy đề nghị thanh toán vốn đầu tư kèm theo chứng từ rút vốn do chủ đầu tư lập.

- Thanh toán chi phí quản lý dự án:

Để thanh toán, chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT các tài liệu sau:

Stt
Tên hồ sơ

Quy định

1

Dự toán kinh phí quản lý dự án năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt kèm theo Bảng lương tháng (đối với BQLDA nhóm I) hoặc dự toán chi phí quản lý dự án (đối với BQLDA nhóm II);

Bản chính

2

- Biên bản nghiệm thu (đối với công việc phải nghiệm thu);

- Bảng kê chứng từ, hoá đơn liên quan đến việc trả tiền của Chủ đầu tư (trường hợp cần thiết Chi nhánh NHPT yêu cầu Chủ đầu tư cung cấp bản gốc hoá đơn, chứng từ để đối chiếu);

- Tài liệu liên quan khác (nếu có);

Bản chính

3

Giấy đề nghị thanh toán vốn uỷ thác (Mẫu số 02/TT-UT)

Bản chính

4

Chứng từ rút vốn theo quy định của NHPT

Bản chính

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ tài liệu hợp pháp, hợp lệ theo quy định, Chi nhánh NHPT kiểm tra và thanh toán vốn cho chủ đầu tư theo quy định tại tiết 2.2.2 điểm 2.2 khoản 2 Mục IV Phần B.

Đối với công việc quản lý dự án chủ đầu tư thuê tư vấn: việc tạm ứng, thanh toán thực hiện tương tự như đối với tạm ứng, thanh toán chi phí tư vấn đầu tư xây dựng quy định tại khoản 3.3.5 nêu trên.

b. Thanh toán chi phí khác:

Chi phí khác là các chi phí cần thiết không thuộc chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư; chi phí quản lý dự án và chi phí tư vấn đầu tư xây dựng, bao gồm: Chi phí thẩm tra tổng mức đầu tư; Chi phí rà phá bom mìn, vật nổ; Chi phí bảo hiểm công trình; Chi phí di chuyển thiết bị thi công và lực lượng lao động đến công trường; Chi phí đăng kiểm chất lượng quốc tế, quan trắc biến dạng công trình; Chi phí đảm bảo an toàn giao thông phục vụ thi công các công trình; Chi phí kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư; Các khoản phí và lệ phí theo quy định; Chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan đến dự án; vốn lưu động ban đầu đối với các dự án đầu tư xây dựng nhằm mục đích kinh doanh, lãi vay trong thời gian xây dựng; chi phí cho quá trình chạy thử không tải và có tải theo quy trình công nghệ trước khi bàn giao trừ giá trị sản phẩm thu hồi được; một số chi phí khác.

- Các chi phí khởi công, nghiệm thu, chạy thử, khánh thành: phải có văn bản của cấp có thẩm quyền cho phép (trừ trường hợp chạy thử), dự toán được duyệt và bảng kê chi phí do chủ đầu tư lập;

- Các chi phí nghiên cứu khoa học công nghệ liên quan đến dự án, chi phí chuyên gia, đào tạo công nhân kỹ thuật và cán bộ quản lý sản xuất: phải có hợp đồng, dự toán chi phí được duyệt, bảng kê chi phí do chủ đầu tư lập;

- Đối với chi phí bảo hiểm công trình: phải có hợp đồng bảo hiểm;

- Chi phí kiểm toán, thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư: Trường hợp thuê kiểm toán, phải có hợp đồng; trường hợp do cơ quan chuyên môn thẩm tra, phải có dự toán được duyệt;

- Chi phí thẩm tra tổng mức đầu tư; Chi phí di chuyển thiết bị thi công và lực lượng lao động đến công trường; Chi phí đăng kiểm chất lượng quốc tế, quan trắc biến dạng công trình; Chi phí đảm bảo an toàn giao thông phục vụ thi công các công trình phải có dự toán được duyệt

- Chi phí rà phá bom mìn, vật nổ:

+ Trường hợp là dự án độc lập: Quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền kèm theo dự án rà phá bom, mìn, vật nổ được duyệt; Quyết định phê duyệt dự toán kèm theo dự toán được duyệt; Văn bản giao nhiệm vụ hoặc chỉ định đơn vị thực hiện công tác rà phá bom, mìn, vật nổ của Bộ Quốc phòng (Quyết định số 96/2006/QĐ-TTg ngày 04/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý và thực hiện công tác rà phá bom, mìn, vật nổ); Hợp đồng giữa chủ đầu tư và đơn vị nhận thầu.

+ Trường hợp là một hạng mục trong dự án đầu tư: ngoài tài liệu cơ sở, chủ đầu tư gửi thêm Văn bản giao nhiệm vụ hoặc chỉ định đơn vị thực hiện công tác rà phá bom, mìn, vật nổ của Bộ Quốc phòng (theo Quyết định số 96/2006/QĐ-TTg ngày 04/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý và thực hiện công tác rà phá bom, mìn, vật nổ); Quyết định phê duyệt dự toán kèm theo dự toán công tác rà phá bom mìn, vật liệu nổ được duyệt; Hợp đồng giữa chủ đầu tư và đơn vị nhận thầu.

Tạm ứng vốn, thu hồi tạm ứng đối với công tác rà phá bom mìn, vật nổ thực hiện theo quy định trong hợp đồng. Để tạm ứng vốn, ngoài tài liệu nêu trên, chủ đầu tư gửi tới chi nhánh NHPT tài liệu sau:

Stt
Tên hồ sơ

Quy định

1

Giấy đề nghị thanh toán vốn uỷ thác (Mẫu số 02/TT-UT)

Bản chính

2

Chứng từ rút vốn theo quy định của NHPT

Bản chính

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ tài liệu hợp pháp, hợp lệ theo quy định, Chi nhánh NHPT kiểm tra và tạm ứng vốn cho chủ đầu tư theo quy định tại tiết 2.2.1 điểm 2.2 khoản 2 Mục IV Phần B.

Thanh toán khối lượng rà phá bom mìn, vật liệu nổ hoàn thành, Chủ đầu tư  gửi đến Chi nhánh NHPT các tài liệu thanh toán sau:

Stt
Tên hồ sơ

Quy định

1

Bảng xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành theo hợp đồng (Quy định tại phụ lục số 2 kèm theo Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng hoặc văn bản bổ sung thay thế, nếu có)

Bản chính

2

Khi có khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng, chủ đầu tư gửi Bảng xác định giá trị khối lượng phát sinh ngoài hợp đồng (Quy định tại phụ lục số 4 kèm theo Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng hoặc văn bản bổ sung thay thế, nếu có).

Bản chính

3

Bảng tính giá trị đề nghị thanh toán (Quy định tại phụ lục số 1 kèm theo Thông tư số 06/2007/TT-BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng hoặc văn bản bổ sung thay thế, nếu có)

Bản chính

4

Giấy đề nghị thanh toán vốn uỷ thác (Mẫu số 02/TT-UT)

Bản chính

5

Chứng từ rút vốn theo quy định của NHPT

Bản chính

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ tài liệu hợp pháp, hợp lệ theo quy định, Chi nhánh NHPT kiểm tra và thanh toán vốn cho chủ đầu tư theo quy định tại tiết 2.2.2 điểm 2.2 khoản 2 Mục IV Phần B.

- Chi phí khác còn lại: Các khoản phí, lệ phí cấp đất xây dựng; thuế chuyển quyền sử dụng đất; lệ phí thẩm định dự án đầu tư... khi thanh toán phải có đủ các căn cứ chứng minh công việc đã được thực hiện như có hoá đơn, chứng từ hợp lệ hoặc thông báo trả tiền của cơ quan thu tiền.

Để thanh toán, Chủ đầu tư gửi đến Chi nhánh NHPT các tài liệu thanh toán sau:

Stt
Tên hồ sơ

Quy định

1

Giấy đề nghị thanh toán vốn uỷ thác (Mẫu số 02/TT-UT)

Bản chính

2

Chứng từ rút vốn theo quy định của NHPT

Bản chính

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận đầy đủ tài liệu hợp pháp, hợp lệ theo quy định, Chi nhánh NHPT kiểm tra và thanh toán vốn cho chủ đầu tư theo quy định tại tiết 2.2.2 điểm 2.2 khoản 2 Mục IV Phần B.

4. Các khoản tiền tạm giữ, quyết toán thanh toán vốn đầu tư uỷ thác:

4.1. Các khoản tiền tạm giữ:

Chi nhánh NHPT chỉ thực hiện tạm giữ các khoản tiền tạm giữ (kể cả tiền bảo hành) theo thỏa thuận trong hợp đồng ký giữa Chủ đầu tư và Nhà thầu trên cơ sở đề nghị của Chủ đầu tư nhưng phải phù hợp với quy định hiện hành của pháp luật.

4.2. Quyết toán thanh toán vốn đầu tư uỷ thác :

4.2.1. Trước ngày 10 tháng 01 của năm kế hoạch, Chi nhánh NHPT thực hiện đối chiếu với Chủ đầu tư về số liệu thanh toán vốn năm trước, đối chiếu mục đích sử dụng vốn của Chủ đầu tư với mục đích thanh toán vốn của Chi nhánh NHPT theo mẫu 03/TT-UT; giải trình, đề xuất và phối hợp với Chủ đầu tư xử lý số vốn chênh lệch và các nội dung khác (nếu có).

4.2.2. Khi dự án sử dụng vốn đầu tư uỷ thác hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng:

a) Chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định của Bộ Tài chính về hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư và gửi quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư cho Chi nhánh NHPT. Sau sáu (06) tháng kể từ khi có quyết định phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành của cấp có thẩm quyền, Chủ đầu tư phải hoàn thành việc giải quyết công nợ và làm thủ tục tất toán tài khoản đầu tư của dự án (công trình) tại Chi nhánh NHPT.

b) Chi nhánh NHPT có trách nhiệm đối chiếu, xác nhận vốn đầu tư uỷ thác đã thanh toán và đồng thời có nhận xét, kiến nghị với Đơn vị uỷ thác và cơ quan thẩm tra, phê duyệt quyết toán vốn đầu tư về quá trình đầu tư của dự án theo mẫu 04/TT-UT. Phối hợp với Chủ đầu tư xử lý các các vấn đề về thanh toán vốn đầu tư uỷ thác theo kết quả phê duyệt quyết toán của cấp có thẩm quyền, phối hợp với Chủ đầu tư, Đơn vị uỷ thác giải quyết công nợ để hoàn thành việc thanh toán, tất toán tài khoản của các dự án được phê duyệt quyết toán.

Trường hợp quyết toán đã được duyệt, nếu số vốn được quyết toán thấp hơn số vốn đã thanh toán cho dự án, Chủ đầu tư có trách nhiệm thu hồi lại của nhà thầu để hoàn trả cho Đơn vị uỷ thác số vốn thanh toán thừa; nếu số vốn được quyết toán cao hơn số vốn đã thanh toán, Đơn vị uỷ thác, Chủ đầu tư có trách nhiệm thanh toán tiếp hoặc bố trí bổ sung vốn để Chi nhánh NHPT thanh toán tiếp cho nhà thầu theo thoả thuận trong Hợp đồng uỷ thác.

5. Trách nhiệm của các thành viên tham gia

5.1. Trách nhiệm của cán bộ chuyên quản

- Tiếp nhận và kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ do CĐT gửi đến.

- Kiểm tra nội dung chi phí, khối lượng thanh toán trước khi trình lãnh đạo.

- Chịu trách nhiệm về sự chậm trễ thời gian làm ảnh hưởng đến lợi ích của các bên. Thời gian kiểm tra của CBCQ kể từ ngày nhận đủ hồ sơ như sau:

¡ Thanh toán tạm ứng: Tối đa 03 ngày làm việc.

¡ Thanh toán khối lượng hoàn thành: tối đa 05 ngày làm việc.

- Chịu trách nhiệm lưu giữ hồ sơ, cập nhật thông tin, dữ liệu, theo dõi dòng tiền và mục đích sử dụng vốn thanh toán uỷ thác.

5.2. Trách nhiệm Trưởng phòng nghiệp vụ

- Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ và nội dung trình duyệt thanh toán do CBCQ đề xuất.

- Chịu trách nhiệm về ý kiến từ chối thanh toán của mình.

- Chịu trách nhiệm về sự chậm trễ thời gian làm ảnh hưởng đến lợi ích của các bên. Thời gian kiểm tra hồ sơ trình duyệt của Trưởng phòng nghiệp vụ là 1 ngày làm việc.

5.3. Trách nhiệm của Phòng Tài chính Kế toán

Chịu trách nhiệm về các thủ tục thanh toán và sự chậm trễ thời gian. Phòng TCKT thực hiện thanh toán ngay trong ngày làm việc.

5.4. Trách nhiệm Giám đốc Chi nhánh NHPT

- Kiểm tra nội dung đề nghị thanh toán do Phòng Nghiệp vụ trình.

- Chịu trách nhiệm về sự chậm trễ thời gian làm ảnh hưởng đến lợi ích của các bên.

 

Mục V

QUY TRÌNH QUẢN LÝ, CHO VAY VỐN ĐẦU TƯ NHẬN UỶ THÁC

 

NHPT (Chi nhánh NHPT) chỉ nhận uỷ thác đối với các dự án đã được Đơn vị uỷ thác chấp thuận cho vay với các điều kiện cho vay cụ thể, các điều kiện cho vay phải thể hiện trong Hợp đồng uỷ thác. NHPT (Chi nhánh NHPT) chỉ thực hiện giải ngân, thu hồi nợ vay và hưởng phí uỷ thác; không thẩm định quyết định cho vay, không chịu trách nhiệm về xử lý nợ vay và khả năng trả nợ của chủ đầu tư đối với dự án.

Sau khi ký Hợp đồng uỷ thác quản lý, cho vay vốn đầu tư hoặc nhận được văn bản (kèm theo 01 bản sao y Hợp đồng uỷ thác đã ký) của NHPT giao nhiệm vụ cho Chi nhánh NHPT quản lý, cho vay vốn đầu tư uỷ thác các dự án đầu tư, Chi nhánh NHPT liên hệ với chủ đầu tư:

1. Yêu cầu hồ sơ, tài liệu liên quan đến dự án

Chi nhánh yêu cầu chủ đầu tư gửi một lần các tài liệu sau:

Stt
Tên hồ sơ

Quy định

A

Hồ sơ mở tài khoản của chủ đầu tư

 

1

Giấy đề nghị mở tài khoản (theo mẫu của NHPT)

Bản chính

2

Quyết định thành lập Chủ đầu tư hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (nếu đơn vị là doanh nghiệp)

Bản sao chứng thực

3

Quyết định thành lập Ban Quản lý dự án (trường hợp thành lập Ban quản lý dự án)

Bản sao chứng thực

4

Quyết định bổ nhiệm Chủ tài khoản, Kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán và những người uỷ quyền (nếu có)

Bản sao chứng thực

5

Chứng minh nhân dân của các cá nhân nêu tại khoản 4 ở trên

Bản sao chứng thực

6

Giấy uỷ quyền (nếu có)

Bản chính

B

Hồ sơ dự án

 

1

Dự án đầu tư hoặc báo cáo KTKT

Bản chính

2

Quyết định đầu tư dự án của cấp có thẩm quyền

Bản chính hoặc bản sao chứng thực từ bản chính

Khi nhận được tài liệu do Chủ đầu tư gửi tới, CBCQ được phân công theo dõi, quản lý thực hiện kiểm tra ngay tính đầy đủ, tính hợp pháp, hợp lệ của từng loại tài liệu; sự lô gích về thời gian của các văn bản, tài liệu theo quy định tại Phụ lục 1.

2. Ký hợp đồng và thanh lý hợp đồng cho vay vốn đầu tư uỷ thác

2.1. Ký Hợp đồng cho vay vốn đầu tư uỷ thác

Trên cơ sở các điều kiện cho vay đối với dự án được quy định trong hợp đồng uỷ thác, Chi nhánh NHPT thực hiện đàm phán, ký hợp đồng cho vay vốn đầu tư uỷ thác với chủ đầu tư (mẫu số 06/TT-UT), các điều kiện cho vay theo đúng quy định tại hợp đồng uỷ thác quản lý, cho vay vốn đầu tư đã ký giữa NHPT (Chi nhánh NHPT) với Đơn vị uỷ thác, đồng thời lập khế ước nhận nợ vay theo mẫu số 07/TT-UT. Sau khi ký Hợp đồng cho vay vốn đầu tư uỷ thác, Chi nhánh NHPT gửi 01 bản về Hội sở chính (Ban HTUT) để quản lý theo dõi.

Trường hợp, trong hợp đồng uỷ thác yêu cầu Chủ đầu tư phải thực hiện bảo đảm tiền vay, Chi nhánh NHPT và Chủ đầu tư thực hiện theo các quy định của hợp đồng uỷ thác về bảo đảm tiền vay trước khi ký hợp đồng cho vay vốn đầu tư uỷ thác.

2.2. Thanh lý hợp đồng cho vay vốn đầu tư uỷ thác

Hợp đồng cho vay vốn đầu tư uỷ thác chấm dứt sau khi Chủ đầu tư (Bên vay vốn) đã hoàn thành nghĩa vụ trả nợ (nợ gốc, nợ lãi và các khoản bồi thường thiệt hại, nếu có) cho Chi nhánh NHPT. Chậm nhất sau 15 ngày làm việc kể từ ngày Hợp đồng cho vay vốn đầu tư uỷ thác chấm dứt, hai bên ký văn bản thanh lý hợp đồng, nếu sau thời hạn trên mà hai bên không ký văn bản thanh lý hợp đồng thì Hợp đồng mặc nhiên được thanh lý.

3. Mở tài khoản giao dịch

Chi nhánh NHPT hướng dẫn chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch theo quy định của NHPT.

4. Giải ngân vốn uỷ thác

Tuỳ theo nội dung thoả thuận trong hợp đồng uỷ thác quản lý, cho vay vốn đầu tư được ký giữa Đơn vị uỷ thác và NHPT mà việc cho vay vốn uỷ thác được thực hiện theo một trong các Quy chế sau:

- Quy chế quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác của NHPT Việt Nam.

- Quy chế do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định riêng đối với dự án.

- Quy định được xác lập theo thoả thuận giữa hai bên tại hợp đồng uỷ thác quản lý, cho vay vốn đầu tư.

Trường hợp việc cho vay vốn uỷ thác được thực hiện theo Quy chế quản lý và thanh toán vốn nhận uỷ thác của NHPT thì trình tự và nội dung chi tiết thực hiện như sau:

- Phương thức giải ngân thực hiện theo thoả thuận tại hợp đồng uỷ thác quản lý, cho vay vốn đầu tư được ký giữa Đơn vị uỷ thác và NHPT (Chi nhánh NHPT).

- Nếu thoả thuận phương thức giải ngân theo Quy chế quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác của NHPT thì nội dung các bước thực hiện giải ngân vốn tương tự như công tác quản lý, thanh toán vốn đầu tư nhận uỷ thác tại mục IV, phần B.

- Nếu thoả thuận phương thức giải ngân theo các quy định khác thì áp dụng theo các quy định đó.

- Mỗi lần rút vốn vay, CĐT ký vào Khế ước nhận nợ vay (Mẫu số 07/TT-UT) lưu tại Phòng TC-KT.

5. Thu hồi nợ vay (gốc và lãi):

1. Đến kỳ hạn phải trả nợ (gốc và lãi) quy định trong hợp đồng tín dụng đã ký, Chủ đầu tư có trách nhiệm chủ động trả đủ nợ cho Chi nhánh NHPT.

2. Nguồn trả nợ bao gồm khấu hao hoặc nguồn thu phí sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay, lợi nhuận sau thuế và các nguồn vốn hợp pháp khác của Chủ đầu tư.

6. Nguyên tắc thu nợ vay (gốc và lãi)

1. Chi nhánh NHPT thực hiện thu hồi nợ vay theo nguyên tắc thu nợ lãi trước (trong đó thu nợ lãi quá hạn trước), thu nợ gốc sau (trong đó thu nợ gốc quá hạn trước). Việc thu nợ (gốc và lãi) khác với nguyên tắc nêu trên do Đơn vị uỷ thác quyết định.

2. Thứ tự thu nợ trong trường hợp xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ thực hiện theo quy định tại hợp đồng bảo đảm tiền vay.

3. Đối với dự án được NHPT và tổ chức cho vay khác cùng cho vay, Chi nhánh NHPT cần có biện pháp phối hợp chặt chẽ với tổ chức cho vay đó để cùng thu nợ khi chủ đầu tư và dự án có nguồn thu. Chủ đầu tư phải cam kết sẽ trả nợ cho NHPT theo tỷ trọng dư nợ trong trường hợp nguồn thu không đảm bảo để trả đủ nợ cho các Bên cho vay theo các hợp đồng tín dụng đã ký. Việc thu nợ của NHPT và tổ chức cho vay khác theo nguyên tắc trên được lập thành văn bản thoả thuận giữa chủ đầu tư và các bên cho vay.

4. Đến hạn trả nợ, nếu chủ đầu tư không trả nợ và không được xử lý rủi ro hay áp dụng giải pháp tín dụng thì Chi nhánh NHPT chuyển số nợ gốc và lãi đến hạn trả nhưng chưa trả sang nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá hạn theo quy định trong hợp đồng cho vay vốn đầu tư uỷ thác.

Trình tự thu nợ được thực hiện qua các bước sau:

Bước 1. Lập và thông báo nhiệm vụ thu hồi nợ vay (gốc và lãi) hàng năm:

Trình tự thực hiện

Quy định

A. Tại Chi nhánh

 

1. Căn cứ vào các Hợp đồng cho vay vốn đầu tư uỷ thác và tình hình thực tế, CBCQ lập nhiệm vụ thu nợ (gốc và lãi) trình TPNV ký chuyển Phòng Tổng hợp để tổng hợp

Trước ngày 5/01 hàng năm

2. Phòng Tổng hợp tổng hợp trình Giám đốc ký và gửi HSC (Ban HTUT)

Trước ngày 7/01 hàng năm

3. Sau khi HSC chấp thuận nhiệm vụ thu nợ (gốc và lãi), TPNV thông báo nhiệm vụ thu nợ đến CĐT

1 ngày sau khi nhận đuợc thông báo từ HSC

B. Tại Hội Sở chính

 

1. Ban HTUT kiểm tra và có ý kiến gửi Ban Kế hoạch-Tổng hợp

Trước ngày 10/01 hàng năm

2. Ban Kế hoạch-Tổng hợp tổng hợp trình Tổng Giám đốc ký và gửi Chi nhánh NHPT

Trước ngày 12/01 hàng năm

Bước 2. Đôn đốc khách hàng trả nợ (gốc và lãi)

Trình tự thực hiện

Quy định

1. CBCQ hàng tháng đối chiếu số lãi vay phát sinh với Phòng TCKT, lập Thông báo thu nợ, trình TPNV, báo cáo Lãnh đạo Chi nhánh NHPT ký gửi Chủ đầu tư.

Trước hạn trả nợ 05 ngày

2. CBCQ chuyển Thông báo thu nợ sang Phòng TC-KT để theo dõi

Trong cùng ngày làm việc

3. CBCQ thu thập thông tin về khả năng trả nợ của khách hàng

Bằng điện thoại, gặp trực tiếp

4. CBCQ kiểm tra các nguồn thu, dòng tiền của khách hàng

Phối hợp Phòng TC-KT

Bước 3. Thực hiện thu hồi nợ đến hạn

Trình tự thực hiện

Quy định

1. CBCQ thu nợ từ tài khoản tiền gửi của Chủ đầu tư (trường hợp có thoả thuận với Chủ đầu tư)

Phối hợp Phòng TC-KT

2. Sau ngày đến hạn trả nợ 1 ngày, CBCQ thu thập thông tin, chứng từ chứng minh việc trả nợ của khách hàng, đối chiếu với số tiền phải trả tại Thông báo thu nợ

Phối hợp Phòng TC-KT

3. Báo cáo TPNV kết quả trả nợ của khách hàng

 

4. CBCQ lưu chứng từ trả nợ, ghi chép vào Sổ theo dõi

 

7. Xử lý các trường hợp phát sinh:

7.1. Chuyển nợ quá hạn:

Khi đến hạn trả nợ mà chủ đầu tư không thực hiện trả nợ theo hợp đồng cho vay, CBCQ lập Thông báo chuyển nợ quá hạn trình Trưởng phòng, báo cáo Lãnh đạo Chi nhánh NHPT ký gửi Chủ đầu tư.

Trong cùng ngày làm việc Phòng TCKT thực hiện chuyển và theo dõi nợ quá hạn đối với khoản nợ gốc quá hạn.

7.2. Xử lý rủi ro:

Trường hợp Chủ đầu tư không trả được nợ vay hoặc không có khả năng trả nợ theo đúng Hợp đồng cho vay vốn đầu tư uỷ thác đã ký, Chủ đầu tư chịu trách nhiệm báo cáo, đề xuất hình thức xử lý nợ vay với Đơn vị uỷ thác để xem xét, quyết định hình thức xử lý nợ vay đối với dự án, NHPT (Chi nhánh NHPT) chỉ thực hiện xử lý nợ vay đối với dự án trên cơ sở văn bản chấp thuận và đề nghị của Đơn vị uỷ thác, không chịu trách nhiệm xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ vay.

8. Trách nhiệm của các thành viên tham gia

8.1. Trách nhiệm của cán bộ chuyên quản:

- Hướng dẫn khách hàng và kiểm tra hồ sơ vay vốn do khách hàng chuyển đến.

- Chịu trách nhiệm về ý kiến đề xuất của mình.

- Kiểm tra nội dung chi phí, khối lượng thanh toán trước khi trình lãnh đạo duyệt.

- Chịu trách nhiệm về sự chậm trễ thời gian làm ảnh hưởng đến lợi ích của các bên.

- Đôn đốc khách hàng trả nợ vay (gốc và lãi).

- Thu nợ, chuyển nợ quá hạn và thông báo chuyển nợ quá hạn cho Chủ đầu tư.

- Vào sổ theo dõi, lưu giữ hồ sơ, cập nhật thông tin, dữ liệu, theo dõi dòng tiền và mục đích sử dụng vốn vay uỷ thác đầu tư.

8.2. Trách nhiệm của Trưởng phòng nghiệp vụ:

- Kiểm tra hồ sơ và nội dung giải ngân do CBCQ trình.

- Chịu trách nhiệm về ý kiến đề xuất, xét duyệt của mình.

- Chịu trách nhiệm về sự chậm trễ thời gian làm ảnh hưởng đến lợi ích của các bên.

8.3. Trách nhiệm của Giám đốc Chi nhánh:

- Kiểm tra nội dung đề nghị giải ngân do Phòng nghiệp vụ trình.

- Chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

- Chịu trách nhiệm về sự chậm trễ thời gian làm ảnh hưởng đến lợi ích của các bên.

 

Mục VI

BÁO CÁO, KIỂM TRA

 

1. Công tác báo cáo

1.1. Tại Chi nhánh

a. Báo cáo định kỳ

Báo cáo quý:

Trước ngày 07 của tháng đầu quý sau quý báo cáo, Chi nhánh NHPT báo cáo NHPT và Đơn vị uỷ thác tình hình thực hiện quản lý, thanh toán, cho vay vốn nhận uỷ thác của quý trước (Mẫu số 09/BC-UT; Mẫu số 10/BC-UT); kèm theo thuyết minh nhận xét đánh giá về các mặt được, mặt còn tồn tại và các nguyên nhân, đề xuất biện pháp xử lý những vướng mắc trong quá trình quản lý, thanh toán, cho vay vốn. Riêng báo cáo quý IV thay cho báo cáo năm.

Trước ngày 05 của tháng đầu quý sau quý báo cáo, Chi nhánh NHPT báo cáo NHPT phí uỷ thác phát sinh của các Hợp đồng uỷ thác theo mẫu 13/BC-UT và báo cáo tình hình thanh lý Hợp đồng uỷ thác theo mẫu 14/BC-UT. Riêng báo cáo quý IV thay cho báo cáo năm.

Báo cáo năm: Trước ngày 10 của tháng đầu năm sau, Chi nhánh thực hiện báo cáo NHPT (Ban HTUT) và Đơn vị uỷ thác các dự án hoàn thành được phê duyệt quyết toán đã tất toán tài khoản; Hợp đồng vay vốn uỷ thác đã thanh lý năm trước, kèm theo nhận xét về tình hình thực hiện của dự án (Mẫu số 11/BC-UT; Mẫu số 12/BC- UT).

b. Báo cáo đột xuất

Chi nhánh NHPT thực hiện báo cáo theo nội dung, thời gian do NHPT, Đơn vị uỷ thác yêu cầu.

1.2. Tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam

Hàng quý, năm, Ban HTUT có trách nhiệm tổng hợp, đối chiếu số liệu với Ban TCKT và báo cáo Lãnh đạo NHPT về tình hình quản lý, thanh toán, cho vay vốn uỷ thác trong hệ thống NHPT.

2. Công tác kiểm tra

Các dự án sử dụng vốn uỷ thác chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Tuỳ theo tình hình cụ thể, việc thanh tra, kiểm tra được thực hiện ở từng khâu hoặc tất cả các khâu của quá trình đầu tư xây dựng, sản xuất kinh doanh và hoàn trả vốn vay

2.1. Kiểm tra nội bộ tại Chi nhánh

Căn cứ vào công tác quản lý, thanh toán, cho vay vốn nhận uỷ thác tại Chi nhánh, hàng năm Chi nhánh đưa nội dung kiểm tra vào kế hoạch kiểm tra nội bộ để thực hiện kiểm tra nghiệp vụ quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác. Thông qua công tác tự kiểm tra, nếu có tồn tại, sai sót, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện khắc phục kịp thời.

2.2. Ngân hàng Phát triển tổ chức kiểm tra

Căn cứ tình hình cụ thể, NHPT tổ chức hoặc phối hợp với Đơn vị uỷ thác tổ chức kiểm tra nghiệp vụ quản lý và thanh toán vốn nhận uỷ thác tại Chi nhánh. Kế hoạch kiểm tra do NHPT thông báo bằng văn bản.

 

Mục VII

Quyền và trách nhiệm của các bên

 

1. Quyền và trách nhiệm của Đơn vị uỷ thác

1.1 Có quyền từ chối yêu cầu của NHPT (Chi nhánh NHPT) nếu yêu cầu đó không đúng với nội dung thoả thuận trong Hợp đồng uỷ thác; quyết định cho vay, các biện pháp, hình thức xử lý nợ vay đối với các dự án uỷ thác quản lý, cho vay vốn đầu tư.

1.2. Có quyền giám sát các Chi nhánh NHPT trong việc thực hiện Hợp đồng uỷ thác.

1.3. Có trách nhiệm thực hiện đúng các điều khoản của Hợp đồng uỷ thác; chịu trách nhiệm về tính hiệu quả và khả năng thu hồi nợ vay đối với các dự án uỷ thác quản lý, cho vay vốn đầu tư. Trong trường hợp Chủ đầu tư không trả được nợ vay, Đơn vị uỷ thác chịu trách nhiệm quyết định hình thức xử lý nợ vay đối với dự án vay vốn và chịu trách nhiệm xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ vay.

1.4. Có trách nhiệm phối hợp với NHPT (Chi nhánh NHPT) kiểm tra, xử lý những vướng mắc trong việc triển khai thực hiện Hợp đồng uỷ thác. Hướng dẫn các đơn vị sử dụng vốn uỷ thác theo đúng cơ chế, chính sách của Nhà nước và quy định của cơ quan có thẩm quyền.

2. Quyền và trách nhiệm của Chủ đầu tư

2.1. Được yêu cầu thanh toán, giải ngân vốn vay khi đủ điều kiện theo quy định của Quy chế này.

2.2. Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý dự án đầu tư theo đúng chế độ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành, sử dụng vốn đầu tư uỷ thác đúng mục đích, có hiệu quả, chấp hành nghĩa vụ thanh toán nợ vay và các quy định khác của Đơn vị uỷ thác.

2.3. Phối hợp chặt chẽ với Chi nhánh NHPT trong việc thực hiện quản lý, thanh toán, vay vốn và trả nợ vốn vay đầu tư uỷ thác.

2.4. Chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến việc quản lý, thanh toán, vay vốn uỷ thác và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin tài liệu cung cấp.

2.5. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Đồng thời, chịu trách nhiệm trước pháp luật về giá trị đề nghị thanh toán với tổ chức quản lý, thanh toán, cho vay vốn.

3. Quyền và trách nhiệm của Chi nhánh NHPT

3.1. Được quyền yêu cầu Đơn vị uỷ thác thực hiện đúng các điều khoản của Hợp đồng uỷ thác đã ký.

3.2. Được quyền kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn của các Đơn vị sử dụng vốn đầu tư uỷ thác.

3.3. Được quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để thu hồi vốn đầu tư nhận uỷ thác sử dụng không đúng chế độ quy định. Chi nhánh NHPT được quyền đơn phương tất toán tài khoản thanh toán của Chủ đầu tư trong các trường hợp: Hợp đồng uỷ thác quản lý, thanh toán vốn đầu tư đã được thanh lý hoặc trong vòng 6 tháng Chủ đầu tư không có giao dịch thanh toán với Chi nhánh NHPT hoặc sau 6 tháng kể từ khi dự án có quyết định phê duyệt quyết toán mà Chủ đầu tư không làm thủ tục tất toán tài khoản.

3.4. Chịu trách nhiệm hướng dẫn Chủ đầu tư (Ban Quản lý dự án) và tổ chức thực hiện quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác theo đúng Hợp đồng uỷ thác và quy định tại Quy chế này. Trong quá trình thanh toán, cho vay vốn đầu tư nếu phát hiện những sai sót, bất hợp lý về giá trị đề nghị thanh toán của Chủ đầu tư (hoặc đại diện hợp pháp của Chủ đầu tư), Chi nhánh NHPT phải thông báo ngay với Chủ đầu tư để Chủ đầu tư giải trình, bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.

3.5. Thực hiện báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất (nếu có) đảm bảo chất lượng và đúng thời hạn quy định với NHPT và Đơn vị uỷ thác.

3.6. Có trách nhiệm phối hợp với Đơn vị uỷ thác, Chủ đầu tư tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư nhận uỷ thác.

3.7. Theo đề nghị của Đơn vị uỷ thác, Chi nhánh NHPT sẽ đề xuất hình thức xử lý nợ vay đối với các dự án cho vay vốn uỷ thác không trả được nợ theo Hợp đồng cho vay vốn đầu tư uỷ thác để Đơn vị uỷ thác xem xét, quyết định, Chi nhánh NHPT không chịu trách nhiệm xử lý tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ vay.

4. Quyền và trách nhiệm của NHPT

4.1. Được quyền yêu cầu Đơn vị uỷ thác thực hiện đúng các điều khoản của Hợp đồng uỷ thác.

4.2. Thực hiện đúng các điều khoản của Hợp đồng uỷ thác.

4.3. Hướng dẫn, kiểm tra Chi nhánh NHPT trong việc thực hiện Quy chế  này.

4.4. Chỉ đạo các Chi nhánh NHPT giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện quản lý, thanh toán, cho vay vốn đầu tư uỷ thác.

4.5. Kiến nghị, phối hợp với Đơn vị uỷ thác, các cơ quan có liên quan xử lý những tồn tại, vướng mắc trong quản lý, thanh toán, cho vay và xử lý nợ vay vốn đầu tư nhận uỷ thác. Việc xử lý nợ vay đối với các dự án chỉ được thực hiện sau khi có văn bản chấp thuận của Đơn vị uỷ thác.

 

PHẦN C

CÁC PHỤ LỤC

 

Ghi chú
LuatVietnam.vn độc quyền cung cấp bản dịch chính thống Công báo tiếng Anh của Thông Tấn Xã Việt Nam.
Tình trạng hiệu lực: Đã biết
Nội dung văn bản đang được cập nhật, Quý khách vui lòng quay lại sau!

Để được giải đáp thắc mắc, vui lòng gọi

19006192

Theo dõi LuatVietnam trên YouTube

TẠI ĐÂY

văn bản cùng lĩnh vực

văn bản mới nhất

loading
Chú thích màu chỉ dẫn
Chú thích màu chỉ dẫn:
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
Sửa đổi, bổ sung, đính chính
Thay thế
Hướng dẫn
Bãi bỏ
Bãi bỏ cụm từ
Bình luận
Click vào nội dung được bôi màu để xem chi tiết.
×
×
×
×
Vui lòng đợi