Quyết định 84/2007/QĐ-BTC của Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế Quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng
- Tóm tắt
- Nội dung
- VB gốc
- Tiếng Anh
- Hiệu lực
- VB liên quan
- Lược đồ
- Nội dung MIX
- Tổng hợp lại tất cả các quy định pháp luật còn hiệu lực áp dụng từ văn bản gốc và các văn bản sửa đổi, bổ sung, đính chính…
- Khách hàng chỉ cần xem Nội dung MIX, có thể nắm bắt toàn bộ quy định pháp luật hiện hành còn áp dụng, cho dù văn bản gốc đã qua nhiều lần chỉnh sửa, bổ sung.
- Tải về
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
Đây là tiện ích dành cho thành viên đăng ký phần mềm.
Quý khách vui lòng Đăng nhập tài khoản LuatVietnam và đăng ký sử dụng Phần mềm tra cứu văn bản.
thuộc tính Quyết định 84/2007/QĐ-BTC
Cơ quan ban hành: | Bộ Tài chính | Số công báo: Số công báo là mã số ấn phẩm được đăng chính thức trên ấn phẩm thông tin của Nhà nước. Mã số này do Chính phủ thống nhất quản lý. | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Số công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Số hiệu: | 84/2007/QĐ-BTC | Ngày đăng công báo: | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Ngày đăng công báo. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! |
Loại văn bản: | Quyết định | Người ký: | Trần Xuân Hà |
Ngày ban hành: Ngày ban hành là ngày, tháng, năm văn bản được thông qua hoặc ký ban hành. | 17/10/2007 | Ngày hết hiệu lực: Ngày hết hiệu lực là ngày, tháng, năm văn bản chính thức không còn hiệu lực (áp dụng). | Đang cập nhật |
Áp dụng: Ngày áp dụng là ngày, tháng, năm văn bản chính thức có hiệu lực (áp dụng). | Tình trạng hiệu lực: Cho biết trạng thái hiệu lực của văn bản đang tra cứu: Chưa áp dụng, Còn hiệu lực, Hết hiệu lực, Hết hiệu lực 1 phần; Đã sửa đổi, Đính chính hay Không còn phù hợp,... | Đã biết Vui lòng đăng nhập tài khoản gói Tiêu chuẩn hoặc Nâng cao để xem Tình trạng hiệu lực. Nếu chưa có tài khoản Quý khách đăng ký tại đây! | |
Lĩnh vực: | Đầu tư, Tài chính-Ngân hàng, Văn hóa-Thể thao-Du lịch |
TÓM TẮT VĂN BẢN
* Quản lý tài chính hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng - Ngày 17/10/2007, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định số 84/2007/QĐ-BTC về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng. Theo đó, Cơ sở kinh doanh trò chơi có thưởng thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác theo quy định hiện hành (quy định này được áp dụng từ ngày 01/01/2008)… Các cơ sở kinh doanh chỉ được tiến hành mua sắm máy chơi trò chơi có thưởng và tổ chức hoạt động kinh doanh khi đáp ứng đủ các điều kiện sau: Đã được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh hoạt động kinh doanh; Đã hoàn thành các hạng mục đầu tư chính được quy định tại Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh và hoàn thành các hạng mục của Điểm vui chơi giải trí có thưởng; Đã xây dựng Thể lệ trò chơi có thưởng, trong đó quy định cụ thể về quy mô, chủng loại máy chơi trò chơi có thưởng, hệ thống kiểm soát máy trò chơi có thưởng, cách thức tổ chức của từng trò chơi, tỷ lệ và phương thức trả thưởng, các loại hoá đơn chứng từ, các mẫu và giá trị của đồng tiền quy ước và vật dụng để đựng đồng tiền quy ước.… Về số lượng máy: đối với cơ sở lưu trú du lịch từ 5 sao trở lên: tối đa 100 máy; 4 sao: 75 máy; 3 sao: 50 máy… Các máy trò chơi có thưởng phải được nhà sản xuất hoặc một tổ chức độc lập có chức năng trong việc kiểm định các loại máy trò chơi điện tử có thưởng kiểm định về chất lượng, các chương trình cài đặt sẵn trong máy và các tính năng khác của máy… Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.
Xem chi tiết Quyết định 84/2007/QĐ-BTC tại đây
tải Quyết định 84/2007/QĐ-BTC
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
Nếu chưa có tài khoản, vui lòng Đăng ký tại đây!
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TÀI CHÍNH SỐ 84/2007/QĐ-BTC NGÀY 17 THÁNG 10 NĂM 2007
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRÒ CHƠI CÓ THƯỞNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/02/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp; Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày 04/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt; Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 158/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 32/2003/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài chính đối ngoại,
QUYẾT ĐỊNH:
“Điều 6: Hạch toán đối với các cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
Các cơ sở kinh doanh được phép hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng phải thực hiện hạch toán riêng doanh thu, chi phí và thu nhập của hoạt động kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.”
“1. Cơ sở kinh doanh trò chơi có thưởng thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác theo quy định hiện hành.
2. Các cơ sở kinh doanh trò chơi có thưởng đang thực hiện giao nộp thuế theo Quyết định cụ thể của Bộ trưởng Bộ Tài chính thì thực hiện theo phương thức giao nộp cụ thể quy định tại Quyết định đó.”
“Điều 15: Điều kiện để hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng
Các cơ sở kinh doanh chỉ được tiến hành mua sắm máy chơi trò chơi có thưởng và tổ chức hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a. Đã được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng;
b. Đã hoàn thành các hạng mục đầu tư chính được quy định tại Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh và hoàn thành các hạng mục của Điểm vui chơi giải trí có thưởng;
c. Đã xây dựng Thể lệ trò chơi có thưởng, trong đó quy định cụ thể về quy mô, chủng loại máy chơi trò chơi có thưởng, hệ thống kiểm soát máy trò chơi có thưởng, cách thức tổ chức của từng trò chơi, tỷ lệ và phương thức trả thưởng, các loại hoá đơn chứng từ, các mẫu và giá trị của đồng tiền quy ước và vật dụng để đựng đồng tiền quy ước.”
“Điều 16. Số lượng, chủng loại máy chơi trò chơi có thưởng và điều kiện hoạt động.
1. Đối với sơ sở kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng.
a. Về số lượng máy: Các cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng chỉ được bố trí số máy chơi trò chơi điện tử có thưởng như sau:
- Đối với cơ sở lưu trú du lịch từ 5 sao trở lên: tối đa 100 máy
- Đối với cơ sở lưu trú du lịch 4 sao: tối đa 75 máy
- Đối với cơ sở lưu trú du lịch 3 sao: tối đa 50 máy
b. Về chủng loại máy: Các cơ sở kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng được nhập khẩu và kinh doanh các chủng loại máy theo quy định tại Phụ lục số 1 đính kèm Quyết định này.
2. Điều kiện hoạt động
a. Các chủng loại máy phải có đầy đủ hồ sơ về máy do nhà sản xuất máy cung cấp xác nhận cụ thể về máy, như: tên máy, chủng loại máy, các thông số kỹ thuật của máy (nguyên lý hoạt động, cách thức chơi, tỷ lệ trả thưởng, v.v).
b. Các máy trò chơi có thưởng phải được nhà sản xuất hoặc một tổ chức độc lập có chức năng trong việc kiểm định các loại máy trò chơi điện tử có thưởng kiểm định về chất lượng, các chương trình cài đặt sẵn trong máy và các tính năng khác của máy.
3. Đối với cơ sở kinh doanh trò chơi có thưởng khác
Số lượng và chủng loại máy chơi trò chơi có thưởng (bao gồm máy chơi trò chơi điện tử có thưởng và máy chơi trò chơi có thưởng khác): theo quy định tại Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh.”
“Điều 17. Về nhập khẩu máy và tiến hành hoạt động kinh doanh
1. Sau khi hoàn thành các điều kiện nêu tại Điều 15 Quy chế này, cơ sở kinh doanh thực hiện việc nhập khẩu máy chơi trò chơi có thưởng với số lượng và chủng loại như nêu tại Điều 16 Quy chế này.
2. Việc nhập khẩu máy chơi trò chơi có thưởng thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về nhập khẩu.
“1. Vi phạm các quy định về thuế và tài chính theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Vi phạm về số lượng và chủng loại máy;
3. Vi phạm các quy định khác nêu tại Quy chế này.”
“Đình chỉ hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng và xem xét thu hồi Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh khi cơ sở kinh doanh tái vi phạm.”
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Xuân Hà
BỘ TÀI CHÍNH ----------- |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do – Hạnh phúc ------------------------------------- |
Phụ lục số 1: Danh sách máy trò chơi điện tử có thưởng
(Ban hành kèm theo Quyết định số 84 /2007/QĐ-BTC
ngày 17 tháng 10 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
TT
|
Chủng loại máy |
Tỷ lệ máy được phép kinh doanh/tổng số máy tối đa được phép kinh doanh |
Số lượng người chơi |
1 |
Máy giật xèng: - Aruze; Aristocrat - WMS; IGT, Weike |
≤100% |
Được thiết kế để đáp ứng chỉ cho một (01) người chơi. |
2 |
Máy Roulette (tự động hoàn toàn)
|
≤3% |
Được thiết kế để đáp ứng cho nhiều người có thể chơi cùng một lúc. |
3 |
Máy Baccarat điện tử (tự động hoàn toàn) |
≤3% |
Được thiết kế để đáp ứng cho nhiều người có thể chơi cùng một lúc. |
4 |
Máy Blackjack điện tử (tự động hoàn toàn)
|
≤3% |
Được thiết kế để đáp ứng cho nhiều người có thể chơi cùng một lúc. |
5 |
Máy Sicbo hay Tài Sỉu (tự động hoàn toàn)
|
≤3% |
Được thiết kế để đáp ứng cho nhiều người có thể chơi cùng một lúc. |
6 |
Máy Đua ngựa và máy đánh mạt chược (tự động hoàn toàn)
|
≤3% |
Được thiết kế để đáp ứng cho nhiều người có thể chơi cùng một lúc. |
Các chủng loại máy nêu trên phải bảo đảm phù hợp với quy định tại Điều 2 Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng ban hành kèm theo Quyết định số 91/2005/QĐ-BTC ngày 8/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.